NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 28-HĐBT NGÀY 9-3-1988
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ KINH
TẾ TẬP THỂ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG, VẬN
TẢI
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981.
Để thể chế hoá các chủ trương mới đã nêu trong Nghị quyết Đại hội lần thứ VI Đảng
Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng
đối với các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp,
xây dựng, vận tải.
Để giải phóng mọi lực lượng sản xuất, huy động khả năng của nhân dân phát triển
sản xuất hàng hoá, dịch vụ sản xuất phục vụ đời sống và phục vụ xuất khẩu;
Để phát triển kinh tế tập thể, kết hợp chặt chẽ kinh tế tập thể với kinh tế quốc
doanh.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về chính sách đối với các
đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận
tải.
Điều
2. - Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước thủ trưởng các cơ quan
khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc
khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều
3. - Nghị định này thi hành kể từ ngày ban hành.
QUY
ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ TẬP
THỂ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP, XÂY
DỰNG, VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo nghị định số 28-HĐBT ngày 9-3-1988 của Hội đồng
Bộ trưởng)
Phần 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. - Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Các đơn vị
kinh tế tập thể gắn bó chặt chẽ với các đơn vị kinh tế quốc doanh trong cơ cấu
ngành kinh tế kỹ thuật và cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở phát huy vai
trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, phải phát triển kinh tế tập thể, làm cho
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong các đơn vị kinh tế tập thể ngày càng được
củng cố, hoàn thiện và phát huy đầy đủ tính ưu việt của nó so với kinh tế cá thể,
kinh tế tư doanh.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
bằng các chính sách kinh tế nhằm khuyến khích các đơn vị kinh tế tập thể tăng cường
cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ quản lý để phát triển sản xuất, nâng
cao năng suất lao động, cải thiện đời sống của người lao động tăng thêm đóng
góp cho Nhà nước, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước, bằng các chính sách kinh
tế, hướng dẫn, giúp đỡ các đơn vị kinh tế tập thể phát triển sản xuất kinh
doanh có hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận
tải; đồng thời dựa trên hiệu quả kinh tế mà đẩy mạnh việc phân công chuyên môn
hoá, hiệp tác hoá giữa các đơn vị kinh tế tập thể với các đơn vị kinh tế quốc
doanh, giữa các vùng, giữa các ngành sản xuất.
Điều 2.
- Đơn vị kinh tế tập thể là đơn vị kinh tế tự quản của tập thể xã viên như có
tư liệu sản xuất và các vốn khác, tự quyết định mọi vấn đề sản xuất kinh doanh,
tự chịu trách nhiệm về thu nhập và lỗ lãi.
Đơn vị kinh tế tập thể có tư
cách pháp nhân và địa vị pháp lý trước pháp luật.
Điều 3.
- Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tài sản và thu nhập hợp pháp của đơn vị kinh tế
tập thể, của người lao động là thành viên của các đơn vị kinh tế này. Mọi hành
vi xâm phạm các quyền đó đều bị xử lý theo pháp luật.
Điều 4.
- Đơn vị kinh tế tập thể có nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, chính
sách của Nhà nước và nộp thuế đúng quy định.
Tất cả các đơn vị kinh tế tập thể
phải theo chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước, phải sử dụng sổ sách kế toán
có đăng ký với cơ quan tài chính và hoá đơn do cơ quan tài chính phát hành; Bộ
Tài chính và Tổng cục Thống kê quy định cụ thể chế độ kế toán, thống kê phù hợp
với mỗi loại đơn vị kinh tế tập thể.
Điều 5.
- Những người có vốn, những người có kỹ thuật, chuyên môn và những người lao động,
không phải là cán bộ, công nhân viên tại chức, có quyền tự nguyện tập hợp lại
thành một đơn vị kinh tế tập thể.
