NGÂN
HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
*****
|
VIỆT
NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
448-VP/NgĐ
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 08 năm 1957
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN THỂ LỆ VÀ BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
CÁC XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Để thi hành Nghị định số
144-TTg ngày 09 tháng 04 năm 1957 của Thủ tướng phủ về việc thanh toán giữa các
cơ quan và xí nghiệp Nhà nước với nhau và thi hành quyết định số 130-TTg ngày 04
tháng 04 năm 1957 của Thủ tướng phủ về việc thi hành từng bước chế độ hạch toán
kinh tế để tăng cường việc quản lý kinh doanh của xí nghiệp quốc doanh;
Căn cứ vào công văn số 5439-TN ngày 15 tháng 08 năm 1957 của Thủ tướng phủ đồng
ý về nội dung bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với các xí nghiệp
công nghiệp quốc doanh,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1:
Nay ban hành bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với các xí nghiệp
công nghiệp quốc doanh của Ngân hàng quốc gia Việt Nam
kèm theo Nghị định này.
Điều 2:
Thể lệ và biện pháp này được áp dụng từ ngày ban hành.
Điều 3:
Các ông Chánh Văn phòng, Giám đốc Vụ, Sở ở Ngân hàng Trung ương, các ông Giám đốc
và Trưởng Chi nhánh Ngân hàng toàn quốc chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Lê Viết Lượng
|
THỂ LỆ VÀ BIỆN PHÁP
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC
DOANH
thuộc Bộ Công nghiệp và các Bộ khác
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
MỤC A. MỤC
ĐÍCH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH
Điều 1:
Ngân hàng quốc gia Việt Nam
cho các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh vay ngắn hạn nhằm mục đích giải quyết
những nhu cầu vốn luân chuyển (lưu động) cho các xí nghiệp để giúp các xí nghiệp
thực hiện kế hoạch Nhà nước về mọi mặt. Đồng thời, thông qua công tác cho vay
ngắn hạn, Ngân hàng quốc gia Việt Nam làm nhiệm vụ kiểm soát bằng đồng tiền hoạt
động kinh tế của các xí nghiệp, giúp đỡ và đôn đốc việc củng cố và mở rộng chế
độ hạch toán kinh tế, sử dụng hợp lý và triệt để tiết kiệm các phương tiện cơ bản
(cố định) và luân chuyển (lưu động), hạ giá thành sản phẩm và tích luỹ vốn cho
Nhà nước.
MỤC B. NGUYÊN
TẮC CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH:
Điều 2:
Ngân hàng quốc gia Việt Nam
cho các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh vay ngắn hạn theo các nguyên tắc sau
đây:
1. Các xí nghiệp phải dùng tiền
vay vào các mục đích nhất định, có dự định trước trong kế hoạch và chỉ được nhận
tiền vay theo mức thực hiện kế hoạch.
2. Các xí nghiệp phải hoàn trả số
tiền vay đúng kỳ hạn, tối đa không quá 12 tháng.
3. Số tiền vay phải được đảm bảo
bằng vật tư tương đương.
Điều 3:
Các xí nghiệp được vay tiền của Ngân hàng quốc gia là những xí nghiệp đã thi
hành chế độ hạch toán kinh tế, nghĩa là các xí nghiệp phải có:
1. Kế hoạch sản xuất – kỹ thuật
– tài vụ
2. Bảng cân đối tài sản riêng.
3. Có tài khoản thanh toán ở
Ngân hàng.
4. Tư cách pháp nhân, có đăng ký
và được cấp trên (Bộ chủ quản hay Cục chủ quản được Bộ ủy nhiệm) cho quyền trực
tiếp vay Ngân hàng.
5. Được Chính phủ cấp cho vốn
luân chuyển riêng (Vốn lưu động tự có), gọi là mức tiêu chuẩn vốn lưu chuyển.
Chương 2:
CÁC LOẠI CHO VAY
Điều 4:
Ngân hàng cho các xí nghiệp Công nghiệp quốc doanh vay phần vốn luân chuyển
trên mức tiêu chuẩn nhằm giúp các xí nghiệp giải quyết những nhu cầu vốn có
tính chất thời vụ hoặc không thời vụ xẩy ra trong quá trình sản xuất và những
nhu cầu vốn trong quá trình lưu thông.
