NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 46-CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1997 BAN HÀNH ĐIỀU
LỆ MẪU HỢP TÁC XÃ THUỶ SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ thuỷ sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Nghị định này Bản Điều lệ mẫu Hợp tác xã Thuỷ sản.
Điều 2.-
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ mẫu
này.
Điều 3.-
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên minh
các Hợp tác xã Việt Nam trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ chức
thực hiện Nghị định này.
Điều 4.-
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây
trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
ĐIỀU LỆ MẪU
HỢP TÁC XÃ THUỶ SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 46/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Định nghĩa Hợp tác xã Thuỷ sản:
Hợp tác xã Thuỷ sản là tổ chức
kinh tế tự chủ của những người làm nghề khai thác, nuôi trồng thuỷ hải sản, hoạt
động dịch vụ và sản xuất kinh doanh khác phục vụ cho khai thác, nuôi trồng thuỷ
hải sản.
Điều 2.-
Phạm vi áp dụng Điều lệ mẫu Hợp tác xã Thuỷ sản:
1. Điều lệ mẫu này áp dụng đối với
các Hợp tác xã Thuỷ sản đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã và pháp luật của
Nhà nước.
2. Các tổ hợp tác, tập đoàn sản
xuất thuỷ sản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều lệ mẫu này.
Điều 3.- Tư
cách pháp nhân của Hợp tác xã Thuỷ sản:
Hợp tác xã Thuỷ sản là một đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được
mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng, hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo pháp luật.
Hợp tác xã Thuỷ sản có tư cách
pháp nhân để hoạt động kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 4.-
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã Thuỷ sản:
1. Tự nguyện gia nhập và ra Hợp
tác xã: Ngư dân và những người lao động có đủ điều kiện theo đúng quy định của
Luật Hợp tác xã, tán thành Điều lệ Hợp tác xã Thuỷ sản và tự nguyện góp vốn,
góp sức, đều có thể trở thành xã viên. Xã viên có quyền ra Hợp tác xã theo quy
định của Điều lệ Hợp tác xã Thuỷ sản.
2. Quản lý dân chủ và bình đẳng:
Xã viên Hợp tác xã Thuỷ sản có quyền tham gia quản lý, giám sát mọi hoạt động của
Hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong bầu cử, ứng cử và biểu quyết.
3. Tự chịu
trách nhiệm và cùng có lợi: Hợp tác xã Thuỷ sản tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo
đảm Hợp tác xã và xã viên cùng có lợi.
4. Việc chia lãi phải kết hợp lợi
ích của xã viên và sự phát triển của Hợp tác xã: Sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế,
bù lỗ năm trước (nếu có), lãi được trích một phần để đưa vào các quỹ của Hợp
tác xã, phần còn lại chia cho xã viên theo vốn góp, công sức đóng góp và mức độ
sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã do Đại hội xã viên quyết định.
5. Hợp tác và phát triển cộng đồng;
xã viên phát huy tinh thần tự chủ, nâng cao ý thức hợp tác trong Hợp tác xã
trong cộng đồng xã hội, giữa các Hợp tác xã với nhau ở trong nước và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 5.-
Hợp tác xã Thuỷ sản hoạt động theo Điều lệ và ở mọi thời điểm phải có tối thiểu
10 xã viên.
Khi thành lập
và đăng ký kinh doanh Hợp tác xã Thuỷ sản phải làm đầy đủ theo những quy định tại
Điều 12, 13, 14, 15 của Luật Hợp tác xã và những quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 6.-
Quyền của Hợp tác xã Thuỷ sản:
1. Lựa chọn
các ngành, nghề, lĩnh vực, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực khai
thác, nuôi trồng thuỷ sản và các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác
theo nhu cầu, lợi ích của xã viên và khả năng của Hợp tác xã Thuỷ sản.
2. Quyết định
hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Hợp tác xã Thuỷ sản.
3. Xuất khẩu, nhập khẩu, liên
doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ở trong nước, ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
4. Thuê lao động và chuyên gia
ngoài Hợp tác xã Thuỷ sản trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu
lao động hoặc chuyên môn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Hợp tác
xã.