Tất cả các đơn vị kinh tế tập thể
đang hoạt động, hay mới thành lập, đều có quyền tự lựa chọn một trong các hình
thức tổ chức phù hợp nêu dưới đây, có thể xin giải thể, thay đổi quy mô hoặc
thay đổi hình thức tổ chức, không ai được gò ép.
a) Hợp tác xã bậc cao
- Tư liệu sản xuất và các vốn
khác thuộc sở hữu tập thể phải chiếm phần lớn trong tổng số vốn của hợp tác xã
và ngày càng phát triển bằng quỹ tích luỹ trích từ lợi nhuận. Ngoài ra, hợp tác
xã có thể gọi cổ phần của xã viên và của những người ngoài hợp tác xã để phát
triển sản xuất.
- Chủ nhiệm và Ban quản trị hợp
tác xã do Đại hội xã viên bầu ra.
- Việc sản xuất kinh doanh phải
theo Điều lệ hợp tác xã và theo Nghị quyết Đại hội xã viên.
- Thu nhập của xã viên được phân
phối chủ yếu theo lao động.
- Vốn cổ phần được chia lợi nhuận
theo quyết định của Đại hội xã viên.
b) Hợp tác xã bậc thấp.
- Tư liệu sản xuất và các vốn
khác do xã viên góp cổ phần chiếm phần lớn trong tổng số vốn của hợp tác xã, phần
còn lại là sở hữu tập thể ngày càng phát triển bằng quỹ tích luỹ trích từ lợi
nhuận. Hợp tác xã có thể gọi thêm cổ phần của người ngoài hợp tác xã.
- Chủ nhiệm và Ban quản trị hợp
tác xã do Đại hội xã viên bầu ra.
- Việc sản xuất kinh doanh phải
theo Điều lệ hợp tác xã và theo nghị quyết Đại hội xã viên.
- Thu nhập được phân phối theo
lao động và theo cổ phần. Tỷ lệ cụ thể do Đại hội xã viên quyết định.
- Vốn cổ phần được chia lợi nhuận
theo quyết định của Đại hội xã viên.
c) Tổ hợp tác là đơn vị kinh tế
tập thể có nội dung hoạt động tương ứng như hợp tác xã bậc thấp, quy mô nhỏ có
một phần tư liệu sản xuất và vốn bằng tiền là sỡ hữu tập thể ngày càng phát triển
bằng quỹ tích luỹ trích từ lợi nhuận.
Phạm vi ngành nghề, quy mô và số
lao động tối đa trong tổ hợp tác do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu
trực thuộc Trung ương quy định cụ thể phù hợp với điều kiện của từng địa
phương.
Các tổ, đội sản xuất tiểu công
nghiệp, thủ công nghiệp trong hợp tác xã nông nghiệp, khi tách ra, có thể thành
lập tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp.
Điều 6.
- Nhà nước khuyến khích các đơn vị kinh tế tập thể phát triển từ hình thức thấp
đến hình thức cao, trên cơ sở phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa, bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao
hơn. Nhà nước khuyến khích nhiều hợp tác xã tự nguyện liên kết lại thành liên
hiệp xã, hoặc liên kết, liên doanh với các cơ sở kinh tế quốc doanh và các đơn
vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác, trên cơ sở điều lệ liên kết, liên
doanh tự nguyện, có đăng ký và được Nhà nước công nhận.
Điều 7.
- Các đơn vị kinh tế tập thể phải có đăng ký kinh doanh mới được phép hoạt động
và phải hoạt động đúng ngành, nghề, loại sản phẩm đã đăng ký; nếu có thay đổi
phải xin điều chỉnh đăng ký kinh doanh.
Các đơn vị kinh tế tập thể do Uỷ
ban Nhân dân quận, huyện xét cấp đăng ký kinh doanh. Nếu quy mô lớn thì do Uỷ
ban Nhân dân quận, huyện xét, đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc
khu trực thuộc Trung ương duyệt cấp đăng ký kinh doanh.
Điều 8.
- Tất cả các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất sản phẩm hàng loạt phải đăng ký chất
lượng sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm với cơ quan đo lường, kiểm tra chất lượng của
địa phương. Những mẫu sản phẩm đã đăng ký thì đơn vị sản xuất được giữ bản quyền
và có quyền phát hiện, tố giác những kẻ làm hàng giả theo mẫu hàng của đơn vị
mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9.