Điều 5:
Căn cứ vào tình hình hiện nay của các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh Ngân
hàng quốc gia Việt Nam
quy định bốn loại cho vay dưới đây:
1. Cho vay dự trữ vật tư trên mức
tiêu chuẩn và các chi phí sản xuất theo mùa.
2. Cho vay để thanh toán.
3. Cho vay nhu cầu tạm thời.
4. Cho vay để sửa chữa lớn.
MỤC A. CHO
VAY DỰ TRỮ VẬT TƯ TRÊN MỨC TIÊU CHUẨN VÀ CÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO MÙA:
Điều 6: Ngân
hàng cho các xí nghiệp công nghiệp vay để dự trữ vật tư theo mùa trên mức tiêu
chuẩn trong phạm vi kế hoạch đã định trước.
Điều 7:
Ngân hàng cho các xí nghiệp công nghiệp vay về các chi phí sản xuất trực tiếp,
gián tiếp và chi phí sửa chữa thường xuyên có tính chất thời vụ, trên mức tiêu
chuẩn, trong phạm vi kế hoạch định trước.
Điều 8:
Các xí nghiệp muốn vay tiền của Ngân hàng về dự trữ vật tư theo mùa, trên mức
tiêu chuẩn, trong phạm vi kế hoạch đã định trước, phải có các điều kiện sau
đây:
1. Xí nghiệp phải có kế hoạch
xin vay về dự trữ vật tư theo mùa gửi cho Ngân hàng.
2. Xí nghiệp phải được Ngân hàng
đặt mức quy định cho vay về mục đích đó và ghi trong kế hoạch cho vay của Ngân
hàng.
3. Số tồn kho vật tư của xí nghiệp
phải thực tế trên mức tiêu chuẩn.
Điều 9:
Trường hợp xí nghiệp cần tiền trước để mua vật tư thì phải xuất trình hợp đồng
và giấy đòi nợ của người bán để làm chứng từ. Ngân hàng sẽ căn cứ vào các giấy
tờ đó để cho vay và sẽ kiểm tra tồn kho sau.
Trường hợp đặc biệt mua lẻ tẻ ở
ngoài, không có hợp đồng thì xí nghiệp phải lập kế hoạch mua vật tư theo từng
thời gian ngắn để ngân hàng có căn cứ mà cho vay. Sau mỗi đợt mua sẽ kiểm tra tồn
kho thực tế.
Điều 10:
Khi yêu cầu vay tiền, xí nghiệp phải làm đầy đủ các giấy tờ sau đây và nộp cho
Ngân hàng ít nhất trước năm ngày:
1. Bảng kê dự trữ vật tư theo từng
đối tượng tính thành tiền trong 15 ngày trước khi làm đơn vay (theo mẫu số 3).
Xí nghiệp vay về chi phí sản xuất
theo mùa phải giao cho Ngân hàng một bản kế hoạch chi phí (theo giá kế hoạch đã
được duyệt y) về từng công việc sẽ làm trong tháng.
2. Bản đơn xin vay tiền Ngân
hàng (Mẫu số 1).
3. Hai bản giấy nhận nợ có kỳ hạn
trả (theo mẫu số 2).
Điều 11:
Xí nghiệp phải cung cấp cho Ngân hàng số liệu riêng biệt theo từng đối tượng
xin vay (từng mặt hàng), gồm có:
1. Số lượng vật tư thực tế có
trong kho.
2. Số lượng vật tư trên đường đi
kèm theo chứng từ.
3. Số lượng vật tư theo hợp đồng,
kèm theo hợp đồng và giấy đòi nợ.
4. Số lượng vật tư sẽ mua
kèm theo kế hoạch ngắn ngày, kèm theo bản kế hoạch (có ghi rõ: mua vật tư ở
đâu, số lượng và giá đơn vị) do Thủ trưởng xí nghiệp ký.
5. Số lượng vật tư đã nhận nhưng
chưa trả tiền, kèm theo chứng từ.
Các vật tư kê khai trên đây sẽ
dùng làm đảm bảo và Ngân hàng sẽ căn cứ vào các số liệu đó để xem xét quyết định
việc cho vay.
