HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
51-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 3 năm 1982
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 51-HĐBT NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 1982 VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ HỢP TÁC XÃ THUỶ SẢN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 - 7 - 1981;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1-
Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản Điều lệ hợp tác xã thuỷ sản.
Điều 2 -
Điều lệ này áp dụng cho các hợp tác xã thuỷ sản trong cả nước (các tổ hợp tác sản
xuất thuỷ sản có thể vận dụng).
Điều 3 -
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Các văn bản trước đây
trái với điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 4 -
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện bản điều lệ
này.
Điều 5 -
Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác
thuộc Hội đồng Bộ trưởng, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đặc khu
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
ĐIỀU LỆ HỢP TÁC XÃ THUỶ SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 51-HĐBT ngày 17-3-1982 của Hội đồng Bộ
trưởng)
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta có bờ biển dài 3260
kilômét, có vùng kinh tế đặc quyền rộng trên 1 triệu km2, và trên 2,5 triệu
hécta hồ, ao, sông, suối ... có nhiều loại thuỷ sản, đặc sản, tài nguyên quý.
Có trên 20 vạn lao động trực tiếp sản xuất nghề đánh cá biển và hàng triệu người
sống bằng những nghề khai thác, chế biến thuỷ sản.
Ở miền Bắc hơn 20 năm qua, dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, với nhiệt tình cách mạng của quần
chúng ngư dân, công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất trong ngành thuỷ sản đã giành
được thắng lợi lớn, quan hệ sản xuất tập thể xã hội chủ nghĩa đã được xác lập
và ngày càng được củng cố. Các hợp tác xã thuỷ sản ngày nay đã trở thành lực lượng
sản xuất chính trên mặt biển. Ở miền Nam, sau ngày được hoàn toàn giải phóng,
phong trào hợp tác hoá đang phát triển . Nghề cá trong cả nước đã góp phần lớn
sản phẩm để giải quyết nhu cầu thực phẩm cho nhân dân và nguyên liệu cho xuất
khẩu. Đời sống xã viên nghề cá được cải thiện, bộ mặt văn hoá, xã hội ở miền biển
đã có những thay đổi tiến bộ. Qua thực tiễn sản xuất và đời sống xã viên, hợp
tác xã thuỷ sản ngày càng tỏ rõ tính hơn hẳn so với lối làm ăn cá thể.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ở miền Bắc phải tiếp tục củng cố và hoàn thiện quan
hệ sản xuất, ở miền Nam phải hoàn thành cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, ra sức xây dựng cơ sở vật chất và kĩ thuật của ngành thuỷ sản, đưa ngành
thuỷ sản từng bước tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Điều lệ hợp tác xã thuỷ sản được
ban hành nhằm bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, bảo đảm phát huy quyền làm chủ tập
thể của quần chúng xã viên và thực hiện đầy đủ sự quản lí của Nhà nước, đáp ứng
các yêu cầu nói trên.
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1-
Tính chất, mục đích của hợp tác xã.
Hợp tác xã thuỷ sản là một tổ chức
kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa, một đơn vị sản xuất cơ sở, kinh doanh về nghề
thuỷ sản do những người lao động nghề thuỷ sản tự nguyện lập ra, được Đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hướng dẫn,
giúp đỡ và quản lí.
Mục đích của hợp tác xã là tổ chức
lại nghề khai thác thuỷ sản từ sản xuất nhỏ, từng bước tiến lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa, không ngừng mở rộng và phát triển sản xuất, cung ứng ngày càng
nhiều thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, sản phẩm cho xuất khẩu và nguyên liệu
cho các ngành khác. Trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế để
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho xã viên, xây dựng hợp tác
xã thuỷ sản vững mạnh, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Điều 2-
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã:
- Tự nguyện.
- Cùng có lợi (kết hợp hài hoà
quan hệ giữa ba lợi ích: lợi ích của xã viên, lợi ích của hợp tác xã và lợi ích
của Nhà nước).
- Quản lí dân chủ. Tôn trọng và
phát huy quyền làm chủ tập thể của xã viên.
- Sản xuất kinh doanh theo
phương hướng kế hoạch của Nhà nước, theo chế độ hạch toán kinh tế.
Điều 3-
Nhiệm vụ của hợp tác xã:
1. Tổ chức sản xuất và quản lí tốt
lao động, công cụ, vật tư, sản phẩm, tiền vốn... tăng cường cải tiến kĩ thuật
và xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, nhằm không ngừng tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
2. Tổ chức phân phối công bằng,
hợp lí, bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động, không ngừng tăng thu nhập
cho xã viên, tăng tích luỹ cho hợp tác xã.
3. Chăm lo cải thiện đời sống vật
chất, văn hoá của xã viên, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, từng bước xây dựng
các cơ sở phúc lợi tập thể, phù hợp với điều kiện từng vùng dân cư.
