CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
43/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; quy định
về cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
các đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước;
tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Nghị định này;
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh;
4. Cơ quan thuế;
5. Tổ chức, cá nhân khác liên
quan đến việc đăng ký doanh nghiệp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp quy định
tại Nghị định này bao gồm nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối
với các loại hình doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
do doanh nghiệp đăng ký.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng
ký thuế của doanh nghiệp.
3. Hệ thống thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký
doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các xử
lý khác đối với dữ liệu phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp. Hệ thống thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia bao gồm Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia và Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Cổng
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia là trang thông tin điện tử để các tổ
chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về
đăng ký doanh nghiệp và phục vụ cho công tác cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh.
5. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh
nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là
thông tin gốc về doanh nghiệp.
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp
tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm
về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau đăng ký doanh
nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh
không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau
hoặc với tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động.
4. Các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế liên quan đến mã số doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 5. Quyền
thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của người thành lập
doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp
có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký
kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định về
đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình.
5. Doanh nghiệp có trách nhiệm
thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp quyết định thay đổi các nội dung này, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
6. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp
báo cáo tài chính cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Nội dung của Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp được cấp cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm những nội dung quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp và Điều 26 Luật Quản
lý Thuế và được ghi trên cơ sở những thông tin trong Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp.
3. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp và mẫu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành và được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
4. Những doanh nghiệp đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế trước khi Nghị định này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện
thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có
nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề
nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng
nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 7.
Ngành, nghề kinh doanh
1. Ngành, nghề kinh doanh trong
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi và mã hóa theo ngành cấp bốn
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, trừ những ngành, nghề cấm kinh doanh.
Nội dung cụ thể của các phân
ngành trong ngành kinh tế cấp bốn được thực hiện theo Quy định về nội dung hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
Việc mã hóa ngành, nghề đăng ký
kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa trong công
tác thống kê.
Căn cứ vào Hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam, người thành lập doanh nghiệp tự lựa chọn ngành, nghề kinh doanh và
ghi mã ngành, nghề kinh doanh vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan
đăng ký kinh doanh đối chiếu và ghi ngành, nghề kinh doanh, mã số ngành, nghề
kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Đối với
những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
đó.
3. Đối với những ngành, nghề
kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những
ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh
doanh thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để xem xét bổ
sung mã mới.
5. Ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện được quy định tại các Luật của Quốc hội, Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Nghị định của Chính phủ. Nghiêm cấm việc ban hành và quy định không đúng
thẩm quyền về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp được quyền
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Ngành, nghề kinh doanh phải
có chứng chỉ hành nghề, điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề tương ứng và việc sử
dụng chứng chỉ hành nghề trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 8. Mã số
doanh nghiệp
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một
mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số đăng ký
kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại
trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức,
cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt
hiệu lực và không được sử dụng lại.
Mã số doanh nghiệp tư nhân thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Mã số doanh nghiệp được lưu
trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và được ghi trên Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trong suốt quá trình hoạt động,
kể từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động, mã số doanh nghiệp được dùng để
kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh tại
các địa bàn khác nhau.
5. Mã số đơn
vị trực thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 9. Cơ
quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được
tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh).
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Ủy ban nhân dân các thành phố:
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, sau khi thống nhất
với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xem xét thí điểm chuyển cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh sang hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp có thu.
b) Ở cấp huyện: thành lập Phòng
Đăng ký kinh doanh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có số
lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập mới hàng năm trung bình từ
500 trở lên trong hai năm gần nhất.
Trường hợp không thành lập Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Tài chính
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 11 Nghị định
này (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
2. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
và Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; thực hiện việc chuyển đổi
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh tại địa phương sang Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục thuế địa phương, các
cơ quan có liên quan, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo
tình hình kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163
Luật Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo hàng năm của doanh
nghiệp.
4. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người
thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
5. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại Điều 59
Nghị định này.
7. Đăng ký cho các loại hình
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan
thuế cấp huyện về hộ kinh doanh trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra hộ kinh
doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký trên phạm vi địa bàn; phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo
tình hình kinh doanh khi cần thiết.
5. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh
không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh trong các trường hợp quy định tại Điều 61 Nghị định này.