Điều 12:
Để tính số tiền xin vay, các xí nghiệp phải căn cứ vào số dư vật tư dự trữ đầu
quý kế hoạch cộng số vật tư sẽ nhập và trừ số vật tư sẽ xuất theo kế hoạch của
quý kế hoạch mà tính ra số dư vật tư cuối quý, rồi trừ đi số vật tư của mức
tiêu chuẩn, còn lại là số vật tư cần vay vốn của Ngân hàng trên mức tiêu chuẩn
(theo mẫu phụ số 5).
Điều 13: Ngân
hàng sẽ xét và kiểm tra lại các vật tư do xí nghiệp xuất trình làm đảm bảo.
Ngân hàng sẽ loại ra khỏi đảm bảo các vật tư sau đây:
1. Vật tư phẩm chất xấu.
2. Vật tư không đủ bộ phận.
3. Vật tư thừa (dự trữ quá mức Bộ
chủ quản đã ấn định), vật tư không cần thiết, không bán chạy.
4. Vật tư xí nghiệp đã nhận tiền
bán mà chưa giao cho người mua
5. Vật tư dự trữ trái với các
quy định của Chính phủ.
Điều 14:
Cách tính giá trị vật tư làm đảm bảo nợ vay của Ngân hàng như sau:
1. Đối với các dự trữ sản xuất
như nguyên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu v.v... Ngân hàng sẽ tính theo giá trị
thực sự (nghĩa là theo giá mua các vật tư đó cộng thêm các chi phí phụ thuộc
theo kế hoạch) nếu giá trị thực sự thấp hơn giá trị kế hoạch, hoặc tính theo
giá trị kế hoạch nếu giá trị kế hoạch thấp hơn giá trị thực sự.
Trường hợp giá thực sự cao hơn
giá kế hoạch quá nhiều, do đấy số tiền vay không đủ để dự trữ số nguyên vật liệu
cần thiết thì xí nghiệp phải đề nghị lên Bộ chủ quản xét lại. Nếu Bộ chủ quản
điều chỉnh giá kế hoạch thì Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá kế hoạch mới mà tính.
2. Đối với thành phẩm thì tính
theo giá thành kế hoạch.
3. Đối với bán thành phẩm và sản
xuất chưa xong do xí nghiệp sản xuất ra thì tính theo giá thành thực sự nhưng
không được quá giá thành kế hoạch.
4. Đối với các bao bì thì tính
theo bảng giá cả đã ấn định.
Điều 15:
Ngân hàng tính số tiền cho xí nghiệp vay như sau:
Ngân hàng tính số vốn thuộc mức
tiêu chuẩn của xí nghiệp và đối chiếu với giá trị số vật tư dự trữ trong bảng
kê dự trữ vật tư của xí nghiệp (điều 11). Sau khi đã loại ra những vật tư của
không đủ điều kiện đảm bảo như điều 13 đã ấn định, Ngân hàng cho xí nghiệp vay
số tiền cần thiết để dự trữ số vật tư trên mức tiêu chuẩn, nhưng trong phạm vi
mức quy định về đối tượng đó (về mặt hàng đó) đã ghi trong kế hoạch cho vay của
Ngân hàng
Khi cho vay về chi phí sản xuất
theo mùa Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch chi phí trong tháng của xí nghiệp (tính
theo giá kế hoạch) để cho xí nghiệp vay số phí trên mức tiêu chuẩn nhưng trong
phạm vi mức quy định.
Điều 16:
Khi đã ấn định số tiền cho vay. Ngân hàng sẽ quyết định việc sử dụng số tiền
cho vay:
1. Nếu xí nghiệp không mắc nợ ai
thì toàn bộ số tiền cho vay sẽ chuyển qua tài khoản thanh toán của xí nghiệp.
2. Nếu trong số đối tượng xin
vay (mặt hàng xin vay) xí nghiệp có nợ chưa trả (như nói trong điểm 5 điều 11)
thì Ngân hàng sẽ trích tiền cho vay để trả các giấy đòi nợ về các khoản đó.
Ngân hàng sẽ chuyển số tiền còn lại sang tài khoản tiền gửi thanh toán của xí
nghiệp.
