CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 53/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 05 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định về
thành lập tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về thành lập,
tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Công ty Quản lý tài sản.
2. Tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây
gọi là tổ chức tín dụng).
3. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến
thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản.
Điều 3. Thành lập
Công ty Quản lý tài sản
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) thành lập Công ty Quản lý tài sản nhằm xử lý nợ
xấu, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế.
2. Công ty Quản lý tài sản là doanh
nghiệp đặc thù, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và chịu sự quản lý nhà nước,
thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng Việt Nam là tổ chức
tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng,
trừ tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh.
2. Khách hàng vay bao gồm tổ chức
(không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân được
tổ chức tín dụng cấp tín dụng, mua trái phiếu; doanh nghiệp và tổ chức (không
bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) nhận ủy thác của tổ
chức tín dụng để mua trái phiếu doanh nghiệp có nợ xấu bán cho Công ty Quản lý
tài sản.
3. Khách hàng vay còn tồn tại là
khách hàng vay chưa bị rút giấy phép hoạt động, giải thể, phá sản theo quy định
của pháp luật (đối với tổ chức) hoặc chưa chết, mất tích (đối với cá nhân).
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động của Công ty Quản lý tài sản
Công ty Quản lý tài sản hoạt động
theo các nguyên tắc sau đây:
1. Lấy thu bù chi và không vì mục
tiêu lợi nhuận.
2. Công khai, minh bạch trong hoạt động
mua, xử lý nợ xấu.
3. Hạn chế rủi ro và chi phí trong xử
lý nợ xấu.
Điều 6. Cấp tín dụng
đối với khách hàng vay có nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản
Khách hàng vay có khoản nợ xấu bán
cho Công ty Quản lý tài sản và có phương án sản xuất, kinh doanh khả thi được tổ
chức tín dụng tiếp tục xem xét, cấp tín dụng theo thỏa thuận và quy định của
pháp luật.
Điều 7. Phương thức
Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng
1. Mua nợ xấu của
tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản
lý tài sản phát hành.
2. Mua nợ xấu của
tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường bằng nguồn vốn không phải trái phiếu đặc
biệt.
3. Căn cứ năng lực
tài chính của Công ty Quản lý tài sản, hiệu quả kinh tế và điều kiện thị trường,
Công ty Quản lý tài sản được mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo phương thức
quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các khoản nợ xấu đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 8 Nghị định này;
b) Được đánh giá có khả năng thu hồi
đầy đủ số tiền mua nợ xấu;
c) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
có khả năng phát mại;
d) Khách hàng vay có triển vọng phục
hồi khả năng trả nợ.
4. Hội đồng thành viên của Công ty Quản
lý tài sản xây dựng phương án mua các khoản nợ xấu theo phương thức quy định tại
Khoản 2 Điều này trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi thực
hiện.
Điều 8. Điều kiện
đối với các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua
1. Công ty Quản lý tài sản mua các
khoản nợ xấu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng,
bao gồm nợ xấu trong các hoạt động cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy
thác mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác cấp tín dụng và hoạt động khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm;
c) Khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm phải
hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ;
d) Khách hàng vay còn tồn tại;
đ) Số dư của khoản nợ xấu hoặc dư nợ
xấu của khách hàng vay không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể
về điều kiện các khoản nợ xấu được quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
Công ty Quản lý tài sản mua lại các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng không đáp
ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này theo đề nghị của Ngân
hàng Nhà nước.
Chương 2.
TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ,
ĐIỀU HÀNH CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN
Điều 9. Vốn điều
lệ
Vốn điều lệ của Công ty Quản lý tài sản
là 500 tỷ đồng Việt Nam.
Điều 10. Cơ cấu
tổ chức của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản có trụ sở
chính tại thành phố Hà Nội và được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại
một số tỉnh, thành phố lớn trực thuộc Trung ương sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận.
2. Bộ máy quản lý của Công ty Quản lý
tài sản bao gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc.
Điều 11. Quản trị,
điều hành của Công ty Quản lý tài sản
1. Hội đồng thành viên bao gồm không
quá 07 thành viên.
2. Ban Kiểm soát bao gồm không quá 03
thành viên.
3. Công ty Quản lý tài sản có Tổng
giám đốc và một số Phó Tổng giám đốc.
4. Quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm của
Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của Công ty Quản lý tài sản.
5. Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban và các thành
viên Ban Kiểm soát; Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc của Công ty Quản lý
tài sản.
6. Người đại diện theo pháp luật của
Công ty Quản lý tài sản không nhất thiết phải là đấu giá viên theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Chương 3.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN
Điều 12. Hoạt động
của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản được thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
b) Thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ,
tài sản bảo đảm;
c) Cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều
kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay;
d) Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai
thác, sử dụng, cho thuê tài sản bảo đảm đã được Công ty Quản lý tài sản thu nợ;
đ) Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm
tra, giám sát tài sản bảo đảm có liên quan đến khoản nợ xấu, bao gồm cả tài liệu,
hồ sơ liên quan đến khoản nợ xấu và bảo đảm tiền vay;
e) Tư vấn, môi giới mua, bán nợ và
tài sản;
g) Đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ
phần;
h) Tổ chức bán đấu giá tài sản;
i) Bảo lãnh cho các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân vay vốn của tổ chức tín dụng;
k) Hoạt động khác phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của Công ty Quản lý tài sản sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước cho phép.
2. Công ty Quản
lý tài sản được ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện các hoạt động được
quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này.
Điều 13. Quyền
và nghĩa vụ của Công ty Quản lý tài sản
1. Quyền của Công
ty Quản lý tài sản
a) Yêu cầu tổ chức tín dụng bán nợ,
khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ bên bảo đảm và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu về tổ chức và hoạt động của
khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm; thông tin, tài liệu về các
khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã được bán cho Công ty Quản
lý tài sản;
b) Đề nghị tổ chức tín dụng bán các
khoản nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản;
c) Tham gia quá trình cơ cấu lại
khách hàng vay sau khi góp vốn, mua cổ phần tại khách hàng vay;
d) Nhận chính tài sản bảo đảm để thay
thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm theo quy định của pháp luật;
thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý, thu hồi nợ;
đ) Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan, cơ quan bảo vệ pháp luật hoàn tất các thủ tục, hồ sơ pháp lý về
tài sản bảo đảm và phối hợp, hỗ trợ trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm và
thu hồi, xử lý nợ, tài sản bảo đảm;
e) Đề nghị các cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu do Công ty Quản lý tài sản mua chưa được đăng ký giao dịch bảo đảm;
g) Công ty Quản lý tài sản trở thành
bên nhận bảo đảm và được thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm dựa trên hợp
đồng mua bán nợ xấu mà không phải ký lại hợp đồng bảo đảm với bên bảo đảm;
h) Giám sát, kiểm
tra các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các hoạt động được Công ty Quản
lý tài sản ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này;
i) Được hưởng một
tỷ lệ trên số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng
trái phiếu đặc biệt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sau khi thống nhất với
Bộ Tài chính;
k) Các quyền khác của chủ nợ, bên nhận
bảo đảm theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của Công ty Quản lý tài sản
a) Bảo toàn và phát triển vốn được
Nhà nước giao;
b) Thực hiện kiểm toán độc lập hàng
năm;
c) Thực hiện việc đăng ký hợp đồng
mua bán quyền đòi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
d) Chịu trách nhiệm giải trình trước
cơ quan quản lý nhà nước, công chúng về tình hình hoạt động;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
Điều 14. Mua nợ
xấu của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu
của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc khách hàng vay chưa trả
đã được khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản nợ
xấu đó.
2. Công ty Quản lý
tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường trên cơ sở thỏa
thuận và giá trị khoản nợ xấu được đánh giá lại.
3. Tổ chức tín dụng bán nợ phải cung
cấp cho Công ty Quản lý tài sản các thông tin, tài liệu về số dư nợ gốc và toàn
bộ số lãi phải trả khách hàng vay chưa thanh toán.
4. Trường hợp mua nợ xấu theo giá trị
thị trường, Công ty Quản lý tài sản đánh giá lại giá trị khoản nợ xấu trên cơ sở
khả năng thu hồi vốn và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu; khi cần thiết, Công
ty Quản lý tài sản thuê tổ chức tư vấn định giá khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm.
5. Tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu từ
3% trở lên hoặc một tỷ lệ nợ xấu khác do Ngân hàng Nhà nước quy định không bán
nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản được Ngân hàng Nhà nước xem xét, áp dụng các
biện pháp sau đây:
a) Tiến hành thanh tra hoặc yêu cầu tổ
chức tín dựng thuê công ty kiểm toán hoặc tổ chức định giá độc lập đánh giá lại
chất lượng và giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của tổ chức tín dụng
đó; chi phí kiểm toán, định giá do tổ chức tín dụng thanh toán;
b) Trên cơ sở kết quả thanh tra, định
giá và kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng phải bán nợ xấu cho Công ty Quản lý
tài sản để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của tổ chức tín dụng ở mức an toàn; thực hiện
trích lập dự phòng rủi ro và tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước; cơ cấu lại tổ chức tín dụng theo phương án được Ngân hàng Nhà nước
phê duyệt.
6. Việc mua bán nợ xấu được lập thành
hợp đồng và tổ chức tín dụng bán nợ phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng
vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày
ký hợp đồng mua bán nợ để biết và thực hiện nghĩa vụ với Công ty Quản lý tài sản.
Điều 15. Nguồn vốn
của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản có các nguồn
vốn sau đây:
a) Vốn điều lệ;
b) Trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản
lý tài sản phát hành để mua các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng;
c) Các quỹ được trích lập theo quy định
của pháp luật;
d) Các nguồn vốn
huy động khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty Quản lý tài sản không phải
thực hiện quy định về tỷ lệ huy động vốn trên vốn điều lệ áp dụng đối với doanh
nghiệp nhà nước.
Điều 16. Các biện
pháp xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm của Công ty Quản lý tài sản
1. Thực hiện các quyền của chủ nợ,
bên nhận bảo đảm đối với khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm nhằm
thu hồi nợ, tài sản bảo đảm.
2. Tổ chức đôn đốc, yêu cầu trả nợ,
thu nợ từ khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ và bên bảo đảm.
3. Thực hiện cơ cấu lại khoản nợ xấu,
hỗ trợ khách hàng vay theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
4. Thỏa thuận với khách hàng vay về
việc chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần để tham gia cơ cấu lại tài chính và
hoạt động của khách hàng vay.
5. Thu nợ bằng nhận chính tài sản bảo
đảm của khoản nợ; thu hồi, thu giữ và xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của
pháp luật.
6. Bán nợ cho
các tổ chức, cá nhân.
7. Khởi kiện
khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm ra Tòa án.
8. Nộp đơn yêu cầu Tòa án tiến hành
các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản đối với khách hàng
vay không có khả năng trả nợ và đối với bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Điều 17. Biện
pháp cơ cấu lại nợ xấu, hỗ trợ khách hàng vay của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản thực hiện
các biện pháp cơ cấu lại nợ nhằm hỗ trợ khách hàng vay sau đây:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, thời hạn
trả nợ phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay;
b) Áp dụng lãi suất của khoản nợ đã
mua phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng vay và điều kiện thị trường;
c) Giảm một phần hoặc miễn toàn bộ số
lãi đã quá hạn thanh toán mà khách hàng vay chưa có khả năng trả nợ.
2. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể
việc cơ cấu lại nợ của Công ty Quản lý tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp đánh giá khách
hàng vay có khả năng phục hồi tốt, Công ty Quản lý tài sản xem xét, đầu tư,
cung cấp tài chính để hỗ trợ khách hàng vay xử lý khó khăn tài chính tạm thời
và phục hồi sản xuất kinh doanh.
4. Công ty Quản lý tài sản thực hiện
bảo lãnh cho khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng trong trường hợp đánh giá
khách hàng có khả năng phục hồi tốt hoặc có dự án mới có hiệu quả đảm bảo trả
được nợ vay.
Điều 18. Xử lý
tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu mà Công ty Quản lý tài sản đã mua
1. Tài sản bảo đảm
của các khoản nợ xấu mà Công ty Quản lý tài sản đã mua được xử lý theo thỏa thuận
của các bên; nếu không có thỏa thuận thì tài sản bảo đảm được bán đấu giá.
2. Trường hợp
không có thỏa thuận của các bên về xử lý tài sản bảo đảm, việc xử lý tài sản bảo
đảm được thực hiện thông qua các phương thức bán đấu giá sau đây:
a) Bán đấu giá qua tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
b) Công ty quản lý
tài sản bán đấu giá.