4. Chăm lo giáo dục, nâng cao
giác ngộ xã hội chủ nghĩa, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kĩ thuật và
trình độ quản lí cho cán bộ, xã viên; động viên mọi người hăng hái thi đua sản
xuất, thực hành tiết kiệm. Rèn luyện và xây dựng con người mới, nền văn hoá mới.
5. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật và các chính sách, chế độ của Nhà nước; chú trọng bảo vệ môi trường, nguồn
lợi, quy vùng đánh bắt thuỷ sản.
6. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ sản
xuất với nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự xã hội, bảo vệ
vùng biển của Tổ quốc.
7. Thực hiện hợp tác xã hội chủ
nghĩa với các tổ chức kinh tế của Nhà nước, với các hợp tác xã khác, nhằm bảo đảm
hoàn thành kế hoạch, giúp nhau cùng phát triển.
Điều 4 -
Quyền hạn của hợp tác xã:
1. Hợp tác xã có tư cách pháp
nhân, được Nhà nước bảo hộ theo pháp luật và có con dấu riêng.
2. Hợp tác xã được quyền tự chủ
về sản xuất kinh doanh, về tài chính và phân phối trong nội bộ theo chế độ và
pháp luật của Nhà nước.
Chương 2:
XÃ VIÊN
Điều 5-
Điều kiện gia nhập hợp tác xã:
1. Tất cả lao động chuyên làm
nghề khai thác, nuôi, trồng thuỷ sản (bao gồm cả tiểu chủ) từ 16 tuổi trở lên,
là công dân Việt Nam, nếu thừa nhận điều lệ hợp tác xã, tự nguyện xin vào hợp
tác xã, được đại hội xã viên đồng ý, thì được nhận là xã viên.
2. Khi vào hợp tác xã, mỗi xã
viên phải đóng hai thứ cổ phần:
- Cổ phần tập thể hoá tư liệu sản
xuất.
- Cổ phần chi phí sản xuất.
Xã viên có tư liệu sản xuất cần
thiết cho sản xuất của tập thể đều phải đưa vào hợp tác xã.
Mức cổ phần do đại hội xã viên
quyết định, căn cứ vào yêu cầu sản xuất, có chiếu cố đến khả năng đóng góp của
xã viên.
Những người không có khả năng
đóng cổ phần một lần, nếu được đại hội xã viên đồng ý thì có thể đóng làm 2, 3
lần, nhưng thời hạn không quá ba năm. Khi chưa đóng đủ cổ phần, phải trả lãi
cho hợp tác xã theo mức lãi hợp tác xã trả cho những người có cổ phần thừa.
Điều 6-
Xã viên có nghĩa vụ:
1. Chấp hành đúng điều lệ, nội
quy của hợp tác xã, Nghị quyết của đại hội xã viên, của ban quản lí, sự điều
hành của tổ trưởng sản xuất.
2. Phải làm đủ ngày công do hợp
tác xã quy định, tôn trọng kỉ luật lao động, thực hiện đúng các quy trình sản
xuất, tiêu chuẩn định mức kinh tế, kĩ thuật, phương pháp sản xuất tiến bộ đã
quy định.
3. Tích cực tham gia công việc
quản lí hợp tác xã, bảo vệ và sử dụng tốt tài sản của tập thể và của Nhà nước,
không lãng phí, tham ô và phá hoại của công, đấu tranh chống các hiện tượng
tiêu cực.
4. Chấp hành đúng các chính
sách, chế độ, luật lệ của Nhà nước.
5. Tích cực tham gia bảo vệ an
ninh, chính trị, trật tự xã hội, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
6. Đoàn kết giúp nhau trong hợp
tác xã và các đơn vị kinh tế khác.
7. Tích cực học tập chính trị,
văn hoá, khoa học kĩ thuật, nghiệp vụ quản lí, nâng cao ý thức làm chủ tập thể,
rèn luyện bản thân thành người lao động mới.
Điều 7-
Xã viên có quyền:
1. Làm việc theo khả năng và sở
trường, được trả công theo số lượng và chất lượng lao động.
2. Tham gia bàn bạc, biểu quyết,
kiểm tra mọi công việc của hợp tác xã, bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quản lí của
hợp tác xã.
3. Đối với những việc làm sai
trái, xâm phạm đến lợi ích của hợp tác xã và của Nhà nước, có quyền phê bình,
chất vấn, khiếu nại, tố cáo và yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4. Được hợp tác xã giúp đỡ nâng
cao trình độ nghiệp vụ và học nghề chuyên môn; được hưởng phúc lợi tập thể, bảo
hiểm xã hội và các quyền lợi khác, theo chính sách, chế độ của Nhà nước và quy
định của hợp tác xã.
5. Được phát triển kinh tế phụ
gia đình, mà không thiệt hại đến kinh tế tập thể và không trái với pháp luật.