Điều 17:
Khi ấn định thời gian cho vay về dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn, Ngân hàng
quốc gia căn cứ vào kế hoạch sử dụng các dự trữ vật tư được vay trong thời gian
kế hoạch. Số dự trữ vật tư giảm bớt bao nhiêu thì xí nghiệp phải trả nợ Ngân
hàng bấy nhiêu, nhưng thời hạn tối đa không được quá 12 tháng.
Điều 18:
Khi ấn định thời gian cho vay về chi phí sản xuất theo mùa, Ngân hàng quốc gia
sẽ căn cứ vào thời kỳ xí nghiệp bắc đầu sản xuất, và kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ của xí nghiệp để ấn định kỳ hạn thu nợ dần nhưng thời hạn tối đa không được
quá 12 tháng.
MỤC B. CHO
VAY ĐỂ THANH TOÁN.
Điều 19:
Trong trường hợp xí nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền hoặc mua hàng phải
trả tiền trước, vốn của xí nghiệp bị thiếu hụt, Ngân hàng có thể căn cứ vào các
chứng từ có liên quan đến các việc mua bán đó để cho xí nghiệp vay bù đắp vào vốn
luân chuyển.
Điều 20:
Ngân hàng quốc gia sẽ tùy từng trường hợp cho các xí nghiệp vay để thanh toán
theo các hình thức dưới đây:
1. Cho vay về giấy tờ thanh toán
trên đường đi.
2. Cho vay để mở thư tín dụng
3. Cho vay để mở tài khoản đặc
biệt.
4. Cho vay để mua sổ Séc có định
mức (trong trường hợp không cho vay về giấy tờ thanh toán trên đường đi).
5. Cho vay để trả số dư trong
khi làm các công tác thanh toán lẫn nhau.
Các hình thức cho vay này làm
theo thể lệ cho vay để thanh toán chung của Ngân hàng quốc gia đối với khu vực
kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
MỤC C. CHO
VAY VỀ NHU CẦU TẠM THỜI
Điều 21:
Ngân hàng cho các xí nghiệp vay để giải quyết những nhu cầu tạm thời về dự trữ
vật tư ngoài kế hoạch, trên mức tiêu chuẩn, tạm thời xuất hiện trong quá trình
thực hiện kế hoạch do các nguyên nhân khách quan, không phải do bản thân công
tác xấu của xí nghiệp gây ra.
Điều 22:
Các đối tượng cho vay về nhu cầu tạm thời là:
1. Nguyên, nhiên, vật liệu sản
xuất.
2. Thành phầm.
3. Vật liệu chế tạo nửa chừng và
sản xuất chưa xong.
Điều 23:
Ngân hàng cho các xí nghiệp vay để giải quyết những nhu cầu tạm thời về dự trữ
nguyên, nhiên, vật liệu sản xuất ngoài kế hoạch trong những trường hợp dưới
đây:
1. Xí nghiệp tạm thời có dự trữ
nguyên nhiên vật liệu ngoài kế hoạch do lỗi của người cung cấp giao hàng trước
kỳ hạn ghi trong hợp đồng vì việc chuyên chở không đều đặn.
Nếu các dự trữ nguyên nhiên vật
liệu ngoài kế hoạch này luôn luôn xảy ra một cách có hệ thống, hoặc vượt quá hợp
đồng, hay không đủ điều kiện bảo đảm nói trong điều 11 thì Ngân hàng không cho
vay.
2. Cục chủ quản thay đổi chương
trình sản xuất của xí nghiệp làm cho xí nghiệp có nhu cầu tạm thời về dự trữ
nguyên nhiên vật liệu sản xuất ngoài kế hoạch.
Nếu do sự thay đổi lớn về chương
trình sản xuất mà nhu cầu dự trữ nguyên nhiên vật liệu ngoài kế hoạch mất tính
chất tạm thời, đòi hỏi thời gian dài thì xí nghiệp phải xin Bộ chủ quản điều chỉnh
lại kế hoạch theo như Thủ tướng phủ đã quy định ở điều 11 trong bản thể lệ tạm
thời lập và xét duyệt kế hoạch thu chi tài vụ của xí nghiệp quốc doanh, Ngân
hàng chỉ cho vay tạm thời trong thời gian chờ đợi việc điều chỉnh kế hoạch.
