CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 210/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định một số ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với nhà
đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới
hành chính không bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố.
2. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu
đãi đầu tư bao gồm những ngành, nghề được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này và những ngành, nghề khác theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trong từng thời kỳ.
3. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi
đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại
địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định pháp luật về đầu tư.
4. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là
dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định
pháp luật về đầu tư.
5. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu
tư là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện
tại vùng nông thôn.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
1. Nhà đầu tư khi xây dựng vùng
nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân
được ưu tiên trước xem xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
2. Trong cùng một thời gian, nếu
doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác
nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
3. Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng
ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của Nhà nước không thuộc đối tượng sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách quy định tại Nghị định này.
Chương 2.
ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 5. Miễn, giảm
tiền sử dụng đất
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối
với dự án đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp
ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
3. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất
phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
Điều 6. Miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của
Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
2. Nhà đầu tư có dự án nông
nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày
dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
3. Nhà đầu tư có dự án nông
nghiệp ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể
từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
4. Nhà đầu tư có dự án nông
nghiệp khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm
đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
5. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến
khích đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho
công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng.
Điều 7. Hỗ trợ
thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân
1. Nhà đầu tư có dự án nông
nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá
nhân để thực hiện dự án đầu tư đó thì được Nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này cho 5 năm đầu tiên
kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.
2. Khuyến khích nhà đầu tư có dự án
nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông
nghiệp khuyến khích đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua
hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
Điều 8. Miễn, giảm
tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án theo quy định tại Nghị định này.
2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được
giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
theo quy định tại Nghị định này.
Chương 3.
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 9. Hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước
hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề
trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thời gian đào tạo
được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng. Mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với
các quy định hiện hành.
Trường hợp nhà đầu tư tuyển dụng lao
động dài hạn chưa qua đào tạo nghề, đang sinh sống trong rừng đặc dụng để đào tạo
và sử dụng, góp phần bảo vệ rừng đặc dụng thì doanh nghiệp được hỗ trợ chi phí
đào tạo trực tiếp một lần tại doanh nghiệp cho mỗi lao động là 3 triệu đồng/3
tháng.
b) Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh
nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí tham
gia triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường
và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.
c) Hỗ trợ 70% kinh
phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực
hiện nhằm thực hiện dự án, hoặc doanh nghiệp mua bản quyền công nghệ thực hiện
dự án; được hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử
nghiệm.
2. Các khoản hỗ trợ nêu tại Điểm a và
b Khoản 1 Điều này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho
một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 1 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước,
các hỗ trợ này được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các khoản hỗ trợ đối với các dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này được lấy
từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc
gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương và từ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Nghị định
này, mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tỷ đồng/dự án.
Điều 10. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ
như sau:
a) Hỗ trợ thấp nhất 2 tỷ đồng/dự án để
xây dựng cơ sở hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị.
Đối với các dự án có công suất giết mổ lớn hơn so với quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều này thì mức hỗ trợ được tăng tương ứng.
b) Trường hợp dự án chưa có đường
giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ
trợ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, dự án còn được hỗ trợ thêm 70%
chi phí và không quá 5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Công suất giết mổ một ngày đêm của
mỗi dự án phải đạt tối thiểu 400 con gia súc hoặc 4.000 con gia cầm hoặc 200
gia súc và 2.000 con gia cầm.
b) Nằm trong khu quy hoạch giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung công nghiệp được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch
được duyệt.
c) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn
phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của
pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại địa phương.
Điều 11. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở
chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như
sau:
a) Hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự án, riêng đối
với chăn nuôi bò sữa cao sản mức hỗ trợ là 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ
tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết
bị.
b) Trường hợp dự án chưa có đường
giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ
trợ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, dự án còn được hỗ trợ 70% chi
phí và không quá 5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
c) Ngoài hỗ trợ hạ tầng quy định
tại Điểm a và b nêu trên, nếu dự án nhập giống gốc cao sản vật nuôi được hỗ trợ
không quá 40% chi phí nhập giống gốc; hỗ trợ nhập bò sữa giống từ các nước phát
triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và nuôi phân tán trong các hộ gia đình là
10 triệu đồng/con đối với tỉnh đã có đàn bò sữa trên 5.000 con và hỗ trợ 15 triệu
đồng/con đối với các tỉnh còn lại (có thể lập dự án riêng).