6. Những xã viên giỏi nghề, có
đóng góp xuất sắc về kĩ thuật, nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ của hợp tác
xã giao được hưởng một khoản tiền thưởng do hợp tác xã quy định và được đề nghị
cấp trên khen thưởng.
Điều 8-
Xã viên ra khỏi hợp tác xã:
1. Xã viên xin ra làm riêng lẻ,
xin chuyển sang hợp tác xã khác, hoặc đi làm ở cơ quan, xí nghiệp, phải làm đơn
đề nghị ban quản lí xét giải quyết vào báo cáo lại với đại hội xã viên biết
trong kì họp gần nhất.
2. Xã viên xin ra hợp tác xã được
hoàn lại cổ phần; nếu hợp tác xã kinh doanh thua lỗ thì người xin ra hợp tác xã
phải gánh chịu phần thua lỗ.
Cổ phần của xã viên đã chết, được
để lại cho người thừa kế hợp pháp.
Điều 9-
Những xã viên tạm thời rời khỏi hợp tác xã trong các trường hợp làm nghĩa vụ
quân sự, được bầu giữ các chức vụ trong Đảng, đoàn thể , chính quyền xã, được cử
đi học nghiệp vụ, thôi việc vì tuổi già hoặc tàn tật ... vẫn được bảo đảm tư
cách xã viên ở hợp tác xã.
Chương 3:
TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN
LÍ CỦA HỢP TÁC XÃ
Điều 10-
Đại hội xã viên:
Đại hội xã viên là cơ quan có
quyền cao nhất của hợp tác xã, có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Thảo luận việc thực hiện điều
lệ, xét duyệt hoặc sửa đổi nội quy của hợp tác xã.
2. Quyết định phương hướng sản
xuất kinh doanh, kế hoạch dài hạn, hàng năm và các biện pháp chủ yếu nhằm bảo đảm
hoàn thành kế hoạch.
3. Thông qua các định mức kinh tế
kĩ thuật trong hợp tác xã, phù hợp với các định mức do Nhà nước hướng dẫn.
4. Thông qua các báo cáo quyết
toán kế hoạch và tài vụ hàng năm; duyệt các hợp đồng kinh tế.
5. Bầu cử, bãi miễn các thành
viên ban quản lí, ban kiểm soát; quyết định việc kết nạp hoặc khai trừ xã viên.
Đại hội xã viên mỗi năm chính thức
họp hai lần, ngoài ra nếu ban kiểm soát yêu cầu hay ban quản lí thấy cần thiết
hoặc một phần ba (1/3) số xã viên đề nghị, thì họp Đại hội xã viên bất thường. ở
các hợp tác xã lớn, nếu xét thấy việc triệu tập Đại hội xã viên có trở ngại đến
sản xuất thì ban quản lí có thể quyết định triệu tập Đại hội đại biểu xã viên.
Đại hội xã viên ít nhất phải có
hai phần ba (2/3) số xã viên đến dự mới hợp lệ. Đại hội đại biểu xã viên ít nhất
phải có ba phần tư (3/4) số đại biểu được triệu tập đến dự mới hợp lệ. Khi biểu
quyết phải có quá nửa số đại biểu có mặt đồng ý, thì nghị quyết mới có giá trị.
Việc bầu cử các ban quản lí, ban
kiểm soát của hợp tác xã, phải theo nguyên tắc trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Nội dung, chương trình của kì họp
phải được ban quản lí chuẩn bị kĩ và phải thông báo trước để xã viên có đủ thời
gian tham gia ý kiến.
Điều 11-
Ban quản lí hợp tác xã:
Ban quản lí hợp tác xã là cơ
quan quản lí điều hành mọi hoạt động của hợp tác xã. Ban quản lí hợp tác xã chịu
trách nhiệm trước đại hội xã viên và pháp luật Nhà nước về mọi hoạt động và kết
quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.
Ban quản lí hợp tác xã có từ 3 đến
5 người. Những người được bầu vào Ban quản lí nói chung phải am hiểu về thuỷ sản,
có trình độ văn hoá nhất định, nắm được nghiệp vụ quản lí, có nhiệt tình, gương
mẫu, liêm khiết, cần cù, dũng cảm trong sản xuất, được quần chúng tín nhiệm.
Ban quản lí có quyền hạn và nhiệm
vụ:
1. Tạo điều kiện để xã viên phát
huy quyền làm chủ tập thể trong lao động, sản xuất và tham gia quản lí hợp tác
xã.
2. Chỉ đạo thực hiện đúng điều lệ,
nội quy của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội xã viên, các chính sách, chế độ
của Nhà nước.
3. Xây dựng phương hướng kế hoạch
dài hạn, hàng năm và các định mức kinh tế kĩ thuật để trình đại hội xã viên
thông qua.