- Chính quyền các cấp có quyền giám sát các đơn vị kinh tế tập thể chấp hành
pháp luật và những quy định của Nhà nước, nhưng không được can thiệp vào các hoạt
động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, không được thu thêm bất cứ một khoản nào
ngoài thuế và các khoản thu khác theo Luật định.
Điều 10.
- Các đơn vị kinh tế tập thể hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, nghề,
sản phẩm sau đây phải tuân theo những quy định riêng.
a) Những ngành, nghề, sản phẩm
phải có giấy phép đặc biệt mới được sản xuất kinh doanh.
Các đơn vị kinh tế tập thể không
được hoạt động sản xuất kinh doanh những ngành, nghề, sản phẩm có liên quan đến
an ninh quốc gia, an toàn xã hội như sản xuất, chế biến thuốc nổ, thuốc độc,
hoá chất độc, nha phiến, chế tạo vũ khí phương tiện phát sóng vô tuyến điện và
những ngành, nghề, sản phẩm Nhà nước độc quyền kinh doanh như ấn loát, xuất bản,
vàng, kim cương, đá quý, rượu, thuốc lá, vận tải quá cảnh, vận tải viễn dương.
Các Bộ chủ quản các ngành sản xuất
trên đây ban hành các quy chế cụ thể bảo đảm thực hiện quy định này.
Trường hợp đặc biệt, ngoại lệ phải
được Hội đồng Bộ trưởng hoặc cơ quan được Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho phép.
b) Những ngành, nghề, sản phẩm
có các quy chế riêng.
- Các Bộ có trách nhiệm ban hành
các quy chế cụ thể về thủ tục và các điều kiện mà các đơn vị kinh tế tập thể phải
chấp hành khi hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành, nghề, sản phẩm
liên quan đến sức khoẻ của nhân dân, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài
nguyên và những vật tư quan trọng của nền kinh tế quốc dân, như:
Dược phẩm,
Thực phẩm, nước giải khát,
Khai thác gỗ, lâm sản, thuỷ sản,
khoáng sản,
Xây dựng quy mô lớn,
Vận tải (thuỷ, bộ) liên tỉnh,
đóng tàu,
Sử dụng điện với công suất lớn,
Nghề kim hoàn, nghề sửa chữa các
máy thông tin điện tử,
Sản xuất săm lốp ô tô, săm lốp
xe đạp,
Sản xuất bếp điện, lò sưởi điện,
các dụng cụ đo điện và đun nấu bằng điện, dụng cụ điện,
Sản xuất quạt điện, động cơ điện,
xe đạp và phụ tùng xe đạp.
- Uỷ ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố có trách nhiệm ban hành những quy chế về thủ tục và các điều kiện mà các
đơn vị kinh tế tập thể phải chấp hành, khi hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
các ngành, nghề, sản phẩm có ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội theo đặc điểm của từng
địa phương, như:
Làm gạch, ngói nung,
Sử dụng lò hơi trong thành phố,
Sử dụng nguồn nước và xử lý các
chất thải công nghiệp.
Phần
2:
CÁC CHÍNH SÁCH VỀ VẬT
TƯ, TIÊU THỤ SẢN PHẨM, TÀI CHÍNH VÀ TÍN DỤNG
I. VỀ VẬT TƯ,
TRANG BỊ KỸ THUẬT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Điều 11.
- Tất cả các đơn vị kinh tế tập thể có quyền liên kết, hoặc tự tổ chức khai
thác và tận dụng mọi nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, các dạng năng lượng sẵn có
trong nước, trên cơ sở chấp hành các quy chế chuyên ngành đã ghi ở điều 10.
Khai thác và tận dụng nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu trong nước là hướng chính để phát triển sản xuất. Nhà nước
bằng các chính sách kinh tế, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị kinh tế tập thể ra sức tìm kiếm, khai thác, phát triển cơ sở nguyên liệu
trong nước để phát triển sản xuất và sử dụng thay thế nguyên liệu nhập khẩu.
