CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 189/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2011/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 7 NĂM 2011 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỐ PHẦN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần,
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần như
sau:
1. Bổ sung Khoản 7 Điều 14 như sau:
“7. Khi cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công
ty con có đơn vị sự nghiệp có thu (bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu) thì
xử lý như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hóa tiếp tục kế thừa thì phải tổ chức định giá tính vào giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hóa không kế thừa thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển
giao cho các Bộ, ngành có liên quan để thực hiện xã hội hóa theo quy định của
pháp luật. Trình tự, thủ tục chuyển giao thực hiện theo quy định của pháp luật,
trong thời gian chưa chuyển giao, các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tiếp tục quản lý và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại các
đơn vị này.
2. Khoản 3 Điều 22 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án cổ phần hóa lựa chọn tổ chức tư vấn định giá thực hiện tư vấn xác định
giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc:
a) Đối với các gói thầu, tư vấn định
giá có giá trị không quá 03 tỷ đồng thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương
án cổ phần hóa có thể lựa chọn hình thức chỉ định thầu để lựa chọn tổ chức tư vấn
định giá trong danh sách do Bộ Tài chính công bố; trường hợp xét thấy cần phải
tổ chức đấu thầu thì thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
b) Đối với các gói thầu tư vấn không
thuộc quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án cổ phần hóa quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư
vấn định giá theo quy định”
3. Điểm b Khoản 1 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Sau 18 tháng kể từ thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán cổ phần, ngoại
trừ các trường hợp đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ”.
4. Khoản 1 Điều 27 được
sửa đổi như sau:
“Điều 27. Kiểm toán Nhà nước đối với
doanh nghiệp cổ phần hóa:
1. Đối tượng, phạm vi thực hiện kiểm
toán:
Trên cơ sở kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp để cổ phần hóa đã được cơ quan tư vấn xác định và ý kiến của cơ
quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp, Kiểm toán Nhà nước thực hiện
kiểm toán kết quả định giá doanh nghiệp và xử lý các vấn đề về tài chính trước
khi định giá đối với các doanh nghiệp sau:
- Công ty mẹ thuộc Tập đoàn kinh tế
nhà nước.
- Công ty mẹ thuộc Tổng công ty nhà
nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác khi có yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ”.
5. Bổ sung thêm
khoản 4 Điều 28 như sau:
“4. Trong một số trường hợp (thời điểm
cổ phần hóa không trùng với thời điểm kiểm kê khóa sổ kế toán lập báo cáo tài
chính, doanh nghiệp quy mô lớn, đối tượng công nợ nhiều), đến thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp mà vẫn còn một số khoản công nợ (phải thu, phải trả) có đầy
đủ hồ sơ nhưng chưa được đối chiếu, xác nhận theo quy định tại Điều 15 và Điều
16 Nghị định này thì Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải
trình rõ nội dung các khoản nợ, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên
quan phải hoàn tất việc đối chiếu công nợ trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần
hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và báo cáo cơ quan có
thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét, quyết định theo giá trị
đang theo dõi trên sổ sách kế toán; đồng thời phải công bố công khai trong quyết
định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như phương án cổ phần hóa làm cơ sở
bán đấu giá cổ phần. Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này vẫn
chưa được đối chiếu, xác nhận thì xem xét, xử lý như sau:
a) Đối với nợ phải
trả doanh nghiệp đã làm đủ thủ tục đối chiếu nợ nhưng không xác nhận được chủ nợ
thì được hạch toán ghi tăng vốn nhà nước tương ứng và công ty cổ phần mới có
trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tiếp tục kế thừa, theo dõi để thực hiện nghĩa vụ trả
nợ khi chủ nợ yêu cầu. Căn cứ hồ sơ tài liệu hợp pháp liên quan và yêu cầu của
chủ nợ, công ty cổ phần mới thực hiện trả nợ và hạch toán vào chi phí trong kỳ;
b) Đối với nợ phải thu doanh nghiệp
đã làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được thì phải xem xét, xử lý
trách nhiệm bồi thường đối với tập thể, cá nhân có liên quan. Giá trị khoản nợ
còn lại (sau khi bù trừ khoản bồi thường của các cá nhân, tập thể, quỹ dự phòng
nợ phải thu khó đòi) được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cổ phần hóa. Công ty cổ phần mới có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tiếp tục
kế thừa, theo dõi để đôn đốc thực hiện thu nợ
6. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 31. Giá trị quyền sử dụng đất
1. Đối với toàn bộ diện tích đất
doanh nghiệp cổ phần hóa đang quản lý, sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn
phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước giao có
thu hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm
xây dựng phương án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phương án sử dụng đất của doanh nghiệp phải bảo đảm phù hợp với quy định về sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và phải được gửi
đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn trước
khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Đối với những diện tích đất doanh
nghiệp cổ phần hóa đã được giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách
nhà nước hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để sử dụng vào mục
đích xây dựng nhà để bán và xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê thì phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh
nghiệp theo quy định sau:
a) Giá đất để xác định giá trị quyền
sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là giá đất sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có mục đích sử dụng tương tự thực tế trên thị trường
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có
diện tích đất được giao) xác định nhưng không thấp hơn bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố quy định và công bố tại thời điểm gần nhất với thời
điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của pháp
luật về đất đai.
b) Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị
quyền sử dụng đất xác định lại quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này với giá trị
đang hạch toán trên sổ sách kế toán (nếu có) được hạch toán tăng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất
xác định lại thấp hơn chi phí thực tế về quyền sử dụng đất đang hạch toán trên
sổ kế toán thì tính theo giá doanh nghiệp đang hạch toán.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
chuyển mục đích sử dụng đất đã được giao thì phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch
giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích chuyển đổi theo quy định của pháp luật
về đất đai.