5. Quyết định kết nạp xã viên mới,
giải quyết việc xã viên ra Hợp tác xã, khai trừ xã viên theo quy định của Điều
lệ Hợp tác xã Thuỷ sản.
6. Quyết định việc phân phối thu
nhập, xử lý các khoản lỗ của Hợp tác xã Thuỷ sản.
7. Quyết định khen thưởng những
cá nhân và tập thể có nhiều thành tích xây dựng và phát triển Hợp tác xã, thi
hành kỷ luật những xã viên vi phạm Điều lệ Hợp tác xã, buộc xã viên bồi thường
các thiệt hại đã gây ra cho Hợp tác xã.
8. Vay vốn Ngân hàng, các tổ chức
tín dụng, huy động các nguồn vốn của xã viên và có thể bảo lãnh cho xã viên vay
vốn tại các tổ chức tín dụng. Được tham gia góp vốn để trở thành xã viên quỹ
tín dụng nhân dân và được vay vốn của tổ chức này.
9. Được bảo hộ bí quyết công nghệ
theo quy định của pháp luật.
10. Từ chối yêu cầu của các tổ
chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hợp tác xã Thuỷ sản.
11. Được mở chi nhánh, Văn phòng
đại diện của Hợp tác xã Thuỷ sản ngoài huyện, tỉnh, thành phố sở tại, nhưng phải
được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi Hợp tác xã định mở chi nhánh, Văn
phòng đại diện cho phép.
12. Tự nguyện tham gia Liên hiệp
Hợp tác xã, Liên minh Hợp tác xã.
Điều 7.-
Nghĩa vụ của Hợp tác xã Thuỷ sản:
1. Hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký.
2. Thực hiện đúng chế độ kế
toán, thống kê do Nhà nước quy định và chấp hành chế độ kiểm toán của Nhà nước.
Hợp tác xã chịu sự kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
3. Nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt
động của Hợp tác xã; quản lý và sử dụng các diện tích đất đai và đất có mặt nước
được Nhà nước giao quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm đối với các
khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu của Hợp
tác xã Thuỷ sản.
6. Bảo vệ môi trường, môi sinh,
cảnh quan, di tích lịch sử và các công trình quốc phòng an ninh theo quy định của
pháp luật.
7. Bảo đảm các quyền của xã viên
và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên.
8. Thực hiện các nghĩa vụ đối với
xã viên trực tiếp lao động và người lao động, chuyên gia do Hợp tác xã thuê,
khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động trở thành xã viên Hợp tác xã
Thuỷ sản.
9. Đóng bảo hiểm xã hội cho xã
viên và mua các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật và khả năng của Hợp
tác xã.
10 Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích cực
tham gia xây dựng Hợp tác xã.
Điều 8.-
Tên, biểu tượng, trụ sở Hợp tác xã Thuỷ sản:
Hợp tác xã Thuỷ sản tự chọn tên,
biểu tượng và địa chỉ trụ sở chính. Hợp tác xã phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân
cấp huyện nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 9.-
Ngành, nghề sản xuất kinh doanh và vốn Điều lệ của Hợp tác xã Thuỷ sản:
1. Ngành nghề sản xuất kinh
doanh:
Khai thác hải sản.
Nuôi trồng thuỷ hải sản.
Kinh doanh, dịch vụ phục vụ sản
xuất khai thác, nuôi trồng thuỷ hải sản. Hợp tác xã có thể kiêm thêm các ngành,
nghề sản xuất, kinh doanh khác.
2. Vốn điều lệ:
Vốn Điều lệ của Hợp tác xã được
ghi bằng tiền mặt Việt Nam trong bản Điều lệ Hợp tác xã.
Chương 2:
XÃ VIÊN
Điều 10.-
Điều kiện trở thành xã viên:
1. Công dân Việt Nam từ 18 tuổi
trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp vốn, góp sức theo quy định của
Điều lệ Hợp tác xã Thuỷ sản, tán thành Điều lệ Hợp tác xã và có đơn tự nguyện
xin ra nhập Hợp tác xã.
2. Một người có thể vừa là xã
viên Hợp tác xã Thuỷ sản vừa là xã viên Hợp tác xã hoạt động trong những ngành
nghề khác nhau, không phân biệt địa giới hành chính.