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
theo quy định tại Điểm a và b, Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau
đây:
a) Có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập
trung từ 1.000 con trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ 500 con trở lên đối với
trâu, bò, dê, cừu thịt; hoặc từ 200 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại; hoặc
từ 500 con đối với bò sữa cao sản.
b) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
c) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn
phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của
pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại địa phương.
Điều 12. Hỗ trợ
trồng cây dược liệu, cây mắc ca
(macadamia)
1. Nhà đầu tư có dự án trồng cây dược
liệu, cây mắc ca có quy mô từ 50 ha trở lên được ngân sách nhà nước hỗ trợ 15
triệu đồng/ha để xây dựng đồng ruộng, cây giống. Hỗ trợ xây dựng cơ sở sản xuất
giống cây mắc ca quy mô 500.000 cây giống/năm trở lên, mức hỗ trợ tối đa là 70%
chi phí đầu tư/cơ sở và không quá 2 tỷ đồng.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
quy định tại Khoản 1 Điều này phải nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt; cây dược liệu nằm trong danh mục quy định
ưu tiên và khuyến khích phát triển của Bộ Y tế. Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại địa phương.
Điều 13. Hỗ trợ
đầu tư nuôi trồng hải sản trên biển
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư nuôi trồng
hải sản tập trung trên biển hoặc ven hải đảo được ngân sách nhà nước hỗ trợ như
sau:
a) Hỗ trợ 100 triệu đồng cho 100 m3
lồng nuôi đối với nuôi trồng hải sản ở vùng biển xa cách bờ trên 6 hải lý hoặc
ven hải đảo.
b) Hỗ trợ 40 triệu đồng cho 100 m3
lồng đối với nuôi trồng hải sản ở vùng biển gần bờ.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Nằm trong quy hoạch được duyệt của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
b) Dự án có quy mô nuôi tối thiểu 5
ha hoặc có 10 lồng nuôi từ trên 100 m3/lồng trở lên.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại địa phương.
Điều 14. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, sấy phụ phẩm thủy sản, chế biến cà phê
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở sấy
lúa, ngô, khoai, sắn, sấy phụ phẩm thủy sản, chế biến cà phê theo phương pháp ướt
được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 2 tỷ đồng/dự án đối với sấy
lúa, ngô, khoai, sắn; sấy phụ phẩm thủy sản để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao
thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
b) Hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự án chế biến cà
phê theo phương pháp ướt để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước,
nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện:
a) Công suất cơ sở sấy lúa, ngô,
khoai, sắn phải đạt tối thiểu 150 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt
tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày; chế biến cà phê theo phương pháp ướt đạt tối
thiểu 5.000 tấn sản phẩm/năm.
b) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối
thiểu 30% lao động và 60% nguyên liệu lúa, ngô, khoai, sắn, phụ phẩm thủy sản
và cà phê tại địa phương.
Điều 15. Hỗ trợ
đầu tư chế biến gỗ rừng trồng đặc thù cho các tỉnh Tây Bắc và các tỉnh có huyện
nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
1. Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu
tư nhà máy chế biến gỗ rừng trồng; tre công nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ
trợ như sau:
a) Hỗ trợ đầu tư 20 tỷ đồng/nhà máy sản
xuất gỗ MDF quy mô trên 30.000 m3 MDF/năm trở lên; hỗ trợ đầu tư 10
tỷ đồng/nhà máy đối với các nhà máy chế biến ván dăm, tre ép công nghiệp có quy
mô trên 20.000 m3 trở lên để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông,
điện, nước, nhà xưởng và xử lý chất thải.