Công ty Quản lý tài
sản lựa chọn, quyết định phương thức bán tài sản bảo đảm phù hợp với các quy định
của pháp luật và bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch.
3. Sau khi thu giữ,
tiếp nhận tài sản bảo đảm từ bên giữ tài sản bảo đảm, Công ty Quản lý tài sản
có quyền bán đấu giá tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà không cần sự
đồng ý của bên bảo đảm. Công ty Quản lý tài sản có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản về việc bán đấu giá tài sản bảo đảm cho bên sở hữu tài sản bảo đảm
không muộn hơn 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức bán đấu giá.
4. Kết quả đấu giá,
hợp đồng bán tài sản của Công ty Quản lý tài sản cho bên mua tài sản là căn cứ
xác định nghĩa vụ tài chính, công chứng, chứng thực, làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm và chấm dứt quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản của bên bảo đảm hoặc bên sở hữu tài sản.
5. Trong trường hợp Công ty Quản lý
tài sản bán đấu giá tài sản bảo đảm có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì
người nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Trong trường hợp pháp luật quy định việc chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu,
hợp đồng mua bán tài sản giữa chủ sở hữu tài sản hoặc người phải thi hành án với
người mua tài sản về việc xử lý tài sản bảo đảm thì hợp đồng cầm cố, hợp đồng
thế chấp được dùng thay thế cho các loại giấy tờ này.
6. Trình tự, thủ tục
tự tổ chức bán đấu giá tài sản của Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo quy định
của pháp luật về bán đấu giá.
Điều 19. Xử lý
tiền thu hồi nợ đối với các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng
trái phiếu đặc biệt
1. Sau khi trừ đi các chi phí có liên
quan đến xử lý tài sản bảo đảm, số tiền thu hồi nợ thông qua việc bán nợ, xử lý
tài sản bảo đảm, khách hàng vay trả nợ, bên có nghĩa vụ trả nợ thanh toán được
sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ
trả nợ.
2. Sau khi trừ đi số tiền phải trả
cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 13 Nghị định
này, tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng số tiền thu hồi nợ từ các khoản nợ xấu
bán cho Công ty Quản lý tài sản do khách hàng vay trả nợ; bên có nghĩa vụ trả nợ,
bên bảo đảm thanh toán; bán nợ; bán và xử lý tài sản bảo đảm.
3. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử
lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật
về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Chương 4.
TRÁI PHIẾU ĐẶC
BIỆT CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN
Điều 20. Trái
phiếu đặc biệt
1. Trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản
lý tài sản phát hành để mua lại các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng và có các
đặc điểm sau đây:
a) Trái phiếu đặc biệt được phát hành
dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;
b) Mệnh giá trái phiếu đặc biệt có
giá trị bằng giá mua của khoản nợ xấu được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định
này;
c) Trái phiếu đặc biệt
được phát hành bằng đồng Việt Nam có thời hạn tối đa 05 năm và lãi suất bằng
0%;
d) Trái phiếu đặc biệt được sử dụng để
vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Công ty Quản lý tài sản phát hành
trái phiếu đặc biệt theo Phương án phát hành đã được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
3. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể việc cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt, mức
cho vay tái cấp vốn so với mệnh giá trái phiếu đặc biệt.
4. Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức lãi suất cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
5. Không áp dụng
quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với việc phát hành trái phiếu
của Công ty Quản lý tài sản. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể việc phát hành
trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản.
Điều 21. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng
sở hữu trái phiếu đặc biệt có các quyền sau đây:
a) Sử dụng trái phiếu đặc biệt để vay
tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Được hưởng số tiền thu hồi nợ theo
quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
2. Tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu
đặc biệt có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trích lập dự
phòng rủi ro hàng năm đối với trái phiếu đặc biệt vào chi phí hoạt động theo tỷ
lệ không thấp hơn 20% mệnh giá trái phiếu trong thời hạn của trái phiếu đặc biệt
để tạo nguồn xử lý nợ xấu khi được mua lại từ Công ty Quản lý tài sản;
b) Sử dụng trái phiếu đặc biệt để mua
lại theo giá trị ghi sổ các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng
trái phiếu đặc biệt nhưng chưa được xử lý hoặc thu hồi toàn bộ vào thời điểm
trái phiếu đặc biệt đến hạn theo quy định.
3. Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc
biệt.
Điều 22. Thanh
toán trái phiếu đặc biệt và mua lại các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản
mua bằng trái phiếu đặc biệt
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày số tiền dự phòng rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt không thấp
hơn với giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu liên quan hoặc trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn, tổ chức tín dụng
bán nợ phải thực hiện:
a) Hoàn trả dư nợ vay tái cấp vốn
trên cơ sở trái phiếu đặc biệt liên quan cho Ngân hàng Nhà nước;
b) Trường hợp khoản nợ chưa thu hồi
được đầy đủ, tổ chức tín dụng mua lại các khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản
theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc, trả lại trái phiếu đặc biệt liên quan đến khoản
nợ đó cho Công ty Quản lý tài sản và được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số
tiền được hưởng trên số tiền thu hồi nợ quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định
này;
c) Trường hợp khoản nợ thu hồi được đầy
đủ thì tổ chức tín dụng bán nợ trả lại trái phiếu đặc biệt cho Công ty Quản lý
tài sản và được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền thu hồi nợ được hưởng
theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
2. Công ty Quản lý tài sản phải cung
cấp cho tổ chức tín dụng mua lại nợ xấu thông tin, tài liệu về số dư nợ gốc và toàn
bộ số lãi phải trả khách hàng vay chưa thanh toán.
3. Sau khi nhận lại các khoản nợ xấu
từ Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng sử dụng số tiền dự phòng rủi ro đã
trích lập cho trái phiếu đặc biệt tương ứng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ
này, đồng thời tiếp tục hạch toán tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán để theo
dõi và thực hiện các biện pháp thu hồi, xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tín dụng mua lại nợ từ
Công ty Quản lý tài sản không cần sự đồng ý của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ
trả nợ và bên bảo đảm.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày ký hợp đồng mua bán nợ, tổ chức tín dụng mua lại nợ phải thông báo cho
khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm về việc mua lại nợ từ Công
ty Quản lý tài sản để khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm biết
và thực hiện nghĩa vụ với tổ chức tín dụng.
6. Tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân
hàng Nhà nước về kết quả mua lại nợ từ Công ty Quản lý tài sản.
7. Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn cụ thể việc thanh toán trái phiếu đặc biệt và mua lại các khoản
nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt.
Chương 5.
TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 23. Cơ chế
tài chính và chế độ kế toán của Công ty Quản lý tài sản
1. Doanh thu của
Công ty Quản lý tài sản, trong đó bao gồm:
a) Tiền thu được
do đòi nợ, khách hàng trả;
b) Tiền thu từ bán nợ, tài sản bảo đảm;
c) Thu từ đầu tư tài chính, góp vốn,
mua cổ phần;
d) Phí, hoa hồng được hưởng từ các hoạt
động tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản;
đ) Tiền thu từ các hoạt động cho
thuê, khai thác tài sản;
e) Thu từ hoạt động tài chính;
g) Thu nhập bất thường;
h) Thu phí đấu giá tài sản;
i) Các khoản thu khác
2. Chi phí kinh
doanh của Công ty Quản lý tài sản, trong đó bao gồm:
a) Chi phí mua nợ;
b) Chi phí đòi nợ;
c) Chi phí tư vấn, môi giới mua, bán,
xử lý nợ và tài sản;
d) Chi phí cho hoạt động bán nợ, bán
cổ phần và chuyển nhượng vốn góp;
đ) Chi phí bảo quản, đầu tư, sửa chữa,
nâng cấp tài sản;
e) Chi phí trích lập dự phòng rủi ro
cho các khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường; cho khoản đầu tư, cung cấp
tài chính và bảo lãnh quy định tại Khoản 3, 4 Điều 17 Nghị định này.
g) Chi tiền lương, tiền thưởng, chi
phụ cấp cho cán bộ, nhân viên theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều này;
h) Chi phí đấu giá tài sản;
i) Chi phí quản
lý công ty;
k) Chi trả lãi tiền vay;
l) Chi phí về tài sản;
m) Các khoản chi khác.
3. Phân phối lợi
nhuận và trích lập các quỹ của Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo quy định
của pháp luật.
4. Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng dự phòng đối với các khoản đầu tư,
cung cấp tài chính, bảo lãnh; doanh thu, chi phí, phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ của Công ty Quản lý tài sản quy định tại các Khoản 1, 2, 3
Điều này.
5. Công ty Quản lý
tài sản trích dự phòng rủi ro vào chi phí hoạt động và sử dụng dự phòng rủi ro
đối với các khoản nợ xấu đã mua theo giá trị thị trường theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
6. Công ty Quản lý tài sản được áp dụng
một số cơ chế tài chính đặc thù sau đây:
a) Cơ chế tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh
nghiệp nhà nước và phù hợp với đặc thù hoạt động của Công ty Quản lý tài sản;
b) Không phải trích lập các khoản dự
phòng cho các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt, các khoản phải thu
từ tổ chức tín dụng;
c) Không áp dụng các quy định về đầu
tư ngoài ngành của doanh nghiệp nhà nước đối với Công ty Quản lý tài sản.
7. Công ty Quản
lý tài sản thực hiện hạch toán kế toán theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 24. Công
khai, minh bạch và chế độ báo cáo của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản phải thực
hiện công khai:
a) Báo cáo tài chính của Công ty Quản
lý tài sản được kiểm toán độc lập hàng năm;
b) Các quy trình, phương pháp định
giá nợ, tài sản;
c) Các quy trình, phương pháp bán nợ,
tài sản;
d) Việc bán nợ, tài sản;
đ) Các vấn đề khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
2. Công ty Quản lý tài sản phải cung
cấp cho bên mua nợ, tài sản các thông tin cần thiết về khoản nợ, tài sản mà
Công ty Quản lý tài sản dự kiến bán.
3. Công ty Quản lý tài sản công bố
các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này thông qua một hoặc các hình thức
sau đây:
a) Họp báo;
b) Đăng tải trên trang tin điện tử
website của Công ty Quản lý tài sản;
c) Niêm yết công khai tại trụ sở Công
ty Quản lý tài sản, địa điểm bán nợ, tài sản;
d) Đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
đ) Phát hành rộng rãi dưới dạng tài
liệu, ấn phẩm.
4. Công ty Quản lý tài sản thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
Điều 25. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1. Ban hành Quyết định thành lập Công
ty Quản lý tài sản.
2. Phê duyệt Điều lệ và nội dung sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty Quản lý tài sản.
3. Sử dụng nguồn vốn hợp pháp để bảo
đảm đủ số vốn điều lệ cho Công ty Quản lý tài sản quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
4. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
vốn của Nhà nước tại Công ty Quản lý tài sản.
5. Quản lý nhà nước, giám sát, kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý
tài sản trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về mua, bán và xử lý nợ
xấu.
6. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn hạch toán kế toán của Công ty Quản lý tài sản.
7. Hướng dẫn các
tổ chức tín dụng và Công ty Quản lý tài sản về nghiệp vụ mua, bán và xử lý nợ xấu.
8. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành các điều, khoản được giao cho Ngân hàng Nhà nước trong Nghị định này.
Điều 26. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối
hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cơ chế tài chính của Công ty Quản lý tài sản.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn hạch toán kế toán của Công ty Quản lý tài sản.
Điều 27. Trách
nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, hoàn thiện các văn bản hướng
dẫn trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản phù hợp với quy định tại Nghị định
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức có liên quan chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm phối hợp, hỗ trợ Công ty Quản lý tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 28. Trách
nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc phối hợp, hỗ trợ việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất trong quá trình
xử lý tài sản bảo đảm của Công ty Quản lý tài sản.
Điều 29. Trách
nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cơ chế tiền lương, tiền thưởng, phụ
cấp của cán bộ làm việc tại Công ty Quản lý tài sản theo cơ chế áp dụng đối với
doanh nghiệp nhà nước và phù hợp với đặc thù hoạt động của Công ty Quản lý tài
sản.
Điều 30. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân
dân, cơ quan công an các cấp nơi tiến hành thu hồi; thu giữ tài sản bảo đảm
tham gia thu hồi, thu giữ, kiểm kê tài sản bảo đảm và áp dụng các biện pháp
theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh trật tự, đảm bảo thực hiện quyền
của Công ty Quản lý tài sản trong việc thu hồi, thu giữ tài sản bảo đảm.
