CHÍNH
PHỦ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
29/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU KINH TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về
thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định
này bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,
khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu công nghiệp là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự
và thủ tục quy định tại Nghị định này.
2. Khu chế
xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp quy định tại Nghị định này.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được
gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể.
3. Khu
kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư
và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Khu kinh tế được tổ chức thành
các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và
các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.
4. Khu kinh tế
cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc
tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục
quy định tại Nghị định này.
Khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu
được gọi chung là khu kinh tế, trừ trường hợp quy định cụ thể.
5. Diện tích đất
công nghiệp là diện tích đất của khu công nghiệp đã xây dựng kết cấu hạ tầng để
cho nhà đầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong
khu công nghiệp.
6. Doanh
nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế
xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
7. Quy hoạch tổng thể phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên phạm vi cả nước là quy hoạch được lập
và phê duyệt theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy định tại Nghị định
này.
Điều 3. Áp dụng
pháp luật chuyên ngành và điều ước quốc tế
1. Hoạt động đầu tư đặc thù
trong khu công nghiệp, khu kinh tế được quy định trong pháp luật chuyên ngành
thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.
2. Trường hợp các điều ước quốc
tế liên quan đến đầu tư mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Chương 2:
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC
THÀNH LẬP KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU KINH TẾ
Điều 4. Quy
hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Căn cứ chiến lược và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất của cả nước và của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế đã được phê duyệt là căn cứ để xem xét việc thành
lập khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của
khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 5. Điều
kiện thành lập, mở rộng khu công nghiệp
1. Điều kiện thành lập khu công
nghiệp:
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt;
b) Tổng diện tích đất công nghiệp
của các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu
tư thuê đất, thuê lại đất ít nhất là 60%.
2. Điều kiện
mở rộng khu công nghiệp:
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt;
b) Tổng diện tích đất công nghiệp
của khu công nghiệp này đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu
tư thuê đất, thuê lại đất ít nhất là 60%;
c) Khu công nghiệp đã xây dựng
và đưa vào sử dụng công trình xử lý nước thải tập trung.
3. Đối với
khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên và có nhiều nhà đầu tư
tham gia đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng biệt
hoặc khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác
trong một đề án tổng thể phải lập quy hoạch chung xây dựng theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết.
4. Đối với khu công nghiệp có
quy mô diện tích từ 500 ha trở lên hoặc có vị trí cạnh các tuyến quốc lộ, gần
các khu vực quốc phòng, khu bảo tồn di tích lịch sử, khu danh lam thắng cảnh,
khu bảo tồn sinh thái của vùng và quốc gia, nằm trong các đô thị loại II, loại
I và loại đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành
có liên quan về quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp trước khi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Điều
kiện bổ sung khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
1. Tổng diện tích đất công nghiệp
của các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu
tư thuê đất, thuê lại đất ít nhất là 60%.
2. Phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất của từng địa
phương, quy hoạch xây dựng vùng và đô thị; quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật;
quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác.
3. Có các điều kiện thuận lợi hoặc
có khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, triển
khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển khu công nghiệp với
quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội phục
vụ công nhân làm việc trong khu công nghiệp.
4. Có đủ điều kiện để phát triển
khu công nghiệp gồm:
a) Có quỹ đất dự trữ để phát triển
và có điều kiện liên kết thành cụm các khu công nghiệp;
b) Có khả năng thu hút vốn đầu
tư của các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài;
c) Có khả năng cung cấp và đáp ứng
nhu cầu về lao động.
5. Đảm bảo phù
hợp với bố trí quốc phòng và các yêu cầu về quốc phòng, an ninh.
Điều 7. Điều
kiện thành lập, mở rộng khu kinh tế
1. Điều kiện thành lập khu kinh
tế:
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt;
b) Có vị trí địa lý thuận lại
cho phát triển kinh tế khu vực (có cảng biển nước sâu hoặc gần sân bay), kết nối
thuận lợi với các trục giao thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế; dễ kiểm
soát và giao lưu thuận tiện với trong nước và nước ngoài; có điều kiện thuận lợi
và nguồn lực để đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
c) Có quy mô diện tích từ 10.000
ha trở lên và đáp ứng yêu cầu phát triển tổng hợp của khu kinh tế;
d) Có khả năng thu hút dự án,
công trình đầu tư với quy mô lớn, quan trọng và có tác động tới sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả khu vực;
đ) Có khả năng phát huy tiềm
năng tại chỗ và tạo ảnh hưởng phát triển lan tỏa đến các khu vực xung quanh;
e) Không tác động
tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên; không gây ảnh hưởng xấu và làm tổn hại
đến các di sản văn hóa vật thể, danh lam thắng cảnh, các quần thể kiến trúc có
giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học; phù hợp với bố trí quốc phòng và đảm bảo quốc
phòng, an ninh; có điều kiện đảm bảo yêu cầu về môi trường, môi sinh và phát
triển bền vững.