3. Xí nghiệp có nhu cầu tạm thời
về dự trữ nguyên, nhiên, vật liệu để mở rộng sản xuất hay để cải tiến chất lượng
sản phẩm ngoài phạm vi kế hoạch đã ấn định.
4. Xí nghiệp có nhu cầu tạm thời
dự trữ nguyên, nhiên, vật liệu sản xuất ngoài kế hoạch do các nguyên nhân khách
quan khác.
Điều 24:
Thời hạn cho vay về nhu cầu tạm thời dự trự nguyên,nhiên, vật liệu sản xuất và
bao bì ấn định như sau:
1. Xí nghiệp phải đặt kế hoạch
làm giảm bớt số dự trữ vật tư ngoài kế hoạch xuống ngang mức kế hoạch. Ngân
hàng xét lại rồi căn cứ vào đó mà ấn định thời hạn trả nợ cụ thể nhưng tối đa
không quá 60 ngày.
2. Gặp trường hợp đặc biệt, Trưởng
chi nhánh Ngân hàng có thể gia hạn nợ thêm 15 ngày. Nói chung, trong mọi trường
hợp. cho nhánh không được cho vay quá thời hạn 75 ngày.
3. Cho vay nhu cầu tạm thời trên
75 ngày phải do Ban Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam
quyết định.
Điều 25:
Ngân hàng cho vay về nhu cầu tạm thời dự trữ thành phẩm ngoài kế hoạch trong những
trường hợp sau đây:
1. Khi việc dự trữ thành phẩm
ngoài kế hoạch xảy ra do xí nghiệp thực hiện vượt mức kế hoạch hay thực hiện giấy
đặt hàng trước thời hạn.
2. Khi xí nghiệp có trong kho một
số dự trữ thành phẩm ngoài kế hoạch do nguyên nhân xí nghiệp tạm đình chỉ việc
gửi hàng cho người mua không sòng phẳng, hoặc chuyển họ từ hình thức thanh toán
chấp nhận sang hình thức thanh toán bằng thư tín dụng.
3. Khi trong kho xí nghiệp có dự
trữ thành phẩm ngoài kế hoạch vì tình hình giao thông và chuyên chở hàng hoá
khó khăn. Nhưng khó khăn về chuyên chở hàng hoá có thể do các nguyên nhân khác
sau đây:
- Cấm chỉ vận tải theo các hiệp
định.
- Đường sắt không cung cấp đủ số
toa xe cần thiết, hoặc thiếu các phương tiện vận tải khác.
- Không chuyên chở được bình thường
hay không bán được sản phẩm do nguyên nhân khách quan khác, không phải do công
tác xấu của xí nghiệp gây ra.
Điều 26:
Thời hạn tối đa cho vay về nhu cầu tạm thời dự trữ thành phẩm ngoài kế hoạch là
45 ngày.
Gặp trường hợp đặc biệt, Trưởng
chi nhánh Ngân hàng có thể gia hạn nợ thêm 15 ngày. Nói chung trong mọi trường
hợp chi nhánh không được cho vay quá thời hạn 60 ngày.
Cho vay nhu cầu tạm thời về dự
trữ thành phẩm trên 60 ngày phải do Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam
quyết định.
Điều 27:
Ngân hàng cho vay về nhu cầu tạm thời dự trữ sản xuất chưa xong và vật phẩm chế
tạo nửa chừng ngoài kế hoạch trong những trường hợp sau đây:
1. Xí nghiệp thực hiện vượt mức
kế hoạch về toàn bộ sản lượng trong đó sản xuất chưa xong và chế tạo nửa chừng
vượt mức kế hoạch nhưng đồng thời ít nhất xí nghiệp phải đạt mức kế hoạch về sản
xuất thành phẩm.
2. Xí nghiệp chuẩn bị thêm các vật
phẩm chế tạo nửa chừng và sản xuất chưa xong trong thời gian sửa chữa các phân
xưởng theo kế hoạch.
3. Người cung cấp giao các hàng
hóa không đủ bộ phận hay cung cấp chậm các vật liệu cần thiết để hoàn bị thành
phẩm.