4. Tổ chức giao khoán và chỉ đạo
thực hiện tốt các kế hoạch giao khoán, đồng thời tổ chức phân phối đúng điều lệ,
nội quy hợp tác xã và chế độ Nhà nước quy định.
5. Tổ chức quản lí và sử dụng có
hiệu quả lao động, công cụ, vật tư, tiền vốn. Thực hiện đúng chế độ hoạch toán
kinh tế trong hợp tác xã.
6. Có kế hoạch nâng cao trình độ
chính trị , văn hoá, kĩ thuật, nghiệp vụ, chăm lo tổ chức tốt đời sống vật chất
và văn hoá cho xã viên, xây dựng hợp tác xã thuỷ sản văn minh, giàu đẹp.
7. Thay mặt hợp tác xã giao dịch
và ký kết các hợp đồng kinh tế với cơ quan và đơn vị kinh tế khác.
8. Dự thảo nội quy của hợp tác
xã, trình đại hội xã viên thông qua.
9. Triệu tập đại hội xã viên thường
kỳ và bất thường, báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã; trả lời
những điều xã viên chất vấn, khiếu nại.
10. Đề nghị đại hội xã viên xét
khen thưởng và kỷ luật, kết nạp xã viên.
Ban quản lý bầu ra chủ nhiệm và
các phó chủ nhiệm giúp chủ nhiệm phụ trách các phần việc kế hoạch, vật tư sản
phẩm, kỹ thuật, xây dựng cơ bản... và phân công trách nhiệm cho các Uỷ viên ban
quản lý. Chỉ định người làm việc trong các bộ môn nghiệp vụ của hợp tác xã.
Nhiệm kỳ của ban quản lý là hai
năm, Ban quản lí làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Điều 12-
Chủ nhiệm hợp tác xã:
Chủ nhiệm hợp tác xã do ban quản
lý bầu ra bằng phiếu kín, là người có trách nhiệm và có thẩm quyền cao nhất về
chỉ huy, điều hành sản xuất kinh doanh trong hợp tác xã.
Căn cứ phương hướng kế hoạch và
biện pháp chính đã được đại hội xã viên hoặc ban quản lý thông qua, theo phương
án có hiệu quả kinh tế cao nhất, chủ nhiệm có quyền quyết định việc triển khai
thực hiện.
Phó chủ nhiệm là người giúp việc
chủ nhiệm và chịu trách nhiệm đối với công việc do chủ nhiệm phân công.
Điều 13-
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát hợp tác xã là cơ
quan kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính và kinh doanh trong hợp tác xã.
Ban kiểm soát có từ 1 đến 3 người. Những người được bầu vào ban kiểm soát phải
là những người công tâm, có tinh thần trách nhiệm bảo vệ lợi ích của tập thể, của
Nhà nước, có khả năng làm công tác kiểm soát, được quần chúng tín nhiệm.
Ban kiểm soát có quyền hạn và
nhiệm vụ:
1. Kiểm tra giám sát mọi cán bộ,
xã viên trong việc chấp hành điều lệ, nội quy của hợp tác xã, nghị quyết của đại
hội xã viên, các chính sách, chế độ của Nhà nước. Trong một năm ban kiểm soát
ít nhất phải kiểm tra hai lần các hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý tài
chính của hợp tác xã.
Kiểm tra định kỳ và đột xuất các
hoạt động sản xuất của các tổ sản xuất.
2. Báo cáo kết quả công tác kiểm
tra, xét và giải quyết đơn khiếu nại, tố giác thuộc phạm vi hợp tác xã, đề đạt
những kiến nghị của mình với đại hội xã viên và cấp trên.
3. Thông qua việc kiểm tra để đề
đạt các kiến nghị với ban quản lý. Trong vòng 10 ngày, các kiến nghị đó phải được
ban quản lý trả lời.
4. Tham gia các cuộc họp của ban
quản lý, các tổ sản xuất, có quyền đòi hỏi các cán bộ và xã viên trong hợp tác
xã trả lời, cung cấp tài liệu về những việc cần kiểm tra; yêu cầu ban quản lý
triệu tập đại hội xã viên bất thường để xem xét những kiến nghị của ban kiểm
soát.
Nhiệm kỳ của ban kiểm soát là
hai năm. Các uỷ viên ban quản lý, kế toán, thủ quỹ thủ kho... không được kiêm
chức ban kiểm soát.
Điều 14-
Việc bầu cử, bãi chức ban quản lý, ban kiểm soát phải được Uỷ ban nhân dân huyện
chuẩn y.
Điều 15-
Các bộ môn nghiệp vụ:
Để giúp cho chủ nhiệm chỉ đạo quản
lý sản xuất và kinh doanh, hợp tác xã cần có các bộ môn chuyên trách các mặt
nghiệp vụ kế hoạch, cung ứng vật tư, kỹ thuật, tài vụ, kế toán, xây dựng cơ bản...