2. Điều kiện thành lập khu kinh
tế cửa khẩu:
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt;
b) Có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa
khẩu chính quy định tại Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền; bao gồm các đơn vị hành chính
liền kề, không tách biệt về không gian;
c) Kết nối thuận lợi với các trục
giao thông huyết mạch của quốc gia; giao lưu thuận tiện với các nước láng giềng
qua cửa khẩu biên giới đất liền của nước bạn; có điều kiện thuận lợi và nguồn lực
để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
d) Đáp ứng yêu cầu phát triển tổng
hợp của khu kinh tế cửa khẩu bao gồm các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh, sản xuất công nghiệp, du lịch,
dịch vụ; có điều kiện phát huy tiềm năng tại chỗ và các vùng xung quanh; có khả
năng phát triển thương mại và thu hút đầu tư;
đ) Gắn kết giữa phát triển kinh
tế với việc giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chủ
quyền quốc gia tại khu vực biên giới;
e) Không tác động
tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên; không gây ảnh hưởng xấu và làm tổn hại
đến các di sản văn hóa vật thể, danh lam thắng cảnh, các quần thể kiến trúc có
giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học; có điều kiện đảm bảo yêu cầu về môi trường,
môi sinh và phát triển bền vững.
3. Điều kiện mở rộng khu kinh tế:
a) Toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
khu kinh tế đã được đầu tư hoàn chỉnh theo Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
b) Có ít nhất 70% diện tính đất
của các khu chức năng trong khu kinh tế đã được giao hoặc cho các tổ chức, cá
nhân thuê để thực hiện dự án.
4. Khu kinh tế được tổ chức
thành các khu chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Quy mô
diện tích, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung
xây dựng khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 8.
Trình tự thành lập, mở rộng khu công nghiệp
1. Thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đầu tư đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư:
Trường hợp khu công nghiệp hoặc
mở rộng khu công nghiệp có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
hoặc có trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì Cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư, cho phép thành lập khu công nghiệp;
Trường hợp khu công nghiệp hoặc
mở rộng khu công nghiệp chưa có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công
nghiệp đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thủ tục bổ sung
hoặc mở rộng khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 Nghị định này.
2. Quyết định thành lập, mở rộng
khu công nghiệp:
a) Hồ sơ thành lập, mở rộng khu
công nghiệp được lập theo quy định tại Điều 10 Nghị định này,
b) Quyết định thành lập, mở rộng
khu công nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều 9.
Trình tự thành lập, mở rộng khu kinh tế
1. Trường hợp
thành lập, mở rộng khu kinh tế có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh
tế đã được phê duyệt thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục thẩm định việc
thành lập, mở rộng khu kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Trường hợp thành lập, mở rộng
khu kinh tế chưa có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê
duyệt phải thực hiện thủ tục bổ sung hoặc mở rộng khu kinh tế vào Quy hoạch tổng
thể phát triển khu kinh tế theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Quyết định thành lập, mở rộng
khu kinh tế
a) Hồ sơ thành lập, mở rộng khu
kinh tế được lập theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;
b) Quyết định thành lập, mở rộng
khu kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
Điều 10. Hồ
sơ thành lập, mở rộng khu công nghiệp
1. Văn bản đề nghị của nhà đầu
tư về việc thành lập, mở rộng khu công nghiệp.
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng khu công nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Giấy chứng nhận đầu tư cấp
cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Hồ sơ được lập thành 04 bộ,
trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc, nộp cho Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế (sau đây được gọi chung là Ban Quản lý, trừ trường hợp quy định cụ
thể) hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản
lý).