7. Đăng ký cho các loại hình
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quản
lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp
1. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu
mẫu, chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh và việc đăng ký qua mạng điện tử;
b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp cho cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để hỗ trợ các nghiệp vụ về đăng
ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc; cung cấp thông tin về đăng ký doanh
nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ, cho tổ chức, cá nhân có yêu
cầu; hướng dẫn các cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc chuyển đổi
dữ liệu sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kinh phí hoạt động
và đầu tư phát triển Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia được lấy
từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính trong việc kết nối giữa hệ thống thông tin về đăng ký doanh nghiệp và hệ
thống thông tin về thuế;
đ) Phát hành ấn phẩm thông tin
doanh nghiệp để thực hiện đăng thông tin về đăng ký doanh nghiệp, thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trên toàn quốc;
e) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
đăng ký doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và
hệ thống thông tin về thuế nhằm cung cấp mã số doanh nghiệp phục vụ đăng ký
doanh nghiệp và trao đổi thông tin doanh nghiệp. Bộ Tài chính có trách nhiệm tạo
mã số doanh nghiệp và chuyển cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chuyển cho cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp;
b) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chế độ thu và sử dụng lệ
phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
3. Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; quy định tiêu chuẩn cán bộ làm công tác đăng
ký kinh doanh và các chức danh quản lý trong hệ thống cơ quan đăng ký kinh
doanh.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc xác định nhân thân của người
thành lập và quản lý doanh nghiệp.
5. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn về việc đặt tên
doanh nghiệp không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong
mỹ tục của dân tộc và việc sử dụng tên danh nhân trong đặt tên doanh nghiệp.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
hướng dẫn về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh
các ngành, nghề đó; công bố trên trang điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và gửi
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đưa lên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp và đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Điều 162 Luật Doanh nghiệp.
Chương 3.
ĐĂNG KÝ TÊN DOANH NGHIỆP
Điều 13.
Tên doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp phải viết được
bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F,
J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được và bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp, bao gồm:
công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là
TNHH; công ty cổ phần, cụm từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh,
cụm từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, cụm từ tư nhân có
thể viết tắt là TN;
b) Tên riêng của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng
ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp
nếu doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức
đó.
3. Tên tập đoàn kinh tế nhà nước
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 14. Những
điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Không được đặt tên trùng hoặc
tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc,
trừ những doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các
doanh nghiệp đã giải thể. Quy định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2011.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2010, việc chống trùng, nhầm lẫn tên
doanh nghiệp được thực hiện trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Không được sử dụng tên cơ
quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp,
trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Không được sử dụng từ ngữ, ký
hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của
dân tộc, tên danh nhân để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.
Điều 15.
Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là trường hợp tên của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với
tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được
coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp khác:
a) Tên bằng tiếng Việt của doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu
“&”; ký hiệu “-”; chữ “và”;
c) Tên viết tắt của doanh nghiệp
yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp khác đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp
khác đã đăng ký;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp
yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi một hoặc một
số số tự nhiên, số thứ tự hoặc một số chữ cái tiếng Việt (A, B, C…) ngay sau
tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là
doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký;
e) Tên riêng của doanh nghiệp
yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân”
ngay trước, hoặc “mới” ngay sau tên của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp
yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi các từ “miền
Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc các từ có ý nghĩa
tương tự; trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của
doanh nghiệp đã đăng ký;
h) Tên riêng của doanh nghiệp
trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Điều 16.
Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp
đã đăng ký tên doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP
nhưng không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này không bắt buộc
phải đăng ký đổi tên. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi
tên doanh nghiệp hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh
nghiệp.
2. Trước khi đăng ký đặt tên
doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đang hoạt động lưu giữ
tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo đúng
quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định
cuối cùng.
Điều 17. Xử
lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp vi phạm quy định về sở hữu công nghiệp
1. Không được sử dụng tên thương
mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành
tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu
tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký
và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của Cục Sở hữu
trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Căn cứ để xác định tên doanh
nghiệp vi phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp vi phạm các quy định về sở hữu
trí tuệ. Trường hợp tên của doanh nghiệp vi phạm các quy định về bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký đổi tên.
3. Chủ sở hữu công nghiệp có quyền
đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp của mình phải thay đổi tên gọi cho phù hợp. Chủ sở hữu công
nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh các tài liệu cần thiết
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh ra
Thông báo yêu cầu doanh nghiệp xâm phạm đổi tên doanh nghiệp khi nhận được
thông báo của chủ sở hữu công nghiệp về việc quyền sở hữu công nghiệp bị vi phạm.