Điều 12.
- Các đơn vị kinh tế tập thể không được buôn bán các loại vật tư do Nhà nước thống
nhất quản lý và các loại vật tư do Nhà nước độc quyền kinh doanh. Đối với các
loại vật tư này, Bộ Vật tư phải thông báo danh mục cụ thể và hướng dẫn thể thức
cho các đơn vị tập thể mua để sản xuất, và bán lại số vật tư không cần dùng.
Điều 13.
- Các đơn vị kinh tế tập thể có quyền:
Mua vật tư và thiết bị lẻ và bán
sản phẩm theo giá thoả thuận với các tổ chức kinh doanh của Nhà nước (công ty vật
tư, xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, công ty thương nghiệp...), theo đơn hàng,
thông qua hợp đồng kinh tế, hoặc theo phương thức đấu thầu. Nhà nước có thể
giao cho đơn vị kinh tế tập thể sản xuất những mặt hàng mà kinh tế tập thể sản
xuất có hiệu quả hơn các xí nghiệp quốc doanh.
- Gia công hiệp tác sản xuất với
các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, và gia công cho các công ty thương nghiệp.
- Liên doanh, liên kết với các
xí nghiệp công nghiệp quốc doanh để có vật tư, thiết bị phát triển sản xuất.
Điều 14.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và ưu tiên cho các đơn vị kinh tế tập thể
tăng cường trang bị kỹ thuật, mở rộng sản xuất.
- Các đơn vị kinh tế tập thể có
phương hướng sản xuất phù hợp với mục tiêu kế hoạch dài hạn của Nhà nước, được
cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật trung ương hoặc sở công nghiệp tỉnh,
thành phố đề nghị, thì có thể được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước giúp đỡ
trong việc xây dựng cơ sở sản xuất.
- Các đơn vị kinh tế tập thể được
mua của các đơn vị kinh tế quốc doanh những máy móc, thiết bị và phương tiện vận
tải mà các đơn vị này có quyền bán lại.
- Các đơn vị kinh tế tập thể được
thuê các tài sản cố định của các đơn vị kinh tế quốc doanh tạm thời chưa sử dụng,
hay sử dụng chưa hết công suất, hoặc gia công đặt hàng cho các đơn vị đó.
- Các đơn vị kinh tế tập thể được
mua một bộ phận hay toàn bộ cơ sở sản xuất của một đơn vị kinh tế quốc doanh,
khi cấp có thẩm quyền quyết định giải thể bộ phận hoặc cả đơn vị kinh tế đó.
Điều 15.
- Các đơn vị kinh tế tập thể có quyền:
- Dùng ngoại tệ thuộc quyền sử dụng
hợp pháp của mình để hợp đồng với tổ chức xuất nhập khẩu của Nhà nước đặt mua
nguyên liệu, vật tư, thiết bị nhập khẩu.
- Nhận vật tư, thiết bị, ngoại tệ
của thân nhân xã viên ở nước ngoài gửi về không hạn chế về số lượng và được ưu
đãi về chính sách thuế.
Điều 16.
- Các đơn vị kinh tế tập thể có quyền:
- Tự do tiêu thụ các sản phẩm
ngoài mức hợp đồng mua vật tư bán sản phẩm, hoặc gia công với các tổ chức kinh
doanh của Nhà nước và các sản phẩm tự sản xuất khác theo chính sách lưu thông
hàng hoá của Nhà nước.
Điều 17.
- việc hiệp tác sản xuất, liên doanh, liên kết, mua bán vật tư, hàng hoá giữa tất
cả các đơn vị kinh tế tập thể với nhau, với các đơn vị quốc doanh và các đơn vị
kinh tế khác đều phải thể hiện trên hợp đồng kinh tế, đúng chế độ hợp đồng do
Nhà nước quy định.
II. VỀ XUẤT
NHẬP KHẨU.
