CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC
TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN
ĐIỀU LỆ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã
hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định quản lý
lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm
việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ.
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
Nghị định này quy định quản lý lao động,
tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty
mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty
mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau đây gọi tắt là công ty.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc,
Giám đốc công ty.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hoặc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với công ty (sau đây gọi chung là
cơ quan đại diện chủ sở hữu).
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động
tại công ty.
Điều 3. Quản lý
lao động
1. Công ty phải xây dựng kế hoạch lao
động hằng năm làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động.
2. Kế hoạch lao động được xây dựng dựa
trên kế hoạch sản xuất, kinh doanh, cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại lao động hợp lý
(đặc biệt là việc rà soát các đầu mối quản lý, sắp xếp tinh giản lao động gián
tiếp) và định mức lao động của công ty.
3. Tổng số lao động trong kế hoạch
lao động hằng năm trong điều kiện sản xuất, kinh doanh
bình thường không được vượt quá 5% so với số lao động thực tế sử dụng bình quân
của năm trước liền kề (sau khi đã cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại theo Khoản 2 Điều
này).
4. Kế
hoạch lao động hằng năm do Tổng giám đốc, Giám đốc xây dựng, trình Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc phải chịu trách nhiệm về kế hoạch lao
động của công ty.
5. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến trước khi
phê duyệt kế hoạch lao động. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm xem
xét, cho ý kiến về kế hoạch lao động của công ty. Đối với công ty mẹ - Tập đoàn
kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực
hiện nhiệm vụ công ích giữ vai trò trọng yếu của nền kinh tế thì phải đồng thời
gửi kế hoạch lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, giám
sát chung.
6. Căn cứ kế hoạch lao động, Tổng
giám đốc, Giám đốc tổ chức tuyển dụng, bố trí, sử dụng lao động, bảo đảm công
khai, minh bạch theo quy định của pháp luật và quy chế tuyển dụng, sử dụng lao
động, điều lệ của công ty.
7. Hàng năm, Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty chỉ đạo Tổng giám đốc, Giám đốc đánh giá việc thực hiện kế hoạch
sử dụng lao động, xác định trách nhiệm trong tuyển dụng, sử dụng lao động; giải
quyết đầy đủ các chế độ, quyền lợi đối với
người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động.
8. Đối với trường hợp tuyển dụng vượt
quá kế hoạch hoặc không đúng kế hoạch, dẫn đến người lao động không có việc
làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì Tổng giám đốc, Giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty phải chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở
hữu và không được thưởng, không được tăng lương, kéo dài thời gian nâng lương,
giảm mức tiền lương. Coi đây là một nội dung để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của người quản lý theo quy định tại Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh
nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
9. Khuyến khích công ty bố trí, sử dụng
lao động hợp lý, Tiết kiệm lao động để tăng năng suất lao động, tăng tiền lương
cho người lao động.
Điều 4. Thang
lương, bảng lương, phụ cấp lương
Công ty xây dựng và ban hành thang
lương, bảng lương, phụ cấp lương theo Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương làm căn cứ để xếp lương, trả
lương và thực hiện chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật
lao động.
Điều 5. Xác định
quỹ tiền lương kế hoạch
1. Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định
dựa trên trên số lao động kế hoạch và mức tiền lương bình quân kế hoạch theo Khoản
2 Điều này.
2. Mức tiền lương bình quân kế hoạch
được xác định căn cứ vào mức tiền lương trong hợp
đồng lao động, mức tiền lương bình quân thực hiện theo kết quả sản xuất
kinh doanh của năm trước liền kề và gắn với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch
của công ty như sau:
a) Đối với công ty có lợi nhuận thì mức
tiền lương bình quân kế hoạch được xác định cao hơn mức tiền lương bình quân
trong hợp đồng lao động, dựa trên cơ sở mức tiền lương bình quân thực hiện theo
kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước liền kề gắn với mức tăng/giảm năng suất
lao động (tính theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc sản lượng
tiêu thụ) kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề theo nguyên tắc: năng suất
lao động và lợi nhuận kế hoạch tăng thì
tiền lương tăng tối đa không vượt quá mức tăng năng suất lao động; năng suất
lao động tăng và lợi nhuận kế hoạch không tăng thì tiền lương tăng tối đa không
vượt quá 80% mức tăng năng suất lao động; năng suất lao động tăng và lợi nhuận
kế hoạch giảm thì tiền lương tăng tối đa không vượt quá 50% mức tăng năng suất
lao động; năng suất lao động giảm thì tiền lương giảm so với thực hiện của năm
trước liền kề.
b) Đối với công ty không có lợi nhuận
hoặc lỗ (trừ các trường hợp khách quan quy định tại Khoản 3 Điều này) thì mức
tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức tiền lương bình quân trong
hợp đồng lao động và tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng
lương, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ theo quy
định của Bộ luật lao động.
c) Đối với công ty giảm lỗ so với thực
hiện năm trước hoặc công ty mới thành lập thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế
hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định tiền
lương, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét
trước khi quyết định.
3. Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch,
công ty loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận
kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề, bao gồm:
a) Nhà nước điều
chỉnh giá (đối với sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá), ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp, tăng hoặc giảm vốn nhà nước, điều chỉnh cơ chế
chính sách hoặc yêu cầu công ty di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu năng suất lao động
và lợi nhuận của công ty.
b) Công ty tham gia thực hiện nhiệm vụ
chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện việc tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với doanh nghiệp tái cơ cấu, xử lý và tái cơ cấu nợ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh, tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, chênh lệch trả thưởng so với thực hiện năm trước đối
với công ty kinh doanh xổ số.
c) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến
tranh và các nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác.
4. Công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ
công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu thì quỹ tiền lương kế hoạch
tương ứng với khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được xác định theo khối lượng
sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, theo hợp đồng thầu.
5. Công ty sản xuất, kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh dẫn đến năng suất
lao động so với thực hiện của năm trước liền kề không tăng hoặc tăng thấp hơn
chỉ số giá tiêu dùng dự báo trong năm theo Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm thì
được tính mức tăng tiền lương bình quân tối đa không vượt quá mức tăng chỉ số
giá tiêu dùng.
6. Đối với trường hợp công ty điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất, kinh doanh thì phải điều chỉnh lại mức tiền lương bình quân và quỹ tiền lương kế hoạch cho bảo
đảm các điều kiện theo quy định tại điều
này.
7. Căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, tùy theo yêu cầu thực tế, công ty xác định đơn giá tiền lương tương ứng
với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh hoặc đơn vị sản phẩm, dịch vụ để điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh và tạm ứng tiền lương cho người
lao động.
Điều 6. Xác định
quỹ tiền lương thực hiện
1. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định
trên cơ sở số lao động kế hoạch bảo đảm quy định tại khoản
2 Điều 3 Nghị định này và mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ hoàn
thành chỉ tiêu năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch theo nguyên tắc quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định
này.
2. Công ty phải đánh giá việc thực hiện
các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện so
với kế hoạch để loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực hiện.
3. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện và
quỹ tiền lương đã tạm ứng cho người lao động, công ty xác định quỹ tiền lương
còn lại được hưởng. Trường hợp đã tạm ứng và chi vượt quá quỹ tiền lương thực
hiện thì phải hoàn trả từ quỹ tiền lương của năm sau liền kề.
Điều 7. Phân phối
tiền lương
1. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện,
công ty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau.
Quỹ dự phòng của công ty không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Đối
với công ty sản xuất, kinh doanh có tính mùa vụ thì quỹ dự phòng không vượt quá
20% quỹ tiền lương thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 6
Nghị định này.
2. Công ty xây dựng quy chế trả lương
theo vị trí, chức danh công việc, bảo đảm trả lương thỏa đáng (không hạn chế mức
tối đa) đối với người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và đóng góp
nhiều cho công ty.
3. Công ty phân phối tiền lương cho
người lao động theo quy chế trả lương của công ty. Không được sử dụng quỹ tiền
lương của người lao động để trả cho thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc,
Kế toán trưởng.
Điều 8. Tiền thưởng
1. Quỹ tiền thưởng của người lao động
được trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty theo quy định của Chính phủ.
2. Tiền thưởng của người lao động được
thực hiện theo quy chế thưởng của công ty.
Điều 9. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Tổng giám đốc, Giám đốc:
a) Quý I hàng năm, xây dựng định mức
lao động, kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện
của năm trước liền kề, trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt;
quyết định trích dự phòng tiền lương sau khi có ý kiến của Ban Chấp hành công
đoàn công ty.
b) Tổ
chức xây dựng, xác định, rà soát vị trí, chức danh, công việc, thang
lương, bảng lương, phụ cấp lương, tiền lương theo vị trí, chức danh, công việc,
tiêu chuẩn chức danh, công việc, chuyên môn, nghiệp vụ, quy chế nâng lương, quy
chế trả lương, quy chế thưởng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ,
công khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty và
công khai trong công ty trước khi thực hiện.
c) Thực hiện tạm ứng tiền lương, phân
phối tiền lương, tiền thưởng cho người lao động theo quy chế trả lương, quy chế
thưởng của công ty.
d) Định kỳ báo cáo Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng; cung cấp
đầy đủ các báo cáo, tài liệu, số liệu về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo
yêu cầu của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty:
a) Quý I hàng năm, báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu cho ý kiến kế hoạch lao động; phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, định mức lao động, kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền
lương thực hiện của năm trước liền kề.
b) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu,
đồng thời gửi cho Kiểm soát viên định mức lao động, kế hoạch lao động, quỹ tiền
lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện của năm trước chậm nhất sau 10 ngày
kể từ ngày phê duyệt để kiểm tra, giám sát.
Đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế
nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực hiện
nhiệm vụ công ích giữ vai trò trọng yếu của nền kinh tế thì các báo cáo về lao
động, tiền lương tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều này đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để theo dõi, giám sát.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự
làm công tác lao động, tiền lương của công ty để thực hiện các nội dung quản lý
lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định này.
d) Công khai tổng số lao động, quỹ tiền
lương, tiền thưởng, mức tiền lương, thu nhập bình quân năm trước của người lao
động trên trang thông tin điện tử của công ty theo quy định của pháp luật, đồng
thời báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát
viên:
a) Kiểm tra, giám sát và định kỳ báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu việc thực hiện của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp
phát hiện nội dung không đúng quy định thì đề nghị Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh. Nếu đề nghị
không được thực hiện thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu biết để kịp thời xử
lý.
b) Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận
báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thực hiện rà soát, thẩm
định việc xác định quỹ tiền lương thực hiện để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo thẩm định.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
a) Tiếp nhận báo cáo của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên về định mức lao động, kế hoạch
lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của năm trước và
các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận (nếu có) để
rà soát, kiểm tra, giám sát.
Trường hợp phát hiện nội dung không
đúng quy định thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo phải có văn bản
yêu cầu Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ sung hoặc điều chỉnh lại. Đồng thời, tùy theo mức độ sai phạm để quyết định hình
thức kỷ luật không tăng lương, kéo dài thời hạn nâng bậc lương, giảm trừ tiền
lương, tiền thưởng, thù lao, hạ bậc lương, khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc
thôi việc đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định
của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát tiền lương của công ty mẹ - Tập đoàn
kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng
công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ công ích giữ vai trò
trọng yếu của nền kinh tế.
c) Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chính sách lao động, tiền
lương của công ty do mình làm chủ sở hữu.
d) Chậm nhất tháng 5 hàng năm, tổng hợp gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tình hình thực hiện lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề và việc
xây dựng kế hoạch tiền lương, quỹ tiền lương năm kế hoạch của các công ty thuộc
quyền quản lý.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan hướng dẫn thực hiện
quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định này.
b) Phối hợp với cơ quan đại diện chủ
sở hữu giám sát lao động, tiền lương của công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước,
công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ
công ích giữ vai trò trọng yếu của nền kinh tế.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách lao động, tiền lương, tiền thưởng của các công ty. Trường
hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương không đúng quy định thì có ý kiến để
cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo công ty điều chỉnh hoặc
xuất toán theo quy định.
d) Tổng hợp tình hình tiền lương, tiền
thưởng của các công ty và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016. Các quy định tại Nghị định này thực hiện từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
50/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định quản lý lao động,
tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
3. Tập đoàn Viễn thông Quân đội tiếp
tục áp dụng thí điểm quản lý tiền lương đối với người lao
động theo quy định của Chính phủ.
4. Đối với Tổng giám đốc, Giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì tiền lương, tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc thỏa
thuận, tách riêng với quỹ tiền lương, tiền thưởng của người lao động và hạch
toán vào chi phí kinh doanh của công ty.
5. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty mẹ tại Điều 1 Nghị định này, căn cứ vào nội dung quản lý lao động, tiền
lương, tiền thưởng tại Nghị định này để tổ chức quản lý lao động, tiền lương,
tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty do công ty mẹ nắm giữ
100% vốn điều lệ.
6. Đối với tổ chức được thành lập và
hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật bảo hiểm
tiền gửi, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức xử lý mua bán nợ của
nhà nước đang áp dụng cơ chế tiền lương theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, căn cứ
nguyên tắc quy định tại Nghị định này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn quản lý lao động, xác định tiền lương gắn với năng suất lao động và hiệu quả
hoạt động phù hợp với tính chất đặc thù của các tổ chức, sau khi thống nhất ý
kiến với các Bộ, ngành liên quan.
7. Tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội xem xét, quyết định việc áp dụng các quy định tại Nghị định này đối
với người lao động làm việc trong công ty do tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ.
8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).KN350
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|