Điều 28:
Trưởng Chi nhánh Ngân hàng tỉnh có quyết định cho vay các nhu cầu tạm thời về số
dư sản xuất chưa xong và vật phẩm chế tạo nửa chừng ngoài kế hoạch do xí nghiệp
thực hiện vượt mức kế hoạch tạo ra. Còn các trường hợp khác thì do Ban Tổng
giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam
quyết định.
Điều 29:
Thời hạn tối đa về cho vay nhu cầu tạm thời các số dư sản xuất chưa xong và vật
phẩm chế tạo nửa chừng ngoài kế hoạch do việc thực hiện vượt mức gây ra là 30
ngày, cho vay trên 30 ngày phải được Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt
Nam cho phép.
Thời hạn cho vay đối với các trường
hợp khác còn lại do Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam
ấn định.
Điều 30:
Muốn vay về nhu cầu tạm thời các xí nghiệp phải trình bày rõ nguyên nhân, nộp
cho Ngân hàng những giấy tờ chứng thực có liên quan như chỉ thị của cấp trên
thay đổi chương trình, kế hoạch mở rộng sản xuất v.v... Làm bảng kê các dự trữ
vật tư (theo mẫu số 3) kèm theo đơn xin vay (theo mẫu số 1) đồng thời phải có kế
hoạch trả nợ cụ thể.
Điều 31:
Các Chi nhánh Ngân hàng phải kiểm tra chu đáo tính chất nhu cầu tạm thời trước
khi cho vay. Mức cho vay về nhu cầu tạm thời không thể vượt quá mức quy định
cho từng chi nhánh và quá số vốn dự trữ về cho vay nhu cầu tạm thời trong kế hoạch
tín dụng tổng hợp của quý kế hoạch đã được Chính phủ duyệt.
MỤC D. CHO
VAY SỬA CHỮA LỚN
Điều 32:
Ngân hàng quốc gia cho các xí nghiệp vay về chi phí sửa chữa lớn trong những
trường hợp số tiền đã khấu hao về tài sản cố định dành cho sửa chữa lớn đến
ngày xin vay không đủ để làm việc ấy.
Muốn được vay về loại này, các
xí nghiệp phải mở tiểu khoản “tiền gửi sửa chữa lớn” ở Ngân hàng đề hàng tháng
gửi tiền khấu hao sửa chữa lớn.
Điều 33:
1. Khi
làm đơn xin vay về sửa chữa lớn các xí nghiệp phải nộp kèm theo kế hoạch khấu
hao về sửa chữa lớn, cả năm, khai rõ những đối tượng phải sửa chữa lớn, thời
gian sửa chữa xong, số tiền cần thiết, để Ngân hàng có cơ sở tính toán định mức
cho vay (theo mẫu chính số 4) và mẫu phụ số 6).
2. Số tiền cho vay để sửa chữa lớn
cao nhất không quá mức đã định trong kế hoạch khấu hao trong năm kế hoạch nhưng
chưa khấu.
Nếu số tiền sửa chữa lớn vượt
quá mức kế hoạch khấu hao trong niên độ thì phần vượt mức đó phải do Bộ chủ quản
của xí nghiệp giải quyết.
Điều 34:
Thời gian cho vay sửa chữa lớn dài nhất không được quá niên độ. Ngân hàng căn cứ
vào kế hoạch khấu hao nộp khấu hao sửa chửa lớn của xí nghiệp để ấn định số tiền
phải trả từng tháng.
Lúc đến hạn, Ngân hàng chủ động
thu nợ bằng cách trích tiểu khoản “tiền gửi sửa chữa lớn” của xí nghiệp. Nêu tiểu
khoản này không đủ tiền thì sẽ trích thêm từ tài khoản thanh toán. Nếu trong
tài khoản thanh toán cũng không có tiền để trả thì Ngân hàng chuyển sổ nợ đó
sang tài khoản “Nợ quá hạn”, đợi lúc các tài khoản trên có tiền sẽ trừ.
Chương 3:
VIỆC LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ
HOẠCH VAY VỐN
Điều 35:
Xí nghiệp làm kế hoạch vay vốn theo từng loại vay đã quy định ở điều 5. Riêng về
loại cho vay để thanh toán và cho vay về nhu cầu tạm thời, xí nghiệp không phải
làm kế hoạch. Ngân hàng sẽ căn cứ vào khoản vốn dự trù trong kế hoạch tín dụng
tổng hợp để phối hợp cho từng chi nhánh và các chi nhánh trong phạm vi mức quy
định sẽ cho xí nghiệp vay mỗi khi cần tới.