Điều 18.
- Các đơn vị kinh tế tập thể có quyền:
- Chọn tổ chức xuất nhập khẩu của
Nhà nước để uỷ thác xuất sản phẩm, nhập vật tư theo các điều kiện thoả thuận trong
hợp đồng kinh tế, có quyền tham gia đàm phán với khách hàng trong và ngoài nước,
và hưởng quyền sử dụng ngoại tệ theo chế độ của Nhà nước.
- Bán sản phẩm, mua vật tư, hàng
hoá theo hợp đồng kinh tế với tổ chức xuất nhập khẩu của Nhà nước.
Điều 19.
- Các đơn vị kinh tế tập thể được chung vốn với tổ chức kinh tế Nhà nước của
phía Việt Nam để liên doanh với Việt kiều hoặc người nước ngoài để sản xuất, hoặc
gia công hàng xuất khẩu, theo Luật đầu tư.
Điều 20.
- Các đơn vị kinh tế tập thể được tự nguyện gia nhập các tổ chức liên doanh,
liên kết sản xuất hàng xuất khẩu. Quyền lợi và nghĩa vụ các đơn vị tham gia
liên doanh, liên kết phải theo đúng hợp đồng kinh tế hoặc quy chế của tổ chức
liên doanh, liên kết đó.
III. VỀ TÀI
CHÍNH, TÍN DỤNG.
Điều 21.
- Các đơn vị kinh tế tập thể có quyền vay vốn hoặc huy động vốn dưới hình thức
cổ phần trong nhân dân để phát triển sản xuất kinh doanh. Người cho vay và người
góp vốn được chia lãi theo thể thức và tỷ lệ do Đại hội xã viên quyết định.
Điều 22.
- Nhà nước cho phép các đơn vị kinh tế tập thể vay vốn của thân nhân xã viên ở
nước ngoài gửi qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và được phép trả khoản vay
đó bằng nguồn ngoại tệ thuộc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị hoặc bằng hàng
hoá được phép xuất khẩu.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
quy chế cụ thể về vấn đề này.
Điều 23.
- Các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng,
vận tải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ chính sách thuế công
thương nghiệp của Nhà nước với những bổ sung, sửa đổi mới được quy định trong
Pháp lệnh ngày 17-11-1987 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 9-HĐBT ngày
30-1-1988 của Hội đồng Bộ trưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn ngành thuế
địa phương cách tính toán, công khai mức thuế phải nộp cho từng cơ sở sản xuất,
giúp đỡ cơ sở thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành. Chống mọi biểu hiện tiêu
cực trốn thuế, lậu thuế trong tính thuế, thu thuế và gây phiền hà cho cơ sở nộp
thuế.
Điều 24.
- Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, các đơn vị kinh tế tập thể tự quyết định
phân phối và sử dụng thu nhập phù hợp với điều lệ của đơn vị. Trong đó:
- Các khoản trích nộp cho liên
hiệp hợp tác xã cấp trên, tỷ lệ trích nộp và mục tiêu sử dụng các khoản đó do Đại
hội đại biểu của Liên hiệp hợp tác xã quyết định và kiểm tra việc thực hiện.
- Các loại quỹ của đơn vị kinh tế
tập thể, tỷ lệ trích lập các quỹ đó do Đại hội xã viên quyết định và kiểm tra
việc thực hiện.
Điều 25.
- Các đơn vị kinh tế tập thể được tự chọn cơ sở Ngân hàng thuận lợi nhất trong
phạm vi tỉnh, thành phố để mở tài khoản. Nhưng cùng một thời gian chỉ được có
tài khoản tại một Ngân hàng.
Các đơn vị kinh tế tập thể đều
được tạo điều kiện thuận lợi thanh toán qua Ngân hàng dưới mọi hình thức, được
rút tiền mặt từ tài khoản của đơn vị ở Ngân hàng và được vay Ngân hàng để phát
triển sản xuất theo điều kiện tín dụng của Ngân hàng.