Điều 16-
Kế toán trưởng:
1. Kế toán trưởng là người trực
tiếp tổ chức thực hiện công tác tài vụ kế toán, thống kê, theo đúng các nguyên
tắc chế độ đã quy định, bảo đảm sử dụng tài chính đúng mục đích và giữ gìn sự
toàn vẹn của tài sản; cùng với chủ nhiệm ký các chứng từ, báo cáo kế toán thống
kê của hợp tác xã.
2. Kế toán trưởng có quyền từ chối
những lệnh thu, chi, xuất, nhập trái nguyên tắc, chế độ, thể lệ tài chính, kế toán,
hoặc trái kế hoạch tài chính đã thông qua đại hội xã viên. Nếu ban quản lý quyết
định phải thi hành những việc sai trái thì kế toán trưởng có trách nhiệm yêu cầu
lập biên bản, báo cáo ngay với ban kiểm soát và cấp trên, để xem xét giải quyết.
3. Kế toán trưởng phải là người
nắm vững nghiệp vụ kế toán, có tinh thần trách nhiệm, công tâm, bảo vệ nguyên tắc,
chế độ tài chính kế toán; kế toán trưởng phải được chuyên môn hoá.
4. Kế toán trưởng do ban quản lý
lựa chọn trong xã viên, hoặc người làm việc theo hợp đồng, được đại hội xã viên
công nhận và Uỷ ban nhân dân huyện chuẩn y. Trường hợp cần thiết có thể do cấp
trên bổ nhiệm. Khi thay đổi kế toán trưởng phải được sự đồng ý của ngành thuỷ sản
cấp trên.
Điều 17-
Tổ sản xuất và tổ trưởng, tổ phó sản xuất.
a. Tổ sản xuất là đơn vị sản xuất
trực tiếp thực hiện các chỉ tiêu khoán và hạch toán kinh tế nội bộ.
Tổ sản xuất có 1 tổ trưởng, 1 hoặc
2 tổ phó, 1 thư ký do xã viên bầu ra và ban quản lý thông qua. Tổ sản xuất có 1
thuyền thì thuyền trưởng là tổ trưởng. Tổ trưởng và tổ phó phải là người giỏi về
kỹ thuật, gương mẫu thực hiện nhiệm vụ và chấp hành chính sách.
b. Tổ trưởng có nhiệm vụ và quyền
hạn:
1. Điều khiển và chỉ huy tổ viên
thực hiện đúng quy trình sản xuất, tiêu chuẩn và định mức kinh tế, kỹ thuật, nội
quy bảo quản sử dụng thuyền lưới, thiết bị vật tư, giữ vững kỷ luật lao động và
an toàn lao động... nhằm thực hiện vượt mức kế hoạch hợp tác xã giao khoán.
2. Quản lý chặt chẽ sản phẩm, thực
hiện đúng chính sách, chế độ quản lý và kế hoạch tiêu thụ, phân phối sản phẩm của
hợp tác xã.
3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời việc
ghi chép ban đầu và báo cáo đúng kỳ hạn với ban quản lý và xã viên trong tổ,
thông báo hàng ngày về kết quả sản xuất của tổ, tính công và thanh toán tiền
công cho tổ viên theo đúng điều lệ và chế độ quy định.
4. Kèm cặp, bồi dưỡng để nâng
cao tay nghề cho tổ viên, khuyến khích tổ viên thi đua phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, phản ánh nguyện vọng
và ý kiến của tổ viên lên ban quản lý.
5. Đề nghị khen thưởng và kỷ luật
xã viên trong tổ.
Tổ phó là người giúp việc tổ trưởng,
chịu trách nhiệm một phần việc do tổ trưởng phân công. Thư ký tổ chịu trách nhiệm
ghi chép các số liệu ban đầu, hạch toán kinh tế nội bộ tổ.
Chương 4:
TÀI SẢN CỦA HỢP TÁC XÃ
VÀ VIỆC TẬP THỂ HOÁ TƯ LIỆU SẢN XUẤT
Điều 18-
Tài sản của hợp tác xã:
1. Tài sản của hợp tác xã gồm
tài sản cố định và tài sản lưu động do xã viên trực tiếp đóng góp, do tích luỹ
tạo ra, do Nhà nước cho vay đều là sở hữu tập thể thuộc tài sản xã hội chủ
nghĩa, phải được bảo vệ và sử dụng có kế hoạch, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Hợp tác xã không chó phép bất cứ ai dùng tài sản và tiền vốn của tập thể vào những
mục đích không liên quan đến hoạt động của hợp tác xã.
2. Những tài sản Nhà nước giao
cho hợp tác xã sử dụng hoặc tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng phục vụ cho nghề
cá, đều phải được bảo vệ và sử dụng tốt, theo đúng chính sách, chế độ đã quy định.