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối
với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
việc thành lập, mở rộng khu công nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, mở
rộng khu công nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều 11. Hồ
sơ thành lập, mở rộng khu kinh tế
1. Đề án thành lập, mở rộng khu
kinh tế bao gồm các nội dung chủ yếu:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp
lý của việc xây dựng khu kinh tế;
b) Đánh giá các yếu tố và điều
kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, những lợi thế và
hạn chế của khu vực dự kiến xây dựng khu kinh tế;
c) Đánh giá và
giải trình về khả năng đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 7 Nghị định này;
d) Dự kiến phương hướng phát triển
gồm: mục tiêu phát triển, tính chất, chức năng của khu kinh tế; phương hướng
phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển các khu chức năng; định
hướng quy hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
đ) Dự kiến tổng mức đầu tư, các
phương thức huy động vốn để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế; thời
điểm thành lập khu kinh tế; kế hoạch và lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển
khu kinh tế;
e) Đánh giá tác động môi trường;
g) Kiến nghị các giải pháp và tổ
chức thực hiện;
h) Thể hiện phương án quy hoạch
khu kinh tế trên bản đồ quy hoạch.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị thành lập, mở rộng khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ,
trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ
và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều
13 Nghị định này).
Điều 12. Hồ
sơ bổ sung khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
1. Đề án quy hoạch phát triển
khu công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với
một số nội dung chính như sau:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp
lý của việc bổ sung quy hoạch;
b) Đánh giá tình hình thực hiện
và dự kiến phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp
trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Đánh giá hiện trạng xây dựng
và phát triển các khu công nghiệp đã thành lập và quy hoạch trên địa bàn lãnh
thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Tên, vị trí, quy mô diện
tích, hiện trạng và điều kiện phát triển cụ thể của từng khu công nghiệp dự kiến
quy hoạch;
đ) Đánh giá và giải trình về khả
năng đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 6 của Nghị định này;
e) Khả năng huy động các nguồn vốn
để đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp;
g) Thể hiện phương án quy hoạch
phát triển khu công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng
thể phát triển khu công nghiệp.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ,
trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ
và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều
13 Nghị định này).
Điều 13. Thẩm
định bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp và thành lập khu
kinh tế
1. Nội dung thẩm định:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết
của việc bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc thành lập
khu kinh tế;
b) Sự phù hợp của việc bổ sung
quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc thành lập khu kinh tế với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất của địa phương;
quy hoạch xây dựng vùng và đô thị; quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật; quy hoạch
sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác;
c) Các mục tiêu, chỉ tiêu của việc
bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc thành lập khu kinh tế
và bố trí các nguồn lực;
d) Mức độ đáp ứng các điều kiện
tương ứng của việc bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc
thành lập khu kinh tế;
đ) Các giải pháp thực hiện và
tính khả thi của việc bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc
thành lập khu kinh tế.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định:
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
hoặc thành lập khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành
liên quan.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng
được quy định nêu tại Điều 10 hoặc Điều 11 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có văn bản yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ
sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
đối với khu công nghiệp và 20 ngày làm việc đối với khu kinh tế kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, các Bộ, ngành có ý kiến gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề liên quan.
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc
đối với khu công nghiệp và 45 ngày làm việc đối với khu kinh tế kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Điều 14. Mở
rộng lần đầu và điều chỉnh diện tích khu công nghiệp
1. Trường hợp mở rộng lần đầu
khu công nghiệp có quy mô diện tích mở rộng dưới 10% so với diện tích quy hoạch
đã được phê duyệt nhưng không quá 30 ha và không ảnh hưởng tới các quy hoạch
khác, trên cơ sở ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định về việc mở rộng khu công nghiệp này mà không phải trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển khu công
nghiệp.
2. Trường hợp
diện tích thực tế của khu công nghiệp sau khi đo đạc chênh lệch dưới 10% so với
diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 20 ha, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định điều chỉnh diện tích quy hoạch phù hợp với diện tích thực tế mà
không phải trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Các trường hợp mở rộng và điều
chỉnh quy mô diện tích khu công nghiệp còn lại phải trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 15. Thẩm
quyền thành lập, mở rộng khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, mở rộng khu kinh tế phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu
kinh tế đã được phê duyệt.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp đã có
trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc có trong Quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt.