Phần 3:
CHÍNH SÁCH KHOA HỌC KỸ
THUẬT
Điều
26. - Các đơn vị kinh tế tập thể có quyền hợp đồng với các cơ quan nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, các trường đại học dưới nhiều hình thức, để nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Thủ trưởng cơ quan khoa học
kỹ thuật ký hợp đồng hợp tác phải chịu trách nhiệm bảo đảm không bị lộ bí mật
quốc gia và những bí mật kỹ thuật chưa được phép phổ biến.
Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà
nước có trách nhiệm ban hành quy chế cụ thể và hướng dẫn thực hiện.
Điều 27.
- Các sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, sản phẩm xuất khẩu của khu vực kinh
tế tập thể được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước như các sản phẩm tương
ứng của khu vực quốc doanh.
Điều 28.
- Những thành tựu khoa học kỹ thuật của hợp tác xã và xã viên, được đăng ký với
cơ quan chức năng của Nhà nước, để được giữ bản quyền, được Nhà nước xét khen
thưởng theo quy chế chung về phát minh, sáng chế và được các đơn vị sử dụng đãi
ngộ theo chế độ Nhà nước.
Điều 29.
- Những người tốt nghiệp đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật
do Nhà nước đào tạo mà Nhà nước chưa bố trí được việc làm được khuyến khích vào
làm việc trong các đơn vị kinh tế tập thể. Các đơn vị kinh tế tập thể có quyền
gửi người để đào tạo hoặc bồi dưỡng học tập nâng cao trình độ trong các trường
của Nhà nước theo quy chế của Bộ Đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Điều 30.
- Các đơn vị kinh tế tập thể có sản phẩm xuất khẩu có thể gửi người đi nghiên cứu
thị trường và đào tạo về kỹ thuật ở nước ngoài, thông qua hợp đồng và kế hoạch
của đơn vị nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, tự chịu mọi chi phí.
Phần 4:
CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ
XÃ HỘI
Điều
31. - Các đơn vị kinh tế tập thể phải thực hiện Luật Lao động của Nhà nước
và quy chế cụ thể về thuế, sử dụng, đãi ngộ người lao động, an toàn, bảo hộ lao
động, bảo vệ môi trường do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành theo
đúng Nghị định này.
Điều 32.
- Các đơn vị kinh tế tập thể được tuyển chọn, kết nạp xã viên mới theo quyết định
của Đại hội xã viên, được thuê lao động hợp đồng và phải chấp hành chế độ quản
lý hộ khẩu của Nhà nước.
Điều 33.
- Các chế độ bảo hiểm xã hội trong khu vực kinh tế tập thể thực hiện theo Điều
lệ của Liên hiệp xã tiêu thủ công nghiệp Trung ương và tuỳ khả năng của từng hợp
tác xã. Liên hiệp xã tiểu thủ công nghiệp Trung ương hướng dẫn và tổ chức việc
theo dõi giúp đỡ để không ngừng nâng cao khả năng đáp ứng tài chính của quỹ này
về các chế độ hưu trí, trợ cấp thai sản, ốm đau, tạm thời mất sức lao động...
Trên cơ sở tự lực.
Người lao động trong các đơn vị
kinh tế tập thể được hưởng thụ các phúc lợi công cộng của toàn dân.
Phần 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
34. - Những quy định này được thi hành thống nhất trong toàn quốc.
Mọi quy định đã có trước đây do
Hội đồng Bộ trưởng hoặc Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành trái với các quy định
này đều bãi bỏ.
Điều 35.
- Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có liên quan,
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ vào
quy định này để cụ thể hoá thành các quy chế, các chế độ thuộc phạm vi mình phụ
trách và hướng dẫn thực hiện.
Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải
có quy định cụ thể để vận dụng quy định này phù hợp với điều kiện và đặc điểm
riêng của ngành mình.
Các cơ quan tuyên truyền có
trách nhiệm phổ biến rộng rãi, làm cho quần chúng hiểu đúng chủ trương chính
sách mới và tích cực hưởng ứng.