Kèm theo thông báo của chủ sở hữu công nghiệp phải có:
a) Bản sao hợp lệ Văn bản kết luận
của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là vi phạm quyền sở
hữu công nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, bản trích lục Sổ
đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý do Cục Sở hữu trí tuệ cấp đối với
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc
tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản sao Công báo nhãn hiệu quốc tế của Tổ chức
sở hữu trí tuệ thế giới hoặc công báo sở hữu công nghiệp có xác nhận của Cục sở
hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế; tài liệu chứng minh tên thương mại
được sử dụng một cách hợp pháp, liên tục trong thời gian trước khi tên doanh
nghiệp bị tranh chấp được đăng ký đối với tên thương mại.
5. Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều này,
Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên vi phạm đổi
tên doanh nghiệp và làm thủ tục thay đổi tên trong thời hạn hai tháng, kể từ
ngày ra Thông báo. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không thay đổi tên theo
yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 18.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng
Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh nghiệp đồng thời kèm theo cụm từ
“Chi nhánh” đối với đăng ký thành lập chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối
với đăng ký thành lập văn phòng đại diện, hình thức tổ chức của địa điểm kinh
doanh.
3. Đối với những doanh nghiệp
nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì
được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Chương 4.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 19. Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp;
2. Bản sao hợp lệ của một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại
Điều 24 Nghị định này.
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề
mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
4. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành
nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với doanh nghiệp tư nhân
kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
hành nghề.
Điều 20. Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp;
2. Dự thảo Điều lệ công ty. Dự
thảo điều lệ công ty phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên hoặc
người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên; của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người
đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Các thành
viên, cổ đông sáng lập phải cùng nhau chịu trách nhiệm về sự phù hợp pháp luật
của điều lệ công ty;
3. Danh sách thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; danh sách cổ đông
sáng lập công ty cổ phần lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm
theo danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập phải có:
a) Bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này đối với trường hợp
thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân;
b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành
lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và
quyết định ủy quyền tương ứng đối với trường hợp thành viên sáng lập hoặc cổ
đông sáng lập là pháp nhân.
4. Văn bản
xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
5. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành
nghề của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của một hoặc một số
cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần nếu công ty kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 21. Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp;
2. Dự thảo Điều lệ công ty có đầy
đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật đối với trường
hợp chủ sở hữu là cá nhân; người đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo
pháp luật đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức. Chủ sở hữu công ty phải chịu
trách nhiệm về sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty;
3. Bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của chủ sở hữu
công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc Quyết định thành
lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở
hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ
sở hữu công ty là Nhà nước);
4. Danh sách người đại diện theo
ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản
lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp
lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách này phải có
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24
Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền.
Bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện
theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức
quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp;
5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu
cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
6. Văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà
theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
7. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành
nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với công ty kinh doanh các
ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 22. Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia,
tách, hợp nhất và đối với công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp chia công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thành một số công ty cùng loại, ngoài giấy tờ
quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có
quyết định chia công ty theo quy định tại Điều 150 của Luật
Doanh nghiệp, biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần về việc chia công ty và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty.
2. Trường hợp tách công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại,
ngoài giấy tờ quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của công ty được tách phải có quyết định tách công ty theo quy định tại Điều 151 của Luật Doanh nghiệp, biên bản họp Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty và bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác của công ty.
3. Trường hợp hợp nhất một số
công ty cùng loại thành một công ty mới, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 20, Điều
21 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có hợp đồng hợp nhất công ty
theo quy định tại Điều 152 của Luật Doanh nghiệp, biên bản họp
và quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, biên bản họp và quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc hợp nhất và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị
hợp nhất.
4. Trường hợp sáp nhập một hoặc
một số công ty vào một công ty khác cùng loại, ngoài giấy tờ quy định tại
Chương V Nghị định này, trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp
nhập phải có thêm hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 153 của
Luật Doanh nghiệp, biên bản họp và quyết định của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần về việc sáp nhập và Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập và
các công ty bị sáp nhập.
Việc đăng bố cáo thành lập doanh
nghiệp mới thực hiện đồng thời với việc bố cáo chấm dứt hoạt động doanh nghiệp
cũ cũng như việc giải quyết các quyền và nghĩa vụ có liên quan.
Điều 23. Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp
1. Trường hợp chuyển đổi công ty
TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển
đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi doanh
nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi
theo quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp;
c) Danh sách thành viên theo mẫu
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của các thành viên công ty đối
với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp thành viên
công ty là tổ chức;
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc
giấy tờ xác nhận việc tặng cho một phần quyền sở hữu của công ty đối với trường
hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần sở hữu của mình tại
công ty cho một hoặc một số cá nhân khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về
việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ
một hoặc một số cá nhân khác.
Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của công ty chuyển đổi, công ty phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty được chuyển đổi.
2. Trường hợp chuyển đổi công ty
TNHH hai thành viên trở lên thành công ty TNHH một thành viên, hồ sơ đăng ký
chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi doanh
nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo
quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương đối
với trường hợp chủ sở hữu là tổ chức hoặc bản sao một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân khác quy định tại Điều 24 Nghị định này đối với trường hợp chủ sở hữu
là cá nhân;
d) Danh sách người đại diện theo
ủy quyền đối với Công ty TNHH một thành viên được tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Doanh nghiệp; bản sao một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện
theo ủy quyền đối với trường hợp Công ty TNHH một thành viên được tổ chức theo
quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Doanh nghiệp.
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn
góp trong công ty;
e) Quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc chuyển đổi loại hình công ty.
Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của công ty chuyển đổi, công ty phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty được chuyển đổi.
3. Trường hợp chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao
gồm:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi doanh
nghiệp;
b) Điều lệ công ty;
c) Danh sách chủ nợ và số nợ
chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động
hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý;
d) Danh sách thành viên theo quy
định tại Điều 23 của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này
của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối
với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
đ) Văn bản cam kết của chủ doanh
nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết
thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
e) Văn bản thỏa thuận với các
bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển
đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
g) Văn bản cam kết của chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên
góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư
nhân.
Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của công ty chuyển đổi, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của doanh nghiệp được
chuyển đổi.
4. Trường hợp chuyển đổi công ty
trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi
bao gồm:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi doanh
nghiệp;
b) Quyết định của chủ sở hữu
công ty hoặc Quyết định và Biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng
cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
c) Điều lệ công ty sau khi chuyển
đổi;
d) Danh sách thành viên hoặc
danh sách cổ đông sáng lập hoặc cổ đông phổ thông và các giấy tờ theo quy định
tại khoản 3 Điều 19 của Luật Doanh nghiệp;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn
góp hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.
Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của công ty chuyển đổi, công ty phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty được chuyển đổi.
Điều 24.
Các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Giấy chứng minh nhân dân còn
hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với công dân Việt Nam.
2. Một trong số các giấy tờ còn
hiệu lực đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau đây:
a) Hộ chiếu Việt Nam;
b) Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy
tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ chứng minh
người gốc Việt Nam ở nước ngoài.
3. Giấy đăng ký tạm trú do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam.
4. Hộ chiếu còn hiệu lực đối với
người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
Điều 25. Tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp
hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được
tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia khi:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại
Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền
vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của người
nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
d) Đã nộp lệ phí đăng ký doanh
nghiệp theo quy định.
3. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải trao Giấy biên nhận về việc nhận
hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập
đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc
tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh
doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người
thành lập doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ.
Trường hợp đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho cá
nhân, tổ chức đã đăng ký doanh nghiệp thời điểm trả kết quả đăng ký doanh nghiệp
hoặc các nội dung cần bổ sung, sửa đổi (nếu có).
Điều 26.
Quy trình phối hợp tạo và cấp mã số doanh nghiệp
Khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định, thông
tin về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục
Thuế (Bộ Tài chính). Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có
trách nhiệm tạo mã số doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp
cho doanh nghiệp. Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ
được chuyển sang Tổng cục Thuế.
Trường hợp Tổng cục Thuế từ chối
cấp mã số cho doanh nghiệp thì phải gửi thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
trong đó nói rõ lý do từ chối để chuyển cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thông báo cho doanh nghiệp.
Điều 27.
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp
thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2. Phòng đăng ký kinh doanh tiếp
nhận hồ sơ, xem xét hồ sơ, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hồ sơ và thông báo kết quả
giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua Hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia.
3. Trường hợp người thành lập
doanh nghiệp chưa có chữ ký điện tử, việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
có thể được thực hiện theo quy trình sau: sau khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được
chấp thuận trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, doanh nghiệp
sẽ in Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử từ Hệ thống
này. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên vào Giấy xác nhận nộp
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sau khi nhận được Giấy xác nhận nộp
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử của doanh nghiệp, Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
4. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp nộp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia có
giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
Điều 28. Thời
hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh
nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nếu quá thời hạn trên mà
không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông
báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập
doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 29. Cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc
đăng ký và trả phí để nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ
chuyển phát.
3. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường
hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có điều kiện.
4. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
phải trả phí theo quy định.
5. Khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ hoặc giấy tờ tương đương khác.
Điều 30. Hiệu
đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp phát hiện nội dung
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền gửi thông báo yêu cầu cơ quan
đăng ký kinh doanh hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cho phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã nộp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận
thông báo, kiểm tra hồ sơ và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo nếu thông tin trong thông báo của doanh nghiệp là chính xác.
Điều 31.
Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Định kỳ vào tuần thứ hai hàng
tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi danh sách kèm thông tin về các
doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó đến cơ quan quản lý ngành kinh tế
kỹ thuật cùng cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Ở những nơi có điều kiện
về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thì có thể thực hiện việc trao đổi thông
tin về đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Các tổ chức, cá nhân có thể đề
nghị cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh
nghiệp lưu giữ tại Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và phải trả
phí theo quy định.
Điều 32. Lệ
phí đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp
phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh
doanh hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh. Lệ phí đăng ký
doanh nghiệp sẽ không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh
nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn mức lệ phí và việc sử dụng lệ phí đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đảm bảo bù đắp một phần chi phí cho hoạt động
của cơ quan đăng ký kinh doanh. Tỷ lệ trích để lại cho cơ quan đăng ký kinh
doanh không thấp hơn 50% tổng số tiền thu được từ lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Mức lệ phí đăng ký doanh nghiệp được thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
Điều 33.
Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh
doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện:
Khi thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện
tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội
dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện dự định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn
phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
g) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại
khoản này, phải có:
- Quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ quyết định bổ
nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu
chi nhánh, văn phòng đại diện;
Đối với chi nhánh kinh doanh các
ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng
chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh hoặc của cá nhân khác theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
2. Thông
báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được đặt địa
điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo nơi đặt địa điểm
kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh trực
thuộc chi nhánh);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh
doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm
kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ
của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhập thông tin vào Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh, sau đó cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, hoặc ghi bổ sung địa điểm kinh doanh vào Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của
doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp lập
chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông
báo bằng văn bản tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và được cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Việc lập chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước
đó.
Trong thời hạn ba mươi ngày làm
việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài,
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ
sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Chương 5.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 34.
Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp thay đổi ngành,
nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung
hoặc thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trường hợp bổ sung, thay đổi
ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì phải có thêm văn bản xác nhận
vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp bổ sung, thay đổi
ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp
lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Kèm theo Thông báo phải có quyết
định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải
ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng
Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Điều 35.
Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa
chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên
quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp
chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định
chuyển đến;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải có quyết
định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ
công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính cho
doanh nghiệp.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố khác, doanh nghiệp gửi Thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định
chuyển đến;
c) Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
24 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo gửi đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải có bản sao Điều
lệ đã sửa đổi của công ty và danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp, danh sách cổ đông sáng
lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội cổ đông đối
với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao giấy biên nhận, đăng
ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới phải gửi bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mới đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh
nghiệp đã đăng ký.
4. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 36.
Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
1. Trường hợp đổi tên, doanh
nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên hiện tại, mã số doanh
nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh
nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên dự kiến thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có quyết
định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ
công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng
Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký đổi tên doanh nghiệp nếu tên
dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc
thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp.
Điều 37.
Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh
Trường hợp tiếp nhận thành viên
hợp danh mới, chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo các khoản
1, 2 và 3 Điều 138 của Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi Thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
2. Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
24 Nghị định này, địa chỉ thường trú của thành viên hợp danh mới, của thành
viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
3. Chữ ký của tất cả thành viên
hợp danh hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư
cách thành viên hợp danh;
4. Những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản
sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của thành viên hợp danh mới.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên hợp danh cho
công ty.
Điều 38.
Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần
Trường hợp thay đổi người đại diện
theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông
báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
2. Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
24 Nghị định này, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo
pháp luật của công ty và của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của
công ty;
3. Họ, tên và chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
chủ sở hữu công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm
giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được
bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và
chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các
thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có: Quyết
định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của
công ty làm thay đổi nội dung điều lệ công ty, của Hội đồng quản trị đối với
công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của
công ty không làm thay đổi nội dung điều lệ công ty; Quyết định của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi người
đại diện theo pháp luật; bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của người thay thế
làm đại diện theo pháp luật của công ty.
Quyết định, biên bản họp Hội đồng
thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông và quyết định của chủ sở hữu công ty phải
ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp
luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Điều 39.
Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư
đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn tới
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
2. Mức vốn đầu tư đã đăng ký, mức
vốn đăng ký thay đổi và thời điểm thay đổi vốn đầu tư;
3. Họ, tên, chữ ký của chủ doanh
nghiệp tư nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
Điều 40.
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp
1. Trường hợp công ty tăng, giảm
vốn điều lệ hoặc thay đổi tỷ lệ vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch,
số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 24 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp
của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
của chủ sở hữu và người được ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, của thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của
mỗi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, tỷ lệ sở hữu được ủy quyền của từng
đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật
Doanh nghiệp;
d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn
điều lệ dự định thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 24 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp
danh và Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Chủ tịch
Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
Kèm theo thông báo phải có quyết
định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty. Quyết định,
biên bản họp Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông và quyết định của chủ
sở hữu công ty phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Đối với trường hợp giảm vốn điều
lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo thông báo phải có thêm báo cáo tài
chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ. Đối
với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải
được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký tăng, giảm vốn cho công ty.
2. Không thực hiện việc đăng ký
giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Trường hợp giảm vốn điều lệ đối
với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, doanh nghiệp chỉ
được đăng ký giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn
mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
4. Vốn điều lệ công ty cổ phần
không bao gồm giá trị của số cổ phần được quyền chào bán.
Điều 41.
Đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần
1. Đăng ký thay đổi cổ đông sáng
lập công ty cổ phần trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
84 của Luật Doanh nghiệp:
Công ty gửi Thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức
hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá
nhân không thực hiện cam kết góp vốn và phần vốn chưa góp của cổ đông đó;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với tổ chức hoặc họ, tên, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 24 Nghị định này đối với cá nhân là người nhận góp bù và phần vốn góp
sau khi góp bù;
d) Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
24 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có quyết
định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay
đổi cổ đông sáng lập do không thực hiện cam kết góp vốn; danh sách các cổ đông
sáng lập khi đã thay đổi; bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền
và quyết định ủy quyền tương ứng đối với tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
24 Nghị định này đối với cá nhân là người nhận góp bù.
Quyết định, biên bản họp của Đại
hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập cho công
ty.
2. Đăng ký thay đổi cổ đông sáng
lập trong trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật
Doanh nghiệp.
Công ty gửi Thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức
hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá
nhân, phần vốn góp của người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng;
c) Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
24 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có: quyết
định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay
đổi cổ đông sáng lập; danh sách các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi; hợp đồng
chuyển nhượng cổ phần và các giấy tờ chứng thực việc hoàn tất chuyển nhượng; bản
sao quyết định thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết
định ủy quyền tương ứng đối với cổ đông sáng lập nhận chuyển nhượng là tổ chức
hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của cổ đông sáng lập nhận chuyển
nhượng là cá nhân. Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông phải ghi
rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập cho công
ty.
3. Đăng ký thay đổi cổ đông sáng
lập do tặng cho cổ phần:
Việc đăng ký thay đổi cổ đông
sáng lập trong trường hợp tặng cho cổ phần được thực hiện như quy định đối với
trường hợp đăng ký cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần, trong đó, hợp đồng
chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng
hợp đồng tặng cho cổ phần.
Điều 42.
Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Trường hợp tiếp nhận thành
viên mới, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã
đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, số Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại
Điều 24 Nghị định này đối với thành viên là cá nhân; giá trị vốn góp và phần vốn
góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng và giá trị của từng loại
tài sản góp vốn của các thành viên mới;
c) Phần vốn góp đã thay đổi của
các thành viên sau khi tiếp nhận thành viên mới;
d) Vốn điều lệ của công ty sau
khi tiếp nhận thành viên mới;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có: quyết
định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc tiếp
nhận thành viên mới; giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công
ty; bản sao quyết định thành lập; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và
quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên là tổ chức hoặc bản sao Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 24 Nghị định này của thành viên là cá nhân. Quyết định, biên bản họp của
Hội đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công
ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên, đăng ký tăng
vốn điều lệ cho công ty.
2. Trường hợp thay đổi thành
viên do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối
với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này đối với
cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;
c) Phần vốn góp của các thành
viên sau khi chuyển nhượng;
d) Thời điểm thực hiện chuyển
nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có hợp đồng
chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác
nhận của công ty; bản sao quyết định thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện
theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức
hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của thành viên mới là cá nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên cho công ty.