Chương 3:
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU KINH TẾ
Điều 16. Ưu
đãi đầu tư đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Khu công nghiệp là địa bàn ưu
đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Khu công nghiệp được thành lập
tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư
vào khu công nghiệp, kể cả dự án đầu tư mở rộng, được hưởng ưu đãi như sau:
a) Dự án đầu tư vào ngành nghề,
lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được áp dụng ưu đãi đối
với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn;
b) Dự án đầu tư vào ngành nghề,
lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và dự án đầu tư sản xuất trong
khu công nghiệp được áp dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực
thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Dự án đầu tư không thuộc quy
định tại mục a và mục b khoản 2 Điều này được áp dụng ưu đãi theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu
tư có dự án đầu tư vào khu kinh tế, kể cả dự án đầu tư mở rộng, được hưởng
chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác theo quy định
của Nghị định này.
4. Các dự án đầu tư sau đây được
hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Dự án đầu tư vào ngành nghề,
lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại khu
kinh tế hoặc tại khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu phi thuế quan trong khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
công nghệ cao tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Dự án đầu tư có quy mô lớn và
có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế
- xã hội của khu vực tại khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận.
5. Giảm 50%
thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập, kể cả
người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế.
6. Chi phí
đầu tư xây dựng, vận hành hoặc thuê nhà chung cư và các công trình kết cấu hạ tầng
xã hội phục vụ cho công nhân làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế là chi
phí hợp lý được khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự án đầu
tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 17.
Phương thức huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu kinh tế
1. Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng của khu kinh tế được bố trí vốn từ nguồn
vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu
của ngân sách trung ương. Điều kiện, nguyên tắc và loại công trình được hỗ trợ
từ ngân sách trung ương thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển khu kinh tế được phát
hành trái phiếu công trình.
3. Công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cần thiết của
khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng
ưu đãi và các trợ giúp kỹ thuật khác.
4. Thu hút vốn đầu tư theo các
hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế được huy động vốn
thông qua việc cho nhà đầu tư (trừ đối tượng được quy định tại điểm
d khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư) có khả năng về tài chính và kinh nghiệm thu
hút vốn đầu tư thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê để đầu
tư và cho thuê lại đất.
6. Dự án đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ chung trong khu kinh tế được huy động
vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 18. Xuất
cảnh, nhập cảnh, đi lại và cư trú, tạm trú ở khu kinh tế
1. Người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế
và các thành viên gia đình của họ được cấp thị thực xuất, nhập cảnh có giá trị
nhiều lần và có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc tại khu kinh tế; được cư
trú, tạm trú có thời hạn trong khu kinh tế và ở Việt Nam.
2. Đối với khu kinh tế cửa khẩu,
việc xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú được thực hiện theo quy định sau:
a) Công dân của huyện nước láng
giềng có biên giới đối diện với khu kinh tế cửa khẩu được qua lại khu kinh tế cửa
khẩu bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có
thẩm quyền của nước láng giềng cấp; trường hợp muốn vào các địa điểm khác của tỉnh
có khu kinh tế cửa khẩu thì cơ quan công an tại tỉnh cấp giấy phép một lần, có
giá trị trong một thời gian nhất định;
b) Người mang hộ chiếu không thuộc
diện miễn thị thực (là công dân của nước láng giềng hay nước thứ ba), được miễn
thị thực nhập cảnh và được lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu, thời gian lưu trú
không quá 15 ngày; nếu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam theo chương
trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức thì cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xét cấp thị thực nhập cảnh tại khu kinh tế cửa
khẩu;
c) Phương
tiện vận tải hàng hoá của nước láng giềng và nước thứ ba được vào khu kinh tế cửa
khẩu theo các hợp đồng kinh doanh của đối tác nước ngoài với doanh nghiệp Việt
Nam. Trường hợp phương tiện vận tải này có nhu cầu giao nhận hàng hoá tại các địa
điểm khác ngoài địa phận khu kinh tế cửa khẩu thì phải thực hiện theo quy định
hiện hành.
Người điều hành phương tiện
(thuyền viên trên các tàu, lái xe, phụ xe) được ra vào khu kinh tế cửa khẩu bằng
hộ chiếu, sổ thuyền viên, chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
d) Cho phép mở rộng việc đón
khách du lịch của nước láng giềng đi du lịch bằng hộ chiếu, thẻ hoặc các giấy tờ
tương đương khác tại khu kinh tế cửa khẩu để đi đến các tỉnh, thành phố trong cả
nước theo quy định tại mục b khoản 2 Điều này;
đ) Chủ hàng, chủ phương tiện của
Việt Nam, có quan hệ kinh doanh với đối tác nước láng giềng được phép theo hàng
hóa và phương tiện sang nước láng giềng để giao nhận hàng hoá bằng chứng minh
thư hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
e) Công dân Việt Nam làm ăn,
sinh sống trên địa bàn huyện, thị xã có khu kinh tế cửa khẩu được sang nước
láng giềng bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới phù hợp
với điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng hữu quan hoặc nếu được nước
này đồng ý.