3. Hộ gia đình có nguyện vọng
tham gia Hợp tác xã Thuỷ sản thì phải cử người đại diện cho hộ, có đủ tiêu chuẩn
xã viên, làm đơn xin gia nhập Hợp tác xã. Người đại diện cho hộ xã viên hợp tác
xã có quyền và nghĩa vụ như một xã viên khác.
Điều 11.-
Quyền lợi của xã viên:
1. Được ưu tiên làm việc cho Hợp
tác xã theo khả năng, nghề nghiệp của mình và được trả công lao động theo thoả
thuận giữa Hợp tác xã và xã viên, theo Nghị quyết Đại hội xã viên.
2. Hưởng lãi chia theo vốn góp,
công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã.
3. Được Hợp tác xã cung cấp các
thông tin kinh tế kỹ thuật cần thiết, được đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình
độ nghiệp vụ và tay nghề.
4. Được hưởng thụ các phúc lợi
chung của Hợp tác xã, được Hợp tác xã thực hiện các cam kết kinh tế, tham gia bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
5. Được khen thưởng khi có công
đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hợp tác xã.
6. Dự đại hội hoặc bầu đại biểu
dự đại hội, dự các cuộc họp xã viên để bàn bạc và biểu quyết các công việc của
Hợp tác xã.
7. Ứng cử, đề cử, bầu cử Ban quản
trị, chủ nhiệm, Ban kiểm soát và những chức danh được bầu của Hợp tác xã.
8. Được phê bình, chất vấn, khiếu
nại với Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát của Hợp tác xã và yêu cầu được
trả lời; Yêu cầu Ban quản trị, chủ nhiệm, kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất
thường theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Điều lệ này.
9. Được chuyển nhượng vốn góp và
các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho những người là xã viên Hợp tác xã; thủ tục
chuyển nhượng do Điều lệ Hợp tác xã quy định.
10. Được xin ra Hợp tác xã, xã
viên phải gửi đơn xin ra Hợp tác xã cho Ban quản trị trước 30 ngày. Người xin
ra được Hợp tác xã trả lại vốn góp và các quyền lợi khác nếu có theo quy định tại
Điều 24, mục 2 Điều lệ mẫu này.
11. Trường hợp xã viên chết, vốn
góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của xã viên được giải quyết theo Pháp luật
thừa kế.
Điều 12.-
Nghĩa vụ của xã viên:
1. Chấp hành Điều lệ, Nội quy,
các Nghị quyết của Đại hội xã viên.
2. Góp vốn bằng tiền, hiện vật
được quy bằng tiền và có thể góp một lần, hay nhiều lần theo quy định của Điều
lệ Hợp tác xã, nhưng vốn góp của mỗi xã viên ở mọi thời điểm không vượt quá 30%
tổng số vốn Điều lệ của Hợp tác xã.
3. Hợp tác giữa các xã viên với
nhau, học tập và nâng cao trình độ, góp phần thúc đẩy Hợp tác xã phát triển.
4. Thực hiện các cam kết kinh tế
với Hợp tác xã, tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
5. Trong phạm vi vốn góp của mình,
cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ của Hợp
tác xã.
6. Bồi thường thiệt hại do mình
gây ra cho Hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hoặc Nghị quyết của Đại hội xã
viên.
Điều 13.-
Chấm dứt tư cách xã viên:
1. Tư cách xã viên Hợp tác xã chấm
dứt khi có một trong các trường hợp sau đây:
a. Xã viên chết;
b. Xã viên mất năng lực hành vi
dân sự;
c. Xã viên đã được chấp thuận ra
Hợp tác xã theo quyết định của Đại hội xã viên;
d. Xã viên đã chuyển nhượng hết
vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ cho người khác và đã làm xong thủ tục chuyển
nhượng;
đ. Xã viên bị Đại hội xã viên
khai trừ khi không thực hiện các cam kết kinh tế với Hợp tác xã, không chia sẻ
những rủi ro, thiệt hại với Hợp tác xã theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.
Các trường hợp khác do Điều lệ Hợp
tác xã quy định.