2. Ủy ban nhân dân, cơ quan thuế các
cấp hỗ trợ Công ty Quản lý tài sản hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ để thực hiện
nghĩa vụ tài chính với nhà nước khi chuyển quyền tài sản bảo đảm cho người mua.
3. Ủy ban nhân dân, cơ quan tài
nguyên và môi trường, cơ quan có liên quan ở các cấp phối hợp thực hiện thủ tục
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản theo đề nghị của Công ty Quản lý
tài sản.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, các Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoàn thiện thủ tục, hồ sơ pháp lý của
tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ theo đề nghị của Công ty
Quản lý tài sản.
Điều 31. Trách
nhiệm của tổ chức tín dụng
1. Thực hiện đánh giá, xác định các
khoản nợ xấu đủ điều kiện để bán cho Công ty Quản lý tài sản.
2. Bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài
sản.
3. Tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho
Công ty Quản lý tài sản có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Công
ty Quản lý tài sản các thông tin, tài liệu về khách hàng vay, bên có nghĩa vụ
trả nợ, bên bảo đảm, khoản nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ đã bán cho Công ty
Quản lý tài sản; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của các thông
tin, tài liệu;
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền, Công ty Quản lý tài sản và khách hàng vay để hoàn thiện
các thủ tục, hồ sơ pháp lý liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;
c) Xem xét, cấp tín dụng đối với
khách hàng vay có nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản theo thỏa thuận và quy
định của pháp luật.
4. Tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho
Công ty quản lý tài sản và nhận trái phiếu đặc biệt có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được
quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này;
b) Nhận và thực hiện các công việc ủy
quyền của Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định
này;
c) Hạch toán
vào chi phí hoạt động các chi phí liên quan đến quản lý, thu hồi, xử lý nợ và
tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái
phiếu đặc biệt và các chi phí liên quan đến thực hiện các hoạt động theo ủy quyền
của Công ty Quản lý tài sản;
d) Bảo đảm an toàn tài sản, hồ sơ,
tài liệu được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền; thực hiện giám sát, đôn đốc,
thu hồi, xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm do Công ty Quản lý tài sản ủy
quyền;
đ) Thông báo ngay cho Công ty Quản lý
tài sản khi phát sinh số tiền thu hồi các khoản nợ gốc, lãi và xử lý, bán tài sản
bảo đảm.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Trách
nhiệm của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ
1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối
với tổ chức tín dụng và Công ty Quản lý tài sản theo cam kết và quy định của
pháp luật.
2. Thu xếp vốn, chủ động bán tài sản,
bàn giao tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của khách hàng vay để trả nợ gốc, lãi cho
Công ty Quản lý tài sản hoặc tổ chức tín dụng được Công ty Quản lý tài sản ủy
quyền.
3. Hợp tác chặt chẽ và cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản và tổ chức
tín dụng được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền; chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho Công ty Quản lý tài sản và tổ chức
tín dụng được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền.
4. Hoàn thiện các hồ sơ pháp lý liên
quan đến khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã bán cho Công ty Quản
lý tài sản.
5. Bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm
hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm trả nợ phù hợp với thỏa thuận giữa các bên
liên quan.
6. Chấp nhận việc mua bán nợ giữa tổ
chức tín dụng và Công ty Quản lý tài sản.
7. Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Trách
nhiệm của bên bảo đảm
1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp
đồng bảo đảm đã ký kết và quy định của pháp luật.
2. Hợp tác chặt chẽ và cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản và tổ chức
tín dụng được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền; chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho Công ty Quản lý tài sản và tổ chức
tín dụng được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền.
3. Thu xếp vốn, chủ động bán tài sản,
bàn giao tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của bên bảo đảm để trả nợ gốc, lãi cho
Công ty Quản lý tài sản hoặc tổ chức tín dụng được Công ty Quản lý tài sản ủy
quyền.
4. Bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm
hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm trả nợ phù hợp với thỏa thuận giữa các bên
liên quan.
5. Chấp nhận việc mua bán nợ giữa tổ
chức tín dụng và Công ty Quản lý tài sản.
6. Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 34. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
Điều 35. Điều
khoản thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty Quản
lý tài sản; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng
giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Luu: Văn thư, KTTH (3).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|