3. Toàn bộ tài sản của hợp tác
xã đều không chia và không hoàn lại cho những xã viên khi ra hợp tác xã, trừ cổ
phần.
Tất cả mọi việc nhượng, bán, huỷ
bỏ, thanh lý tài sản cố định đều phải do đại hội xã viên quyết định. Trường hợp
cấp bách có thể do hội nghị ban quản lý, ban kiểm soát và đại biểu xã viên hợp
quyết định, nhưng phải tiến hành đúng chế độ, thể lệ của Nhà nước, nội quy của
hợp tác xã và phải báo cáo ra đại hội xã viên trong kỳ họp gần nhất.
Điều 19-
Tập thể hoá tư liệu sản xuất:
Mọi người khi vào hợp tác xã có
tư liệu sản xuất cần thiết cho nghề cá, đều được định giá thành tiền và được tập
thể hoá.
Việc định giá tư liệu sản xuất
phải căn cứ vào giá chỉ đạo của Nhà nước và chất lượng tốt, xấu, cũ, mới, với
giá trị sử dụng còn lại, do tập thể xác định và đại hội xã viên thông qua. Tiền
trị giá tư liệu sản xuất được dùng để đóng cổ phần tập thể hoá, thiếu phải đóng
thêm, thừa được trả dần, theo thời gian khấu hao còn lại. Đối với tiền thừa cổ
phần chưa trả đủ, người có thừa cổ phần được trả lãi hàng năm, tỷ lệ lãi hàng
năm do đại hội xã viên quy định, nhưng không quá 5% tiền vốn.
Chương 5:
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH
Điều 20-
Tổ chức sản xuất:
1. Hợp tác xã phải không ngừng cải
tiến tổ chức sản xuất theo phương hướng phát triển của ngành thuỷ sản.
Căn cứ quy hoạch và phương hướng
chung của ngành, của địa phương, theo điều kiện khả năng thực tế của mình, hợp
tác xã phải xác định phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ cấu nghề nghiệp,
trang bị kỹ thuật, quy mô tổ chức, phù hợp với thực tế bước đi trước mắt và lâu
dài, nhằm đầy mạnh phát triển khai thác thuỷ sản. Chú trọng phát triển chế biến,
nuôi trông thuỷ sản ở những nơi có điều kiện. Xây dựng hợp lý cơ sở đóng, sửa
tàu, thuyền, sửa chữa cơ khí trong phạm vi hợp tác xã, huyện hoặc của lạch, phù
hợp với quy hoạch vùng công nghiệp cá và khu dân cứ miền biển.
2. Trên địa bàn huyện hoặc xã phải
tuỳ theo điều kiện của từng vùng để kết hợp chặt chẽ việc phát triển thuỷ sản với
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nghề muối, tiểu thủ công nghiệp... nhằm
phát huy hết tiềm năng về nguồn lợi và sức lao động để đẩy mạnh phát triển sản
xuất, nâng cao đời sống gia đình xã viên.
Điều 21-
Công tác kế hoạch hoá:
1. Hợp tác xã phải căn cứ vào khả
năng nguồn lợi, sức lao động, phương hướng kế hoạch Nhà nước và yêu cầu nâng
cao đời sống xã viên để lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm về sản xuất,
kỹ thuật, tài chính, phân phối. Kế hoạch phải bảo đảm cân đối, đồng bộ, vững chắc,
phải xây dựng từ các tổ sản xuất, có sự bàn bạc của xã viên, phải đưa vào các định
mức kinh tế, kỹ thuật và phải hạch toán kinh tế.
2. Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch
đã được xây dựng, hợp tác xã phải cùng các tổ chức kinh doanh của Nhà nước ký kết
thực hiện các hợp đồng kinh tế về bán sản phẩm và cung ứng vật tư. Phải chỉ đạo
tập trung thống nhất, theo mùa vụ, theo từng con nước, từng chuyển biển để bảo
đảm hoàn thành tốt kế hoạch.
Điều 22-
Quản lý lao động và tiền công:
1. Kết hợp việc tổ chức lại sản
xuất, hợp tác xã phải bố trí sử dụng lao động trong các đơn vị sản xuất theo
đúng định mức, phân công trách nhiệm theo hướng chuyên môn hoá và hợp tác hoá.
2. Hợp tác xã phải thống nhất quản
lý lao động và nghề nghiệp, có kỉ luật lao động chặt chẽ. Không để xã viên lợi
dụng thuyền lưới hoặc thời gian sản xuất của tập thể để làm ăn riêng lẻ.