2. Việc giải quyết quyền lợi và
nghĩa vụ đối với xã viên trong các trường hợp a, b, c, đ tại khoản 1 Điều này
được quy định tại Điều 24 khoản 2 của Điều lệ mẫu này.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUẢN
LÝ HỢP TÁC XÃ
Điều 14.-
Đại hội xã viên:
1. Đại hội xã viên hoặc Đại hội
đại biểu xã viên (sau đây gọi chung là Đại hội xã viên) có quyền quyết định cao
nhất của Hợp tác xã. Hợp tác xã có 150 xã viên trở lên có thể tổ chức Đại hội đại
biểu xã viên. Các tổ chức, đơn vị sản xuất hay nhóm xã viên trực tiếp bầu ra đại
biểu theo tỷ lệ tối thiểu cứ 3 xã viên được cử 01 người; đại biểu được cử không
được uỷ quyền cho người khác dự Đại hội xã viên thay mình.
2. Đại hội xã viên thường kỳ mỗi
năm một lần do Ban quản trị triệu tập trong vòng 3 tháng kể từ ngày khoá sổ quyết
toán năm.
3. Đại hội xã viên bất thường do
Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát Hợp tác xã triệu tập để quyết định những vấn đề
cần thiết vượt quá quyền hạn của mình, khi 2/3 số thành viên Ban quản trị hoặc 2/3
số thành viên Ban kiểm soát yêu cầu.
Trường hợp nếu có 1/3 tổng số xã
viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập đại hội xã viên gửi lên Ban quản trị hoặc
Ban kiểm soát thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ đơn, Ban quản trị phải
triệu tập Đại hội xã viên. Nếu quá thời hạn này mà Ban quản trị không triệu tập
Đại hội thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường để giải quyết
các vấn đề trong đơn.
Điều 15.- Triệu
tập Đại hội xã viên:
- Việc triệu tập Đại hội xã viên
do Ban quản trị hoặc Ban Kiểm soát tiến hành và phải được thông báo bằng văn bản
trước ngày 10 ngày.
Điều 16.-
Đại hội xã viên thảo luận và biểu quyết những vấn đề sau đây:
1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trong năm, báo cáo hoạt động của Ban quản trị và Ban kiểm soát.
2. Báo cáo công khai tài chính -
kế toán, dự kiến phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ.
3. Phương hướng sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, kế hoạch hoạt động và giải pháp huy động vốn cho năm tới.
4. Tăng, giảm vốn góp, trích lập
các quỹ của Hợp tác xã.
5. Bầu, bãi miễn Chủ nhiệm Hợp
tác xã, bầu bổ sung hoặc bãi miễn các thành viên của Ban quản trị, Ban kiểm
soát.
6. Thông qua việc kết nạp xã
viên mới và cho xã viên ra Hợp tác xã, quyết định khai trừ xã viên.
7. Quy định tiền lương, tiền thưởng
và mức thù lao cho Chủ nhiệm và các thành viên khác của Ban quản trị, Ban kiểm
soát tiền công cho người lao động và các chức danh khác của Hợp tác xã.
8. Hợp nhất, chia tách, giải thể,
tham gia Liên minh Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Nội
quy Hợp tác xã.
10. Giải quyết những vấn đề khác
do Ban quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 tổng số xã viên đề nghị.
Điều 17.-
Quy định về số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội xã viên:
1. Đại hội xã viên phải có ít nhất
2/3 (hai phần ba) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham dự. Nếu không đủ số
lượng quy định thì phải tạm hoãn Đại hội; Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát phải
triệu tập lại Đại hội trong vòng 15 ngày.
2. Việc sửa đổi Điều lệ, hợp nhất,
chia tách, giải thể, tham gia Liên hiệp Hợp tác xã, Liên minh các Hợp tác xã chỉ
được tiến hành khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã
viên có mặt tại Đại hội, biểu quyết tán thành.
3. Việc biểu quyết không phụ thuộc
vào số vốn góp của xã viên. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có 1 phiếu biểu
quyết.
Điều 18.-
Ban quản trị Hợp tác xã:
1. Ban quản trị do Đại hội xã
viên bầu trực tiếp, gồm Chủ nhiệm Hợp tác xã và các thành viên khác có trách nhiệm
quản lý và điều hành mọi công việc của hợp tác xã.
2. Hợp tác xã Thuỷ sản có số xã
viên dưới 15 người và về tổ chức có dưới 2 đơn vị thuyền nghề thì bầu Chủ nhiệm
Hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản trị.