3. Trường hợp thay đổi thành
viên do thừa kế, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty
đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Họ, tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp quy định tại Điều 24
Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại thừa kế và của từng
người nhận thừa kế;
c) Thời điểm thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải có văn bản
chứng nhận việc thừa kế hợp pháp của người nhận thừa kế; bản sao Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
24 Nghị định này của người thừa kế.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên cho công ty.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi
thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Doanh nghiệp, công ty gửi Thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối
với tổ chức hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này, quốc tịch, phần
vốn góp của thành viên không thực hiện cam kết góp vốn và của người nhận góp
bù;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có: quyết
định bằng văn bản và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi
thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn, danh sách các thành viên còn lại
của công ty. Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên phải ghi rõ những
nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên cho công ty.
5. Đăng ký thay đổi thành viên
do tặng cho phần vốn góp:
Việc đăng ký thay đổi thành viên
trường hợp tặng cho phần vốn góp thực hiện như đối với trường hợp đăng ký thay
đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng
và các giấy tờ chứng thực hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng
cho phần vốn góp.
Điều 43.
Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên
Trường hợp chủ sở hữu công ty
chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận
chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ đăng ký thay đổi
bao gồm:
1. Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu hoặc đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu
cũ và chủ sở hữu mới hoặc đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký.
2. Bản sao hợp lệ một trong những
giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người nhận
chuyển nhượng trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc quyết định thành lập trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ
chức; bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều
24 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền.
3. Điều lệ sửa đổi, bổ sung của
công ty;
4. Hợp đồng chuyển nhượng vốn và
các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn.
Khi nhận hồ sơ đăng ký thay đổi
của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay
đổi chủ sở hữu công ty.
Điều 44.
Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh
nghiệp, chủ doanh nghiệp chết, mất tích
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư
nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích
thì người mua, người được tặng cho, người được thừa kế phải đăng ký thay đổi chủ
doanh nghiệp tư nhân. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
1. Thông báo thay đổi chủ doanh
nghiệp tư nhân có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được
tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư
nhân; chữ ký của người được thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân
chết, mất tích.
2. Bản sao hợp lệ một trong những
giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người mua,
người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế.
3. Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng
cho doanh nghiệp và các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng, tặng
cho đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; Giấy chứng tử, Tuyên
bố mất tích của Tòa án đối với chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ
doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích, văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của
người được thừa kế.
Khi nhận được hồ sơ đăng ký thay
đổi của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký
thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 45.
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay
đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì
doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính.
Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Nội dung thay đổi thông tin
đăng ký thuế.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận
Thông báo, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để
chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế đồng thời lưu Thông báo
vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Điều 46.
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động theo quyết định
của Tòa án
Trường hợp có thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động theo quyết định của Tòa án thì doanh
nghiệp phải đăng ký thay đổi. Hồ sơ đăng ký phải có bản sao hợp lệ bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 47.
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện địa
điểm kinh doanh, thông báo chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh
1. Khi thay đổi các nội dung đã
đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi
Thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn
phòng đại diện để được đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện.
2. Trường hợp chuyển trụ sở chi
nhánh, văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi
chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng ký, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến
và Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định
chuyển đến nhận thông báo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi
nhánh, văn phòng đại diện.
3. Khi chấm dứt hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo
đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc nơi doanh nghiệp đã thông báo lập địa điểm
kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận Thông báo và làm thủ tục thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc xóa địa điểm
kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 48.
Quyền khiếu nại của doanh nghiệp
Sau thời hạn năm ngày làm việc,
kể cả ngày gửi Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến
Phòng Đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp không được đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp như quy định hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ Phòng Đăng ký kinh doanh, thì doanh nghiệp
có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 6.
ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 49. Hộ
kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân
là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được
đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến,
kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường
hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường
xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh
nghiệp.
Điều 50.
Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi,
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền
thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại
Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định
tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
Điều 51. Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại
Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do
người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
Điều 52.
Trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc
người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan
Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị
đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa
điểm kinh doanh;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy
chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của các cá nhân thành lập hộ
kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với
hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp
hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ
kinh doanh phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ
kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc
thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân
thành lập.
Đối với những ngành, nghề phải có
chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải
có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải
có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải có
bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không
thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định
đăng ký phù hợp quy định tại Điều 56 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo
quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh
doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người
thành lập hộ kinh doanh.
3. Nếu sau năm ngày làm việc, kể
từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Định kỳ vào tuần thứ nhất
hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã
đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ
quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cấp tỉnh.