3. Hợp tác xã phải định ngạch, xếp
bậc lao động, định mức ngày công cho từng nghề, từng đơn vị sản xuất và từng xã
viên. Việc phân phối trả công cho lao động phải căn cứ vào cấp bậc kĩ thuật,
căn cứ kết quả lao động, hiệu quả kinh tế của từng đơn vị. Thực hiện chế độ
khoán tiền công theo sản lượng thực tế đến từng đơn vị sản xuất và trả lương theo
sản phẩm. Đối với cán bộ gián tiếp, nói chung phải quy định thời gian tham gia
sản xuất, đồng thời tuỳ theo nhiệm vụ, khả năng đóng góp của mỗi người, và kết
quả sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã mà trả công thích đáng.
Ban quản lí hợp tác xã có trách
nhiệm bảo đảm an toàn lao động cho xã viên; thực hiện chế độ bảo hiểm lao động
phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp và hoàn cảnh kinh tế của hợp tác xã, đồng thời
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các loại lao động kĩ thuật và nghiệp vụ.
Điều 23-
Quản lí sản phẩm:
1. Hợp tác xã phải thống nhất quản
lí chặt chẽ số lượng và chát lượng sản phẩm, từ khâu sản xuất đến khâu vận chuyển,
chế biến và tiêu thụ; coi trọng việc bảo quản và chế biến để tăng thu chất lượng
và giá trị sản phẩm, không để hư hỏng, mất mát, lạm dụng hoặc phân phối sản phẩm
sai nguyên tắc.
2. Hợp tác xã phải làm tròn
nghĩa vụ nộp thuế và bán sản phẩm cho Nhà nước, theo hợp đồng đã ký kết và theo
đúng chính sách đã quy định.
Chương 6:
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ
PHÂN PHỐI THU NHẬP
Điều 24-
Quản lý tài chính:
1. Tài chính của hợp tác xã phải
được quản lý thống nhất có kế hoạch, dân chủ và công khai, theo đúng chế độ tài
chính, kế toán, điều lệ, nội quy của hợp tác xã.
Hợp tác xã phải quản lý chặt chẽ
các khoản thu chi, sử dụng đúng nguyên tắc, mục đích của các loại vốn, quỹ, bảo
đảm phát huy hiệu quả kinh tế của đồng vốn, thúc đẩy sản xuất phát triển, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham ô, lợi dụng tiền vốn của hợp tác xã và của
Nhà nước để kiếm lợi hoặc mưu lợi ích riêng.
2. Việc chuyển khoản và trả tiền
từ quỹ hợp tác xã được tiến hành theo lệnh của chủ nhiệm hợp tác xã có chữ ký của
kế toán trưởng.
3. Hàng năm hợp tác xã phải lập
kế hoạch tài chính; mọi khoản thu, chi, xuất, nhập của hợp tác xã phải căn cứ
vào kế hoạch và định mức, phải vào sổ sách, có chứng từ đầy đủ, rõ ràng.
Hàng năm ít nhất ban quản lý hợp
tác xã phải kiểm kê tài sản một lần. hàng tháng, quý, năm, phải có báo cáo tài
chính công khai cho xã viên biết.
Điều 25-
Phân phối thu nhập:
1. Hợp tác xã phải thống nhất quản
lý và phân phối thu nhập theo kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị sản
xuất, trên cơ sở điều lệ, chế độ đã quy định.
2. Hàng năm hợp tác xã phải xây
dựng kế hoạch thu nhập và phân phối bao gồm các khoản mục sau đây:
a) Tổng thu nhập (các khoản
doanh thu);
b) Tổng chi phí sản xuất (gồm
chi phí sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý và trả lãi);
c) Thu nhập thực tế để phân phối:
- Trích nộp thuế Nhà nước,
- Trích các quỹ tích luỹ, quỹ
công ích và quỹ khen thưởng,
- Tiền công lao động xã viên.
Điều 26-
Các loại quỹ của hợp tác xã được sử dụng như sau:
1. Quỹ tích luỹ dùng để xây dựng,
mua sắm thêm tư liệu sản xuất để mở rộng phát triển sản xuất và có thể trích một
phần bổ sung cho vốn lưu động khi cần thiết; quỹ tích luỹ để từ 10 đến 15% trở
lên, so với thu nhập thực tế.
2. Quỹ công ích để chi phí cho
các hoạt động văn hoá, đời sống, các công trình phúc lợi tập thể, chi phí trợ cấp
bảo hiểm xã hội; quỹ công ích để từ 2 - 3% thu nhập thực tế.
3. Quỹ khen thưởng dùng để chi về
việc khen thưởng cho cán bộ, xã viên; quỹ khen thưởng để từ 1 đến 2% thu nhập
thực tế.