Điều 36:
Xí nghiệp phải gửi kế hoạch vay vốn từng quý có chia ra từng tháng đến chi
nhánh Ngân hàng giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình và cho Cục, Nha chủ
quản 20 ngày trước khi bắt đầu quý cùng với kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài
vụ, cụ thể gồm có:
1. Kế hoạch sản xuất.
2. Kế hoạch cung cấp vật tư – kỹ
thuật (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và các vật tư khác).
3. Kế hoạch giá thành.
4. Kế hoạch tiêu thụ.
5. Kế hoạch thu chi tài vụ.
6. Kế hoạch lao động.
7. Kế hoạch các biện pháp tổ chức
kỹ thuật.
Đối với quý I xí nghiệp có thể lập
kế hoạch toàn năm, có chia ra từng quý và quý I chia ra từng tháng.
Khi nhận được các kê hoạch vay vốn,
các chi nhấn Ngân hàng sẽ nghiên cứu điều chỉnh làm kế hoạch tổng hợp cho vay
công nghiệp quốc doanh của chi nhánh kèm theo ý kiến nhận xét có căn cứ cụ thể
gửi lên Ngân hàng Trung ương (Vụ tín dụng) 10 ngày trước khi bắt đầu quý.
Điều 37:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư – kỹ thuật sản xuất, và
các kế hoạch khác của toàn ngành kết hợp với kế hoạch xin vay vốn của các xí
nghiệp, các Cục, Nha, Viện v.v... sẽ nghiên cứu và tổng hợp kế hoạch vay vốn của
các xí nghiệp sở thuộc, Bộ sẽ nghiên cứu và tổng hợp kế hoạch của các Cục, Nha,
Viện ... thuộc Bộ mình.
Các Bộ sẽ gửi tới cho Ngân hàng
Trung ương (Vụ Tín dụng) 5 ngày trước đầu quý các kế hoạch của Bộ, kế hoạch của
các Cục, Nha, Viện sở thuộc, có chi tiết từng xí nghiệp kèm theo các kế hoạch sản
xuất, kế hoạch cung cấp vật tư, kỹ thuật, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ
và kế hoạch thu chi tài vụ, kế hoạch lao động, kế hoạch các biện pháp tổ chức –
kỹ thuật của các xí nghiệp đã được Bộ xét duyệt.
Ngân hàng Trung ương sẽ phối hợp
với các Bộ, Cục, Nha, Viện để xét lại các kế hoạch vay vốn, lập kế hoạch cho
vay tổng hợp trình lên Chính phủ duyệt y.
Điều 38:
Sau khi được Chính phủ duyệt y kế hoạch cho vay, Ngân hàng Trung ương sẽ báo
cho các Bộ, Cục, Nha, Viện biết kế hoạch cho vay đó. Các Bộ, Cục, Nha, Viện,
v.v... sẽ căn cứ vào kế hoạch đó mà phân phối số vốn vay cho từng xí nghiệp và
báo cho Ngân hàng Trung ương biết. Ngân hàng Trung ương sẽ thông tri cho các
Chi nhánh biết mức quy định cho vay đối với từng xí nghiệp trong 15 ngày đầu
quý.
Chương 4:
KIỂM TRA SỬ DỤNG VỐN VAY
CỦA NGÂN HÀNG
Điều 39:
Để Ngân hàng có thể phân tích Hội đồng kinh tế của các xí nghiệp và kiểm tra việc
sử dụng vốn cho vay các Bộ, Cục, Nha, Viện và các xí nghiệp hàng tháng, hàng
quý và cuối năm phải gửi đến Ngân hàng (các Bộ, Cục, Nha, Viện... gửi cho Ngân
hàng Trung ương, các xí nghiệp gửi cho chi nhánh Ngân hàng giữ tài khoản thanh
toán và cho vay) các tài liệu sau đây:
1. Bảng cân đối tài sản hàng
tháng, hàng quý, hàng năm, kèm theo tất cả các bản phụ và bản giải thích.