Điều 19.
Quy định về tài chính và tín dụng đối với khu kinh tế
1. Việc mua bán, thanh toán,
chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh tại khu kinh tế cửa khẩu có thể thực hiện bằng Đồng Việt Nam, Đồng
Nhân dân Tệ Trung Quốc, Kíp Lào, Riên Campuchia và các ngoại tệ tự do chuyển đổi
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các tổ chức tín dụng được
phép thành lập và hoạt động tại khu kinh tế theo quy định của pháp luật về tổ
chức tín dụng.
3. Khách tham quan du lịch trong
nước và ngoài nước vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu được phép
mua các loại hàng hóa nhập khẩu và mang về nội địa, được miễn thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Tổ chức, cá nhân có thành
tích vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vận động dự án đầu tư vào khu
kinh tế được khen, thưởng theo Quy chế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau
khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
Điều 20.
Lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1. Trong khu công nghiệp, khu chế
xuất không có dân cư sinh sống.
2. Chỉ những nhà đầu tư, người
làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và những người có quan hệ
công tác với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất được ra vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất. Các đối tượng nêu trên
không được lưu trú trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất trừ trường hợp được
phép của Ban Quản lý.
3. Trường hợp cần thiết, chuyên
gia nước ngoài được phép tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế
xuất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc tạm trú của chuyên gia nước
ngoài phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Để phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Không kèm theo gia đình và
người thân;
c) Phải tuân thủ thủ tục đăng ký
và khai báo tạm trú theo quy định hiện hành về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp phải tổ chức nơi
ở riêng biệt và phải cam kết việc tạm trú của chuyên gia nước ngoài đảm bảo an
ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động của khu công nghiệp, khu chế xuất.
Điều 21.
Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật.
Quy định là doanh nghiệp chế xuất được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Khu chế xuất
hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống
tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của Hải
quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
3. Doanh nghiệp
chế xuất được mua văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội
địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ,
công nhân làm việc tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực
hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với những
loại hàng hóa này.
4. Thủ tục hải quan, kiểm tra và
giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.
5. Quan hệ
trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực
khác trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan, là quan hệ xuất, nhập khẩu.
6. Cán bộ,
công nhân viên làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khi mang ngoại
hối từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và ngược lại
không phải khai báo hải quan.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NUỚC ĐỐI VỚI
KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU KINH TẾ
Điều 22. Nội
dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
quy hoạch, kế hoạch và chính sách về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban hành, hướng dẫn, phổ biến
và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có
liên quan đến việc thành lập, đầu tư, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động
của khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu
công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu
công nghiệp, khu kinh tế.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận, tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch và hỗ
trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá
hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 23.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế trong phạm vi cả nước trên cơ sở phân
công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Ban Quản lý theo quy định tại Nghị định này; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Thủ tướng Chính phủ có quyền
hạn và trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý thực hiện luật pháp, chính sách về khu công nghiệp,
khu kinh tế;
b) Phê duyệt và điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Quyết định chủ trương đầu tư
đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
d) Quyết định thành lập khu kinh
tế, phê duyệt Quy hạch chung xây dưng khu kinh tế; cho phép mở rộng và điều chỉnh
giảm quy mô diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt trong
khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế;
đ) Chỉ đạo xử lý và giải quyết
những vấn đề vướng mắc trong quá trình thành lập, điều hành, quản lý hoạt động
của khu công nghiệp, khu kinh tế vượt thẩm quyền của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Ban quản lý.
3. Các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có
trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành
chính lãnh thổ đối với khu công nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn hoặc ủy quyền
cho Ban Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền
theo quy định của Nghị định này và của pháp luật liên quan.
Điều 24.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây
dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương và các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách về phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; rà soát
và trình Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định tại Quy chế hoạt động của
các khu kinh tế đã được phê duyệt cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban Quản
lý.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành có liên quan dự kiến phương án hỗ trợ từ ngân sách trung
ương đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; phương án hỗ trợ từ ngân sách
trung ương đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế theo
quy định của Nghị định này.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý có liên quan xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch quốc gia về xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp,
khu kinh tế.
6. Xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin toàn quốc về khu công nghiệp, khu kinh tế; ban hành mẫu biểu báo cáo
định kỳ và cung cấp thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế cho các cơ quan
có liên quan của Chính phủ.
7. Tổng kết
đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 25.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
1. Ban hành quy định về xây dựng
đề án thành lập, phân loại, xếp hạng và tổ chức lại Ban Quản lý.
2. Quy định về cơ cấu tổ chức bộ
máy, biên chế và tiền lương đối với công chức, viên chức của Ban Quản lý.
3. Thẩm định
Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 26.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn chế độ tài chính và
thủ tục hải quan áp dụng tại khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp chế xuất.
2. Quy định cơ chế, chính sách
tài chính đối với Ban Quản lý, đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu làm chủ dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và tổ chức kinh tế đặc
thù có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Hướng dẫn việc thực hiện quy
định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này.
Điều 27.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
1. Ban hành
quy định hướng dẫn về việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp được quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp,
các khu chức năng trong khu kinh tế.
2. Ban hành quy định hướng dẫn
Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng đối với công trình
hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế và
công tác quản lý và phát triển đô thị trong khu kinh tế.
Điều 28.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; chỉ đạo phát triển các ngành công nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp
vùng và lãnh thổ đã được phê duyệt.
2. Ủy quyền
cho Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành
lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ
sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Hướng dẫn
Ban Quản lý cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp, khu
kinh tế.
4. Xây dựng Quy chế hoạt động của
khu phi thuế quan trong khu kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Điều 29.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Ban hành
Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Hướng dẫn việc thu phí bảo vệ
môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Hướng dẫn
Ban Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Điều 30.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn
xác định dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao đầu tư vào khu công nghiệp, khu
kinh tế.
2. Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện
công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đối với tổ chức hoạt động
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 31.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện
một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 32. Quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công an
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
2. Ban hành
quy định hướng dẫn về xuất, nhập cảnh, cư trú, tạm trú đối với khu kinh tế, khu
kinh tế cửa khẩu.
Điều 33.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện
công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trong khu kinh tế.
2. Ủy quyền
cho Ban Quản lý cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước
ngoài.
Điều 34.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ quản lý ngành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ ngoài
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại các Điều 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32
và 33 Nghị định này còn có quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực đối với khu công nghiệp, khu kinh tế, cụ thể như sau:
1. Thẩm tra
và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải
đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thực hiện trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Ban hành điều kiện, trình tự,
thủ tục quản lý và tổ chức thực hiện việc cung ứng dịch vụ hành chính công của
Ban Quản lý.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Điều 35.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn lãnh thổ; quyết định thành
lập, mở rộng khu công nghiệp.
2. Tổ chức lập quy hoạch chung
xây dựng đối với khu công nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này
và đối với khu kinh tế.
3. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế;
chỉ đạo thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế; quyết định sử dụng
vốn ngân sách nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trong hàng rào khu công nghiệp.
4. Thực hiện thủ tục đầu tư đối
với dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, các khu chức năng
trong khu kinh tế trong thời gian chưa thành lập Ban Quản lý.
5. Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư trong khu kinh tế theo quy hoạch được duyệt; trình phê duyệt
hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục dự án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn
đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm tại khu kinh tế.
6. Ban hành các chính sách ưu
đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định của pháp luật đối với việc
ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ, lao động có chuyên môn cao, tay
nghề giỏi; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
7. Quy hoạch đất xây dựng khu
tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng; hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, khu tái định cư, công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ
xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để
đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
8. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi
diện tích đất, mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định canh, tái
định cư và thực hiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
9. Chỉ đạo các tổ chức có liên
quan lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế như: đường giao
thông, hệ thống cung cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, các điểm đấu
nối kỹ thuật với các công trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp,
khu kinh tế, cơ sở đào tạo nghề, nhà ở, cơ sở khám chữa bệnh, trường học và các
công trình công cộng khác đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp, khu kinh
tế.
10. Chủ trì xây dựng kế hoạch và
cân đối vốn hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu
công nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội của khu kinh tế theo
quy định của pháp luật về đầu tư, ngân sách nhà nước và quy định tại Nghị định
này.