Điều 53. Thời điểm kinh doanh
Hộ kinh doanh có quyền hoạt động
kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường
hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
Điều 54. Địa
điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến,
kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh
doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm
trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch.
Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa
điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan
thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động
kinh doanh.
Điều 55.
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Khi thay đổi nội dung kinh
doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
2. Trường hợp
tạm ngừng kinh doanh từ ba mươi ngày trở lên, hộ kinh doanh thông báo với cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực
tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm.
3. Khi chấm dứt hoạt động kinh
doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy
đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
Điều 56. Đặt
tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi
riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại hình “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng phải viết được bằng tiếng
Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và phát âm được.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký
hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của
dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Tên riêng hộ kinh doanh không
được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
Chương 7.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, THU HỒI
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 57. Tạm
ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm
ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười năm ngày
trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác đối với doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối
với hộ kinh doanh.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Thời hạn tạm ngừng kinh
doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng
kinh doanh ghi trong thông báo không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã
thông báo, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh
thì phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng
kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
4. Lý do tạm ngừng kinh doanh.
5. Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc của đại diện hộ kinh doanh.
Kèm theo thông báo phải có quyết
định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận
thông báo của doanh nghiệp, nhập thông tin vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia để theo dõi.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nhận thông báo của hộ kinh doanh, lưu vào hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh để
theo dõi.
Điều 58. Cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác,
doanh nghiệp có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cho doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xem xét cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 59.
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Các trường
hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp, điểm g
khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp theo quyết định của Tòa án được
thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 60.
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh
doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:
Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh
phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả
mạo thì ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh
phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo thì ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ
những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở
các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được
cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chủ doanh nghiệp
tư nhân, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông sáng lập công ty cổ phần
và thành viên hợp danh của doanh nghiệp đã đăng ký thuộc đối tượng bị cấm thành
lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức
là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay
đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên
mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng
ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Đối với
các trường hợp doanh nghiệp vi phạm các điểm c, d, đ và e
khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau mười
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được
yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không phù hợp thì Phòng Đăng ký kinh
doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp không
gửi báo cáo theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 165 của Luật
Doanh nghiệp thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời
hạn của yêu cầu báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến
trụ sở của Phòng để giải trình. Sau mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời
hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải
trình không phù hợp thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm
và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh
doanh phát hiện doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì ra thông báo về
hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
đồng thời thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật.
6. Trường hợp
doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế thì sau khi nhận được văn bản yêu cầu thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản
3 Điều này.
7. Sau khi
nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
thực hiện giải thể theo quy định tại Điều 158 của Luật
Doanh nghiệp. Sau sáu tháng, kể từ ngày quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ giải thể
doanh nghiệp, thì doanh nghiệp coi như đã được giải thể và Phòng Đăng ký kinh
doanh xóa tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này,
người đại diện theo pháp luật, tất cả thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, tất
cả thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và tất cả thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
8. Thông
tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi sang cơ quan Thuế trong thời
hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi.
Điều 61.
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
1. Không tiến hành hoạt động
kinh doanh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh;
2. Ngừng hoạt động kinh doanh quá
sáu tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đăng ký;
3. Chuyển địa điểm kinh doanh
sang quận, huyện khác;
4. Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
5. Hộ kinh doanh do những người
không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 62. Xử
lý vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người
thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng
ký doanh nghiệp trái với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với
tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp, trong kiểm tra
các nội dung đăng ký doanh nghiệp thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh,
cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được
khen thưởng theo quy định.
Điều 63.
Chuyển đổi dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
việc chuyển đổi dữ liệu tại các cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sang Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu trữ
tại tất cả các Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đều phải được chuyển đổi vào Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
3. Các thông tin đăng ký tại
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là thông tin gốc về doanh nghiệp khi quá
trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.
4. Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký
doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi và dữ liệu về đăng ký thuế, Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo cho từng doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp:
a) Đăng ký mã số thuế trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp doanh nghiệp
đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà chưa thực hiện việc đăng ký
thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu tại điểm này thì sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 165 Luật
Doanh nghiệp;
b) Báo cáo và thực hiện việc
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn ba tháng, kể từ
ngày nhận được thông báo trong trường hợp nội dung đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế của doanh nghiệp chưa thống nhất. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện
theo yêu cầu tại điểm này thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
Điều 64. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010. Những quy định trước đây trái với Nghị định
này đều bị bãi bỏ.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Điều 65.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|