Nhiệm kỳ Ban quản trị tối thiểu
là 2 năm, tối đa là 5 năm do Đại hội xã viên quyết định.
3. Thành viên Ban quản trị được
phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực của Hợp tác xã.
4. Ban quản trị họp ít nhất mỗi
tháng một lần do Chủ nhiệm hoặc thành viên Ban quản trị được Chủ nhiệm uỷ quyền
triệu tập và chủ trì.
Các cuộc họp của Ban quản trị được
coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Ban quản trị tham dự. Ban quản
trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp
biểu quyết có số phiếu tán thành và không tán thành bằng nhau thì phiếu biểu
quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.
Điều 19.- Tiêu
chuẩn thành viên Ban quản trị:
1. Thành viên Ban quản trị phải
là xã viên Hợp tác xã có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực quản lý Hợp
tác xã.
2. Thành viên Ban quản trị không
được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán trưởng, thủ quỹ của Hợp
tác xã đó hoặc Hợp tác xã khác và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc
anh, em ruột của họ.
Điều 20.-
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản trị:
1. Ban quản trị có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a. Tổ chức thực hiện Điều lệ của
Hợp tác xã và Nghị quyết của Đại hội xã viên.
b. Chọn cử kế toán trưởng, quyết
định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Hợp tác xã.
c. Chuẩn bị báo cáo và phương án
về kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và huy động vốn của Hợp tác xã, báo
cáo hoạt động của Ban quản trị trình Đại hội xã viên.
d. Chuẩn bị chương trình và nội
dung của Đại hội xã viên và triệu tập Đại hội xã viên.
đ. Đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của Hợp tác xã, duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình
Đại hội xã viên.
e. Xét kết nạp xã viên mới và giải
quyết việc xã viên xin ra Hợp tác xã (trừ trường hợp khai trừ xã viên) và báo
cáo để Đại hội xã viên thông qua.
Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
do Điều lệ Hợp tác xã quy định.
2. Ban quản trị chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình trước Đại hội xã viên và trước pháp luật.
Điều 21.-
Chủ nhiệm Hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu trực tiếp trong số thành viên của
Ban quản trị, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Là người đại diện cho Hợp tác
xã trước pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch và
điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Hợp tác xã theo các quyết
định của Ban quản trị, nghị quyết của Đại hội xã viên và báo cáo kết quả thực
hiện với Ban quản trị và Đại hội xã viên.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban quản trị, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã
theo luật định.
4. Chủ nhiệm Hợp tác xã chịu
trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc được giao. Khi vắng
mặt, Chủ nhiệm hợp tác xã được uỷ quyền cho một Phó chủ nhiệm hoặc một thành
viên của Ban quản trị điều hành công việc của Hợp tác xã.
5. Được tuyển dụng lao động, cho
người lao động thôi việc theo quy định hợp đồng lao động và Bộ Luật Lao động.
6. Chủ nhiệm Hợp tác xã được chọn
Phó chủ nhiệm trong số các thành viên Ban quản trị và do Điều lệ Hợp tác xã quy
định.
Điều 22.- Ban
kiểm soát:
1. Ban kiểm soát có trách nhiệm
giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Hợp tác xã theo đúng pháp luật và Điều lệ
Hợp tác xã.
2. Ban kiểm soát do Đại hội xã
viên bầu trực tiếp. Số lượng thành viên do Đại hội xã viên quyết định. Ban kiểm
soát bầu một trưởng ban; Hợp tác xã có 10 xã viên chỉ bầu một kiểm soát viên.
3. Thành viên Ban kiểm soát phải
là người có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu nghiệp vụ chuyên môn.
4. Thành viên Ban kiểm soát
không được đồng thời là thành viên Ban quản trị, kế toán trưởng, thủ quỹ của Hợp
tác xã đó hoặc Hợp tác xã khác và không phải là cha mẹ, vợ chồng, con hoặc anh
chị em ruột của họ.
5. Nhiệm kỳ Ban kiểm soát: Ban
kiểm soát có cùng nhiệm kỳ với Ban quản trị.