2. Bản báo cáo giá thành.
3. Bản báo cáo thu chi tài vụ.
4. Bản báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất (ít nhất là đối với sản phẩm chủ yếu) kế hoạch cung cấp vật
tư và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
5. Báo cáo nghiệp vụ về tình
hình vận chuyển vật tư của xí nghiệp gồm các số liệu về vật tư tồn kho đầu thời
kỳ, số vật tư nhập, xuất và số vật tư cuối thời kỳ. Xí nghiệp gửi báo cáo này
cho Ngân hàng hàng 15 ngày 1 lần chậm nhất vào các ngày 3 và 18 mỗi tháng.
Nội dung các xí nghiệp đồng gửi
ngay cho Ngân hàng khi gửi các báo cáo này lên cho cấp trên.
Điều 40:
Khi kiểm tra các xí nghiệp sử dụng vốn vay, Ngân hàng kiểm tra chủ yếu số vật
tư làm đảm bảo cho khoản vay. Việc kiểm tra tiến hành trước khi cho vay, và thường
xuyên trong suốt thời gian vay tiền cho đến khi xí nghiệp trả xong nợ.
Điều 41:
Việc kiểm tra đảm bảo số tiền vay tiến hành:
1. Trên cơ sở các tài liệu báo
cáo nghiệp vụ về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư.
2. Theo các số liệu kiểm kê đánh
giá tài sản
3. Theo các số liệu của kế toán
kho tàng xí nghiệp.
4. Theo số liệu bảng cân đối
hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
5. Theo các số liệu vật tư thực
có trong kho xí nghiệp bằng cách đi đến tận xí nghiệp để kiểm tra hiện vật.
Điều 42:
Khi căn cứ vào các tài liệu trên để kiểm tra bảo đảm, Ngân hàng thấy dự trữ vật
tư thực có trên mức tiêu chuẩn ít hơn số tiền đã cho xí nghiệp vay về dự trữ vật
tư trên mức tiêu chuẩn và về nhu cầu tạm thời thì Ngân hàng phải thu hồi ngày số
tiền cho vay không có vật tư đảm bảo bằng cách trích tài khoản “tiền gửi thanh
toán” của xí nghiệp. Nếu tài khoản tiền gửi thanh toán không có tiền thì Ngân
hàng sẽ chuyển số tiền vay không có vật tư bảo đảm sang tài khoản nợ quá hạn và
yêu cần xí nghiệp phải có kế hoạch trả nợ nhanh chóng.
Chương 5:
CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều 43: Các
xí nghiệp vay tiền của Ngân hàng quốc gia Việt Nam phải chấp hành đúng kỷ luật
trả nợ và báo cáo đã quy định.
1. Nếu đến hạn không trả nợ,
Ngân hàng sẽ chủ động trích tài khoản tiền gửi thanh toán để thu hồi về. Đối với
số nợ cho vay sửa chữa lớn Ngân hàng sẽ trích tiểu khoản tiền gửi sửa chữa lớn;
nếu trong tiểu khoản tiền gửi sửa chữa lớn không có tiền Ngân hàng sẽ trích tài
khoản tiền gửi thanh toán để trừ nợ cho vay sửa chữa lớn đã đến hạn.
Trường hợp trong tài khoản tiền
gửi thanh toán không có đủ tiền trả nợ, Ngân hàng sẽ chuyển sang tài khoản “nợ
quá hạn” và áp dụng lợi suất cao gấp rưỡi đối với số tiền quá hạn trong thời
gian quá hạn.
2. Nếu xí nghiệp không gửi bảng
cân đối tài sản và báo cáo nghiệp vụ về tình hình nhập, xuất và tồn kho vật tư
đúng thời hạn, Ngân hàng sẽ báo chính thức và tạm thời đình chỉ cho vay thêm về
tất cả các loại cho vay cho đến khi nhận được các tài liệu nói trên.
Trong các trường hợp này, Ngân
hàng có quyền đòi trước hạn một phần nợ nhưng phải báo cho xí nghiệp biết trước
10 ngày.
Chương 6:
NGUYÊN TẮC PHỤ
Điều 44: Thể
lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh
nay đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý và ông Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc gia
Việt Nam ban hành theo Nghị định số 448-VP/NgĐ ngày 23 tháng 08 năm 1957.