|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
382-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Kiệt
|
Ngày ban hành:
|
05/11/1990
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
382-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 11 năm 1990
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 382-HĐBT NGÀY 5-11-1990 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN THƯỜNG TRÚ CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng 4 tháng 7 năm 1981;
Để hoàn thiện việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các Văn phòng Đại diện
thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng Đại
diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 199-HĐBT ngày 28 tháng 12 năm 1988 của Hội
đồng Bộ trưởng và có hiệu lực từ ngày ban hành.
Điều 3.
Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc
Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
ĐẶT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN THƯỜNG
TRÚ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 382-HĐBT ngày 5 tháng 11 năm 1990)
Chương 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài (dưới đây gọi tắt là Bên nước ngoài)
có quan hệ với các tổ chức kinh tế, thương mại Việt Nam nhằm thực hiện các mục
đích kinh tế thuộc phạm vi hoạt động và đủ điều kiện quy định tại Quy chế này,
có thể được phép đặt Văn phòng Đại diện thường trú tại Việt Nam.
Điều 2.
Phạm vi
hoạt động của Văn phòng Đại diện Bên nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
- Xúc tiến xây dựng các dự án,
chương trình hợp tác kinh tế, kể cả các dự án, chương trình phát triển du lịch;
hợp tác đầu tư và hợp tác khoa học kỹ thuật được phía Việt Nam quan tâm.
- Xúc tiến trong thời gian dài
việc thực hiện các hợp đồng thương mại, kể cả các hợp đồng dịch vụ du lịch; hợp
đồng thuộc lĩnh vực đầu tư, hợp tác kinh tế khoa học kỹ thuật đã được ký kết với
các tổ chức kinh tế có thẩm quyền của Việt Nam phù hợp với pháp luật Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Văn phòng Đại diện Bên nước
ngoài không được trực tiếp chi trả kiều hối, mua gom hàng xuất khẩu hoặc bán
hàng nhập khẩu tại Việt Nam.
Bộ Thương nghiệp
quy định các điều kiện cụ thể cho tổ chức và cá nhân nước ngoài đặt Văn phòng đại
diện và hoạt động tại Việt Nam theo phạm vi của điều này.
Điều 3.
Bộ Thương nghiệp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền
xét và cấp giấy phép cho Bên nước ngoài đặt Văn phòng Đại diện tại Việt Nam
theo các quy định của Quy chế này.
Chương 2:
TRÌNH TỰ XIN CẤP GIẤY
PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 4.
Bên nước
ngoài xin cấp giấy phép đặt Văn phòng Đại diện thường trú tại Việt Nam phải gửi
đơn đến Bộ Thương nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc
Trung ương (dưới đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân tỉnh) nơi Bên nước ngoài xin đặt
trụ sở Văn phòng Đại diện.
Đơn được lập theo mẫu thống nhất
do Bộ Thương nghiệp quy định, gồm một bản chính bằng tiếng Việt Nam, một bản bằng
một trong các thứ tiếng nước ngoài thông dụng, nội dung gồm:
1- Tên và địa chỉ nơi đóng trụ sở
chính của Bên nước ngoài;
2- Phạm vi hoạt động chủ yếu của
Bên nước ngoài tại nước mình;
3- Số vốn pháp định của Bên nước
ngoài;
4- Mục đích xin đặt Văn phòng đại
diện tại Việt Nam;
5- Phạm vi hoạt động của Văn
phòng đại diện tại Việt Nam;
6- Nơi (tỉnh, thành phố) xin đặt
trụ sở Văn phòng đại diện;
7- Số lượng cán bộ, nhân viên
trong Văn phòng đại diện, trong đó:
- Số người nước ngoài,
- Số người tuyển dụng tại Việt
Nam.
8- Tài sản chủ yếu của Văn phòng
đại diện tại Việt Nam;
9- Người có thẩm quyền cao nhất
của Bên nước ngoài xin đặt Văn phòng đại diện ký tên và đóng dấu (nếu có).
Điều 5.
Kèm theo
đơn xin phép đặt Văn phòng đại diện, Bên nước ngoài phải xuất trình:
1- Điều lệ hoặc tài liệu cần thiết
chứng minh sự tồn tại hợp pháp của Bên nước ngoài;
2- Giấy chứng nhận của Ngân hàng
hoặc cơ quan có thẩm quyền phía nước ngoài xác định rõ số vốn pháp định của Bên
nước ngoài;
3- Một số giấy tờ có liên quan
khác (nếu cần).
Điều 6.
Trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày Bộ Thương
nghiệp Việt Nam nhận đơn, Bên nước ngoài sẽ được thông báo về kết quả của việc
xin đặt Văn phòng đại diện.
Điều 7.
Giấy phép
đặt Văn phòng đại diện cấp cho Bên nước ngoài phải quy định rõ mục đích, phạm
vi hoạt động và điều kiện hoạt động của Văn phòng đại diện.
Giấy phép được cấp có giá trị
trong thời hạn không quá 03 (ba) năm, kể từ ngày cấp, tuỳ thuộc vào nội dung hoạt
động hữu quan của Bên nước ngoài.
Điều 8.
Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được giấy phép đặt Văn phòng đại diện, Bên nước
ngoài phải đến đăng ký hoạt động với Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi Văn phòng đại diện
đóng trụ sở, và phải gửi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh các bản tóm tắt lý lịch của
người đại diện trưởng và các nhân viên người nước ngoài sẽ làm việc trong Văn
phòng đại diện. Trong 15 ngày làm việc Uỷ ban nhân dân tỉnh phải cấp cho Văn
phòng đại diện giấy đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất của Bộ Thương nghiệp
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1- Tên và địa chỉ đóng trụ sở
Văn phòng đại diện (số nhà, đường phố, quận/huyện, tỉnh/thành phố);
2- Số giấy phép và ngày được cấp
giấy phép đặt Văn phòng đại diện;
3- Tên người đại diện trưởng và
các nhân viên người nước ngoài, người tuyển dụng tại Việt Nam (nếu có) trong
Văn phòng đại diện;
4- Phạm vi hoạt động của Văn
phòng đại diện tại Việt Nam (căn cứ theo giấy phép được cấp);
5- Thời gian bắt đầu hoạt động của
Văn phòng đại diện.
Sau khi cấp giấy đăng ký hoạt động
cho Văn phòng đại diện, Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi 1 bản sao về Bộ Thương nghiệp
để theo dõi việc thực hiện.
Chương 3:
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 9.
Khi được cấp
giấy phép đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam, Bên nước ngoài phải nộp một khoản
phí theo biểu phí do Bộ Thương nghiệp và Bộ Tài chính Việt Nam quy định.
Điều 10.
Văn phòng đại diện tại Việt Nam chỉ được hoạt động theo những nhiệm vụ, mục
đích, phạm vi và thời gian đã quy định trong giấy phép và giấy đăng ký; phải
tuân thủ các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam về việc đi lại ra ngoài
phạm vi các tỉnh, thành phố và đặc khu nơi Văn phòng đại diện đóng trụ sở.
Điều 11.
Văn phòng đại diện được thuê trụ sở làm việc, nhà ở và
các phương tiện phụ vụ hoạt động và sinh hoạt của mình; được thuê công dân Việt
Nam làm việc theo quy chế hiện hành của Việt Nam.
Điều 12.
Văn phòng
đại diện được mở tài khoản bằng tiền Việt Nam tại Ngân hàng của Việt Nam và mở
tài khoản bằng ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hoặc tại Ngân hàng
được Ngân hàn Nhà nước Việt Nam uỷ quyền để phục vụ cho hoạt động của mình theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Việc thanh toán chuyển đổi ngoại
tệ và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của Văn phòng đại diện thực hiện theo quy định
về quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 13.
Văn phòng đại diện được nhập khẩu vào Việt Nam và tái xuất
khẩu khi kết thúc hoạt động tại Việt Nam ô-tô và các vật dụng cần thiết cho nhu
cầu công tác và sinh hoạt theo quy định tại Nghị định số 131-HĐBT ngày 27 tháng
8 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 14.
Văn phòng đại diện phải báo cáo định kỳ bằng văn bản với
Bộ Thương nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi đóng trụ sở về các hoạt động nghiệp
vụ của mình theo giấy phép được cấp, không kể trường hợp cần thiết phải báo cáo
ngay theo yêu cầu của Bộ Thương nghiệp Việt Nam.
Điều 15.
Văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam không được hưởng
quy chế ưu đãi miễn trừ ngoại giao. Trong thời gian được phép hoạt động tại Việt
Nam, Văn phòng đại diện có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền lợi theo pháp luật của
Việt Nam.
Chương 4:
THAY ĐỔI, GIA HẠN VÀ CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 16.
Trường hợp
muốn thay đổi tên, trụ sở chính hoặc chi nhánh của Văn phòng đại diện, hoặc muốn
kéo dài thời hạn hoạt động tại Việt Nam, Bên nước ngoài phải báo cáo Bộ Thương
nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi đóng trụ sở trước 30 ngày và chỉ được thay đổi
hoặc kéo dài thời hạn hoạt động khi có văn bản chấp nhận của Bộ Thương nghiệp.
Trong thời gian hoạt động tại Việt
Nam, Bên nước ngoài muốn thay đổi người đại diện trưởng và nhân viên người nước
ngoài trong Văn phòng đại diện phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi đóng trụ sở,
và chỉ được thay đổi khi có văn bản chấp thuận.
Điều 17.
Hoạt động
của Văn phòng đại diện tại Việt Nam được chấm dứt trong các trường hợp:
1- Hết thời hạn ghi trong giấy
phép;
2- Theo đề nghị của chính Bên nước
ngoài;
3- Theo quyết định của Bộ Thương
nghiệp Việt Nam nếu Văn phòng đại diện vi phạm những quy định trong giấy phép đặt
Văn phòng đại diện.
Trong các trường hợp nói trên, Bộ
Thương nghiệp phải có văn bản thông báo cho Bên nước ngoài trong phạm vi 30
ngày trước khi chấm dứt hoạt động.
Điều 18.
Trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày Bộ Thương nghiệp gửi thông báo kết
thúc hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam, Văn phòng đại diện phải trả
trụ sở làm việc, nhà ở, phương tiện làm việc và sinh hoạt đã thuê và thanh toán
các công nợ với các tổ chức và cá nhân có liên quan phía Việt Nam.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Quy chế này không áp dụng đối với các tổ chức quốc tế có Văn phòng đại diện
thành lập theo Công ước hoặc Hiệp định mà Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tham gia ký kết.
Điều 20.
Bản Quy chế này thay thế bản Quy chế đã ban hành kèm theo Nghị định số 199-HĐBT
ngày 28/12/1988 của Hội đồng Bộ trưởng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 21.
Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp và các Bộ, Uỷ ban Nhà nước có liên quan, theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế
này.
Nghị định 382-HĐBT năm 1990 ban hành Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 382-HĐBT ngày 05/11/1990 ban hành Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
5.658
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|