11. Ban hành
và giám sát thực hiện Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý với các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho Ban Quản lý
thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực xây dựng, bảo vệ môi
trường theo quy định tại mục d và mục h khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
12. Chỉ đạo việc thực hiện quy
hoạch, quy định về xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ,
an ninh trật tự trong khu công nghiệp, khu kinh tế
13. Tổ chức và phối hợp tổ chức
các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu lao động cho khu công
nghiệp, khu kinh tế.
14. Tổ chức, kiểm tra, thanh tra
và giám sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
15. Xây dựng Đề án thành lập, tổ
chức lại các Ban Quản lý để đảm bảo nguyên tắc mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có một Ban Quản lý; quyết định việc bổ nhiệm nhân sự giữ chức danh
Trưởng ban và Phó trưởng ban Ban Quản lý.
16. Cấp kinh phí hoạt động hành
chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước; phê duyệt kế hoạch, cấp kinh phí và tổ chức vận
động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch để phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế.
17. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn, chuyên ngành ở địa phương về thương mại, tài chính, hải quan, ngân hàng,
công an và các cơ quan liên quan khác bố trí đại diện đủ thẩm quyền để giải quyết
công việc liên quan tại từng khu khi cần thiết.
18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước khác về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của
pháp luật.
Chương 5:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUAN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU KINH
TẾ
Điều 36. Chức
năng của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
1. Ban Quản lý là cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối
với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; quản lý
và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và địch vụ hỗ
trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu
tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên
chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác); chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành,
lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà
nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hàng năm.
Điều 37.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và
5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp, khu kinh tế
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện,
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp
luật có liên quan.
2. Ban Quản
lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy
định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền;
c) Cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của
tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế
sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công thương;
d) Điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức
năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ
cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp,
gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình
xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp sổ lao động cho người lao động
Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy
an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch
đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận
báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e) Cấp các loại giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các loại giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Xác nhận hợp
đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho tổ chức có
liên quan;
h) Tổ chức thực hiện thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
i) Kiểm tra, thanh tra, giám sát
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp
vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc
chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an
ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp,
khu kinh tế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các
trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh
vực không thuộc thẩm quyền;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu
kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình:
xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực
hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
o) Tổ chức phong trào thi đua và
khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
p) Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu;
q) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm
cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
r) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Điều 38.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu kinh tế
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế quy định tại Điều 37 Nghị
định này, Ban Quản lý khu kinh tế còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế;
b) Phương án phát hành trái phiếu
công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống
kết cầu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
2. Xây dựng và trình các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê
duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về
phát triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và
kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng các khung giá và mức
phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo
quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý khu kinh tế chỉ đạo
hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thực hiện theo quy định của
pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gồm: cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo
quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế
trong khu kinh tế; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước
ngoài;
b) Thuê tư vấn nước ngoài thực
hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát
triển khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với các
dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại khu kinh tế theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các
dự án nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trực tiếp tiếp nhận,
quản lý và sử dụng vốn ODA;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn
vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu
thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành
chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu
tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
g) Quản lý và sử dụng có hiệu quả
quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp
với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu
chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Giao lại đất có thu tiền sử dụng
đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện
việc quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
i) Trên cơ sở quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu
tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho
từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không
qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
k) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong khu kinh tế phù
hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
Điều 39. Cơ
cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý
1. Ban Quản lý gồm Trưởng ban, một
số Phó Trưởng ban; có bộ máy giúp việc.
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Trưởng ban có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Ban quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, khu
kinh tế.
3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý bao gồm: bộ máy giúp việc (Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đại
diện Ban Quản lý tại khu công nghiệp, khu kinh tế); các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc thực hiện nhiệm vụ công ích, công cộng, dịch vụ hỗ trợ đầu tư, kinh doanh
cho nhà đầu tư trong khu và các tổ chức khác phù hợp với tình hình phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế và nhiệm vụ, quyền hạn của từng loại Ban Quản lý
theo quy định hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của pháp luật.
Ban Quản lý khu kinh tế và Ban
Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất xếp hạng I theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
được phép thành lập Thanh tra.
4. Biên chế của Ban Quản lý bao
gồm biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế hành
chính, sự nghiệp và cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu
lực của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này bãi bỏ:
a) Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 4 năm 2001 về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới
và Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg .
b) Các quy định khác về khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trái với quy định của Nghị định này.
Điều 41.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|