Chương 7:
THÀNH LẬP, PHÂN CHIA,
SÁP NHẬP, LIÊN DOANH, GIẢI TÁN HỢP TÁC XÃ
Điều 27-
Việc thành lập, phân chia hoặc sáp nhập hợp tác xã phải theo các quy đinh sau
đây:
1. Muốn thành lập hợp tác xã,
ban vận động hợp tác xã phải làm đủ các thủ tục xin phép tổ chức, xin đăng ký
kinh doanh hành nghề, Uỷ ban nhân dân xã chứng nhận, Uỷ ban nhân dân huyện quyết
định công nhận (có sự thoả thuận với ngành thuỷ sản cấp tỉnh), sau đó mới tổ chức
đại hội xã viên để bầu ban quản lý và chính thức đi vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
2. Khi cần thiết sáp nhập hợp
tác xã khác cùng nghề hoặc chia một hợp tác xã thành 2, 3 hợp tác xã phải do xã
viên bàn bạc đề nghị, được Uỷ ban nhân dân huyện quyết định (có sự thoả thuận với
ngành thuỷ sản cấp tỉnh). Sau khi sáp nhập, hợp tác xã mới là đơn vị thừa kế hợp
pháp nhận tài sản, thanh toán các khoản nợ. Nếu hợp tác cũ mắc nợ chưa trả cao
hơn giá trị tài sản, thì phải chia tiền lỗ cho các xã viên hợp tác xã cũ chịu.
Khi chia hợp tác xã, thì chia
các tài sản chung và nếu hợp tác xã cũ bị lỗ thì chia các khoản lỗ cho các hợp
tác xã mới chịu.
Điều 28-
Liên doanh:
Hợp tác xã thuỷ sản có thể liên
doanh với các hợp tác xã cùng ngành, hoặc thuộc ngành khác về mặt sửa chữa cơ
khí, đóng sửa tàu, thuyền, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản... nhằm sản xuất đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Điều 29-
Giải tán hợp tác xã:
Trong các trường hợp sau đây thì
phải giải tán hợp tác xã:
- Hợp tác xã bị thua lỗ nghiêm
trọng, kéo dài, mắc nợ không trả được, một số đông xã viên bị khai trừ hoặc xin
ra hợp tác xã, đến mức hợp tác xã không hoạt động được nữa, đại hội xã viên quyết
định giải tán.
- Vi phạm pháp luật nghiêm trọng
đến mức hợp tác xã không hoạt động được nữa như tham ô tập thể, phân tán tài sản
không còn vốn để hoạt động... đại hội xã viên nhất trí giải tán.
Việc giải tán hợp tác xã phải được
Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, đề nghị lên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết
định, đồng thời phải có biện pháp để tổ chức lại hợp tác xã.
Khi giải tán hợp tác xã, phải
thanh toán công nợ, cổ phần, lỗ lãi, nếu còn lại vốn, quỹ, phải nộp lên cấp
trên, để chuyển thành tài sản chung của Nhà nước.
Chương 8:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 30-
Các cán bộ, xã viên và đơn vị sản xuất có nhiều thành tích xây dựng hợp tác xã,
hoàn thành vượt mức kế hoạch, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm
vật tư, tiền vốn, bảo vệ tài sản... đều được khen thưởng bằng vật chất và tinh
thần.
Ngược lại, ai làm trái điều lệ,
nội quy của hợp tác xã, vi phạm quyền làm chủ tập thể của xã viên, vi phạm
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thì tuỳ theo mức độ sai phạm mà xử
lý theo một hoặc nhiều hình thức kỷ luật: khiển trách, chuyển làm công việc tiền
công thấp hơn, cảnh cáo, cách chức, bắt bồi thường, khai trừ khỏi hợp tác xã hoặc
truy tố trước pháp luật.
Việc khai trừ, cách chức, phải
được đại hội xã viên thông qua.
Những xã viên vi phạm pháp luật,
bị toà án xử trí và nếu bị mất quyền công dân, thì đương nhiên cũng bị hợp tác
xã khai trừ.
Người bị khai trừ, nếu được đại
hội xã viên đồng ý, thì có thể tham gia lao động trong hợp tác xã, nhưng không
được biểu quyết công việc quản lý của hợp tác xã, không có quyền bầu cử trong hợp
tác xã.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31-
Điều lệ này áp dụng cho tất cả các hợp tác xã thuỷ sản trong toàn quốc (các tổ
hợp tác có thể vận dụng).
Điều 32-
Các hợp tác xã thuỷ sản phải căn cứ vào điều lệ này mà xây dựng nội quy cụ thể
của hợp tác xã mình. Nội quy phải được đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã
viên thông qua, Uỷ ban nhân dân huyện xét duyệt.
Điều 33-
Các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi quyền hạn của
mình, có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ, kiểm tra các hợp tác xã thuỷ sản thực hiện
điều lệ này.
Bộ thuỷ sản có trách nhiệm hướng
dẫn thi hành điều lệ này và thường xuyên kiểm tra đôn đốc các ngành, các địa
phương, các hợp tác xã trong việc chấp hành điều lệ này.