Điều 23.- Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
1. Kiểm tra việc chấp hành Điều
lệ, Nội quy hợp tác xã và Nghị quyết Đại hội xã viên.
2. Giám sát hoạt động của Ban quản
trị, Chủ nhiệm, xã viên và người lao động theo đúng pháp luật, Điều lệ và Nội
quy của Hợp tác xã.
3. Kiểm tra về tài chính, kế
toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Hợp tác xã, sử
dụng tài sản, vốn vay và các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, của tổ chức phi
Chính phủ, của tổ chức kinh tế xã hội khác...
4. Tiếp nhận và giải quyết các
khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của Hợp tác xã.
5. Thành viên của Ban kiểm soát
được dự các cuộc họp của Ban quản trị.
6. Thông báo kết quả kiểm tra
cho Ban quản trị và báo cáo trước Đại hội xã viên về kết quả hoạt động của Ban;
kiến nghị với Ban quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã khắc phục những mặt yếu kém trong
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Hợp tác xã và những vi phạm pháp luật của Nhà
nước.
7. Được yêu cầu các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong Hợp tác xã cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu, sổ
sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, nhưng
không được sử dụng tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.
8. Chuẩn bị chương trình nghị sự
và triệu tập Đại hội xã viên bất thường khi có hành vi vi phạm pháp luật, Điều
lệ, Nội quy Hợp tác xã và Nghị quyết Đại hội xã viên, trong trường hợp Ban kiểm
soát đã yêu cầu mà Ban quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả
hoặc Ban quản trị không triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo yêu cầu của
xã viên theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Điều lệ này.
Điều 24.-
Tổ chức Đảng và Đoàn thể trong Hợp tác xã:
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức Công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội
khác và tổ chức dân quân tự vệ trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến, pháp luật
và Điều lệ của các tổ chức này.
Chương 4:
VỐN, QUỸ, TÀI SẢN; PHÂN
PHỐI LẠI VÀ XỬ LÝ CÁC KHOẢN LỖ
Điều 25.-
Vốn góp của xã viên:
1. Khi gia nhập Hợp tác xã, mỗi
xã viên phải góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Mức vốn góp tối thiểu
do Đại hội xã viên quyết định, nhưng tổng số vốn Điều lệ của xã viên góp không
được thấp hơn mức vốn pháp định tương ứng với các ngành nghề đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
Mức vốn góp tối thiểu của xã
viên được điều chỉnh khi cần thiết, mức cụ thể do Đại hội xã viên quyết định.
2. Xã viên được trả lại vốn góp
trong các trường hợp quy định tại Điều 13 khoản 1, mục a, b, c, đ của Điều lệ
này. Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của Hợp
tác xã tại thời điểm trả lại vốn sau khi Hợp tác xã đã quyết toán năm và đã giải
quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với Hợp tác xã.
Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp cho xã viên do Ban quản trị thông báo cho từng
xã viên theo Điều lệ Hợp tác xã quy định.
Điều 26.-
Huy động vốn:
1. Hợp tác xã được huy động vốn
góp của xã viên theo quyết định của Đại hội xã viên.
2. Hợp tác xã được vay vốn của
xã viên, của các tổ chức do hai bên thoả thuận nhưng không trái với các quy định
của pháp luật.
3. Hợp tác xã được vay vốn của
Ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
4. Hợp tác xã được nhận và sử dụng
vốn hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước do hai
bên thoả thuận và theo quy định của pháp luật.
Điều 27.-
Tài sản:
1. Tài sản bao gồm tầu thuyền,
ngư lưới cụ, kho tàng, nhà việc, các công trình công cộng, kết cấu hạ tầng và
tín phiếu, trái phiếu, ngân phiếu... đều thuộc sở hữu của Hợp tác xã được hình
thành từ các nguồn vốn của hoạt động sau:
Vốn góp ban đầu của xã viên
Vốn được tích luỹ trong quá
trình sản xuất kinh doanh
Vốn vay
Vốn được công trợ, tài trợ
Nguồn vốn huy động khác (nếu
có).
2. Việc quản lý, sử dụng các tài
sản của Hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã và các
quy định khác của pháp luật. Trong mọi trường hợp, Hợp tác xã không được chia
cho xã viên: vốn do Nhà nước trợ cấp, công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phục
vụ chung cho cộng đồng dân cư.