b) Hỗ trợ chi phí vận chuyển
sản phẩm với mức 1.500 đồng/tấn/km; khoảng cách được tính từ địa điểm đặt nhà
máy đến trung tâm thành phố Hà Nội, hoặc trung tâm thành phố Đà Nẵng, hoặc
trung tâm thành phố Hồ Chí Minh theo đường ô tô gần nhất; khối lượng vận chuyển
tính theo công suất thiết bị thực tế nhà máy; thời gian tính hỗ trợ là 5 năm, tổng
hỗ trợ được chia làm ba lần, kinh phí hỗ trợ ngay sau khi hoàn thành nhà máy bảo
đảm tối thiểu 70% tổng số kinh phí hỗ trợ.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Dự án được chấp thuận cho phép đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Các nhà máy sản xuất ván MDF, ván
dăm phải kết hợp với sản xuất ván sàn, ván thanh, ván ghép thanh, ván ép để
tránh lãng phí tài nguyên; sản lượng của sản phẩm kết hợp này được tính vào
công suất hỗ trợ vận chuyển.
c) Thiết bị được sản xuất tại
các nước phát triển; trường hợp sản xuất tại các nước đang phát triển thì thiết
bị phải mới 100%. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20
năm.
d) Diện tích rừng trồng và nguyên liệu
hiện có trên địa bàn tỉnh phải đủ cho nhà máy hoạt động tối thiểu 60% công suất
trong 5 năm đầu tiên. Dự án phải sử dụng tối thiểu 30% lao động địa phương.
đ) Tổng công suất thiết bị thực tế của
các nhà máy được hỗ trợ vận chuyển không quá 200.000 tấn cho mỗi tỉnh.
e) Đối với tỉnh đã có nhà máy sản xuất
bột giấy quy mô từ 50.000 tấn/năm trở lên không thuộc đối tượng hỗ trợ.
g) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Điều 16. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản
1. Nhà đầu tư có
dự án đầu tư nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản; cơ sở sản
xuất sản phẩm phụ trợ; chế tạo thiết bị cơ khí để bảo quản, chế biến nông, lâm,
thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ không quá 60% chi phí và tổng
mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải,
giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
b) Hỗ trợ không quá 70% chi
phí xử lý chất thải cho các nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản quy mô lớn, đã
đầu tư, sử dụng nhiều lao động, có tác động lớn đến kinh tế, xã hội địa phương.
c) Hỗ trợ chi phí vận chuyển
sản phẩm với mức 1.500 đồng/tấn/km; khoảng cách hỗ trợ được tính từ địa điểm đặt
nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương của địa phương đó theo đường ô tô gần nhất; khối lượng vận chuyển
tính theo công suất thực tế nhà máy; hỗ trợ một lần ngay sau khi hoàn thành đầu
tư; thời gian tính hỗ trợ là 5 năm.
d) Ngoài hỗ trợ theo quy định tại Điểm
a, b Khoản 1 Điều này, nếu dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống
cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi phí và tổng mức
hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng mục nêu trên (có
thể lập dự án riêng).
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Giá trị sản phẩm sau chế biến tăng
ít nhất 2 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
b) Bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và quy mô công suất tối thiểu
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Nằm trong quy hoạch được duyệt của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
d) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
đ) Dự án không thuộc các đối tượng
quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này.
e) Nhà đầu tư có dự án chế biến,
bảo quản nông lâm thủy sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động và 60% nguyên liệu
nông lâm thủy sản chính tại địa phương.
Điều 17. Nguồn vốn
và cơ chế hỗ trợ đầu tư
1. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
theo quy định tại Nghị định này bao gồm ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu
cho ngân sách địa phương; vốn lồng ghép từ các chương trình dự án và ngân sách
địa phương; hàng năm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dành từ 2 - 5%
ngân sách địa phương để thực hiện. Ngân sách trung ương hỗ trợ cho ngân sách địa
phương theo nguyên tắc sau:
a) Đối với địa phương nhận cân đối từ
ngân sách trung ương trên 70% ngân sách, được ngân sách trung ương hỗ trợ tối
đa 80% kinh phí thực hiện.
b) Đối với địa phương nhận cân đối từ
ngân sách trung ương từ 50 - 70% ngân sách, được ngân sách trung ương hỗ trợ tối
đa 70% kinh phí thực hiện.
c) Đối với địa phương nhận cân đối từ
ngân sách trung ương dưới 50% ngân sách, được ngân sách trung ương hỗ trợ tối
đa 60% kinh phí thực hiện.
d) Đối với địa phương có cân đối ngân
sách về trung ương thì ngân sách địa phương tự cân đối thực hiện.