Điều 28.-
Năm tài chính của Hợp tác xã:
1. Năm tài chính của Hợp tác xã
thuỷ sản là năm dương lịch tính từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 của năm.
2. Hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của Hợp tác xã được hạch toán theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống
kê do Nhà nước quy định, tuân thủ các phương pháp hạch toán kế toán do Bộ Tài
chính ban hành và chấp hành chế độ kiểm toán của Nhà nước.
Điều 29.-
Phân phối lãi và trích lập các quỹ:
1. Phân phối lãi:
Sau khi nộp thuế, lãi của Hợp
tác xã được phân phối như sau:
Trả bù các khoản lỗ của năm trước
(nếu có)
Trích lập các quỹ
Chia lãi theo vốn góp, công sức
đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ
của Hợp tác xã (nếu có)
2. Trích lập các quỹ:
Quỹ phát triển sản xuất,
Quỹ dự phòng,
Quỹ phúc lợi và khen thưởng,
Quỹ bảo hiểm xã hội.
Tỷ lệ trích lập và sử dụng các
loại quỹ do Điều lệ Hợp tác xã và Đại hội xã viên quyết định.
Điều 30.-
Xử lý các khoản lỗ:
1. Nếu lỗ do nguyên nhân khách
quan gây ra thì lấy lãi của kỳ quyết toán sau để bù hoặc trừ vào các quỹ của Hợp
tác xã, vào vốn góp của xã viên do Đại hội xã viên quyết định.
2. Nếu lỗ do nguyên nhân chủ
quan của cá nhân gây ra thì người đó phải bồi thường thiệt hại, mức bồi thường
do Đại hội xã viên quyết định.
Điều 31.-
Xử lý tài sản và vốn của Hợp tác xã khi giải thể:
Việc xử lý tài sản và vốn của Hợp
tác xã khi giải thể được tiến hành theo Điều 46 Luật Hợp tác xã và các quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương 5:
HỢP NHẤT, CHIA TÁCH, GIẢI
THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ
Điều 32.-
Hợp nhất, chia tách, giải thể Hợp tác xã Thuỷ sản:
Việc hợp nhất, chia tách, giải
thể hợp tác xã do Đại hội xã viên quyết định và theo quy định tại Điều 17 khoản
2 của Điều lệ mẫu này.
Điều 33.- Thủ
tục, hợp nhất, chia tách, giải thể Hợp tác xã Thuỷ sản:
Thủ tục hợp nhất, chia tách, giải
thể Hợp tác xã, theo Điều 44, 45, 46 của Luật Hợp tác xã.
Điều 34.-
Phá sản Hợp tác xã Thuỷ sản:
Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố
phá sản đối với Hợp tác xã Thuỷ sản được thực hiện theo pháp luật Phá sản doanh
nghiệp.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 35.-
Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân và xã viên
có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất kinh doanh dịch vụ, trong xây dựng
phát triển Hợp tác xã được Hợp tác xã khen thưởng về vật chất và tinh thần.
Hình thức, mức độ khen thưởng do Ban quản trị quyết định hoặc đề nghị Đại hội
xã viên quyết định.
2. Xã viên nào vi phạm Điều lệ,
nội quy Hợp tác xã, Nghị quyết của Đại hội xã viên, tuỳ theo mức độ sai phạm mà
Hợp tác xã có những hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức, cho
thôi việc hoặc khai trừ ra khỏi Hợp tác xã.
Cá nhân và xã viên nào làm thiệt
hại đến tài sản của Hợp tác xã thì phải bồi thường, tuỳ theo tính chất và mức độ
thiệt hại sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc đưa ra truy tố trước pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.-
Điều lệ cụ thể của từng Hợp tác xã thuỷ sản và sửa đổi, bổ sung Điều lệ:
- Hợp tác xã Thuỷ sản căn cứ vào
Luật Hợp tác xã, Điều lệ mẫu Hợp tác xã Thuỷ sản để xây dựng Điều lệ cụ thể cho
Hợp tác xã của mình và được Đại hội xã viên thông qua.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
Hợp tác xã do Đại hội xã viên quyết định và chỉ có giá trị pháp lý khi được cơ
quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp thuận.