đ) Đối với những dự án thực
hiện ở vùng biên giới, hải đảo, dự án công nghệ cao được hỗ trợ từ ngân sách
trung ương.
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển, hỗ trợ có mục tiêu
hàng năm cho ngân sách địa phương, báo cáo cấp thẩm quyền quyết định để thực hiện
chính sách này.
2. Cơ chế hỗ trợ đầu tư
a) Ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ
cho dự án có mức cần hỗ trợ trên 2 tỷ đồng. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho dự
án còn lại, gồm cả những dự án lớn hơn 2 tỷ đồng nhưng không sử dụng ngân sách
trung ương.
b) Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ
sau đầu tư; khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành thì được giải
ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu
tư và được nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao tổng mức hỗ trợ và danh mục dự án được hỗ trợ cho các địa phương; giao Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo mức vốn hỗ trợ cho từng dự án.
d) Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ sẽ
do Thủ tướng Chính phủ quy định về nguồn vốn và thủ tục hỗ trợ đầu tư.
đ) Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước được coi như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp, nhà nước bảo lãnh phần vốn
này khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án
đó.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của Bộ, ngành Trung ương
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn điều kiện,
trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này. Quy
định chuyển mức hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm được quy định tại Điều 11, 12 và 16
của Nghị định này thành giá trị tuyệt đối để thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
tổng hợp, cân đối nguồn vốn từ ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân
sách địa phương, trình cấp thẩm quyền quyết định.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
thẩm tra hỗ trợ đối với các dự án được hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
d) Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị định trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, đôn đốc các Bộ, ngành và địa
phương thực hiện Nghị định.
đ) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định điều chỉnh tăng hoặc giảm mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ quy định tại Nghị định
này phù hợp với từng thời kỳ phát triển.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì hướng dẫn
thanh toán, quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định này.
b) Thực hiện theo dõi, kiểm tra việc
hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
a) Năm năm một lần
công bố danh mục các loại giống vật nuôi cao sản cụ thể được hỗ trợ quy định tại
Điểm c, Khoản 1, Điều 11 Nghị định này.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Cân đối nguồn vốn ngân sách địa
phương để đảm bảo thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
này.
2. Căn cứ sản phẩm đặc thù và nguồn lực
hiện có của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn tại địa phương.
3. Phê duyệt các dự án đầu tư được ưu
đãi, hỗ trợ từ ngân sách địa phương sau khi có thẩm tra của cơ quan chức năng.
4. Phê duyệt khoản hỗ trợ từ ngân
sách trung ương đối với các dự án sử dụng ngân sách trung ương sau khi được cơ
quan có thẩm quyền thẩm tra.
5. Hàng năm đánh giá tình hình thực
hiện Nghị định tại địa phương, báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi
Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính
phủ.
Điều 20. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng
các điều kiện ưu đãi quy định tại Nghị định này nếu đã triển khai thực hiện dự
án trước khi Nghị định này có hiệu lực và chưa thực hiện ưu đãi theo Nghị định
số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo
quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại của dự án.
4. Nhà đầu tư đang hưởng ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 4 tháng 6 năm 2010 tiếp
tục được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đã cấp hoặc có quyền đề nghị hưởng ưu đãi, hỗ
trợ theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại của dự án.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ)
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây
dược liệu.
2. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu
tập trung cho công nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn.
3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản,
hải sản tập trung.
4. Sản xuất, phát triển giống cây trồng,
giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
5. Ứng dụng công nghệ sinh học; công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản.
6. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
7. Sản xuất, tinh chế muối.
8. Sản xuất nguyên liệu và chế biến
thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
9. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản, dược liệu.
10. Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván
nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản.
11. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản.
12. Sản xuất hàng thủ công; sản phẩm
văn hóa, dân tộc truyền thống.
13. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch,
thoát nước.
14. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
15. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
16. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng
ký túc xá công nhân ở nông thôn.
17. Sản xuất máy, thiết bị, chất phụ
gia, phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp, máy chế biến thực phẩm.
18. Dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y ở
vùng nông thôn.
19. Dịch vụ tư vấn đầu tư, khoa học,
kỹ thuật về sản xuất nông, lâm, thủy sản và nghề muối ở vùng nông thôn./.