3. Trường hợp diện tích đất doanh
nghiệp được giao bao gồm cả diện tích đất sử dụng cho các hoạt động sản xuất
cung ứng các dịch vụ, sản phẩm công ích, phúc lợi công cộng (như công viên cây
xanh, môi trường đô thị, bến bãi xe khách, đất làm công trình thủy lợi ...)
không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được
loại trừ những diện tích này khi xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Đối với diện tích đất sử dụng cho các công
trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật về đất
đai cũng được xem xét, loại trừ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Doanh nghiệp cổ phần hóa quản lý, sử dụng diện tích đất này theo đúng mục đích
sử dụng đất đã được xác định và phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
cụ thể việc xác định diện tích đất loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp
quy định tại Điều này.
4. Đối với diện tích đất đã giao cho
doanh nghiệp và doanh nghiệp đã sử dụng để góp vốn thành lập pháp nhân mới thì
cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa xem xét xử lý
theo nguyên tắc sau:
a) Chuyển giao cho doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước khác làm đối tác nếu được các đối tác góp vốn trong pháp nhân mới chấp
thuận.
b) Doanh nghiệp tiếp tục kế thừa tính
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 Nghị
định này.
5. Đối với trường hợp giao đất khác
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Đối với diện tích đất còn lại (sau
khi loại trừ diện tích đất quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều
này) doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện hình thức thuê đất có thời hạn theo quy
định của pháp luật về đất đai và không phải tính bổ sung giá trị lợi thế vị trí
địa lý khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định cụ thể như sau:
a) Đối với diện tích đất thuê theo
phương thức trả tiền thuê đất hàng năm thì doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện
thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành và không tính
tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp.
b) Đối với những doanh nghiệp trả tiền
thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất trước ngày Luật đất đai năm
2003 có hiệu lực thi hành thì phải xác định lại trị giá quyền sử dụng đất thuê
theo giá thuê đất tại thời điểm cổ phần hóa cho thời gian thuê đất còn lại để
tính vào giá trị doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tăng do xác định lại trị giá
quyền sử dụng đất thuê được hạch toán tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần
hóa.
c) Trường hợp doanh nghiệp đã được
giao đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nay thực hiện hình thức thuê đất thì phải
hoàn tất thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
gửi cơ quan quyết định cổ phần hóa, cơ quan quản lý nhà đất tại địa phương. Giá
trị quyền sử dụng đất giao còn lại tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
được xác định là số tiền doanh nghiệp đã trả trước tiền thuê đất cho một khoảng
thời gian nhất định theo mặt bằng giá thuê đất tại thời điểm doanh nghiệp hoàn
tất thủ tục thuê đất với cơ quan quản lý tại địa phương.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải
có ý kiến chính thức đối với các lô đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng sau cổ
phần hóa và giá đất làm căn cứ để xác định giá trị quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
b) Trường hợp đề xuất sử dụng đất của
doanh nghiệp chưa phù hợp với quy hoạch chung của địa phương và không đúng mục
đích sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thì doanh nghiệp phải trả lại cho nhà
nước để sử dụng vào mục đích khác, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa
xử lý theo quy định.
c) Sau thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ mà Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chưa có ý kiến chính thức về giá đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì
cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa sử dụng giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố tại thời điểm
gần nhất theo quy định của pháp luật về đất đai để tính toán, xác định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa; đồng thời, công bố công khai trong phương án cổ phần
hóa việc tạm tính giá trị quyền sử dụng đất này.
Khi thực hiện giao đất, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện rà soát, xác định chính thức
nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất giao theo giá sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có mục đích sử dụng tương tự thực tế trên thị trường tại thời điểm
giao đất. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước toàn bộ
khoản tiền này (bao gồm cả chênh lệch với giá tạm tính - nếu có) để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp
luật hiện hành về đất đai.
d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng
dẫn doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục ký hợp đồng
thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai”.
7. Điểm a khoản 4 Điều 49 được bổ
sung như sau:
"- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần
hóa căn cứ kế hoạch cổ phần hóa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
+ Chủ động thực hiện chuẩn bị hồ sơ,
tài liệu pháp lý về tài sản của doanh nghiệp (bao gồm cả nhà cửa, đất đai);
phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa; kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ tại
thời điểm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ cổ phần
hóa (bao gồm cả mốc thời gian cho từng bước công việc) trình cơ quan quyết định
cổ phần hóa phê duyệt để thực hiện. Trường hợp không thực hiện được tiến độ cổ
phần hóa thì Ban lãnh đạo doanh nghiệp được xác định là không hoàn thành nhiệm
vụ.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các doanh nghiệp đã hoàn
thành việc cổ phần hóa hoặc đang thực hiện cổ phần hóa (đã xác định xong và được
cấp có thẩm quyền công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa) trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện giao đất, thuê đất và tính giá
trị quyền sử dụng đất theo phương án đã được phê duyệt, không thực hiện điều chỉnh
theo các quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 31 đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này.
2. Đối với các doanh nghiệp đã xác định
giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán
tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ
phần hóa được cấp có thẩm quyền công bố giá trị doanh nghiệp theo quy định trước
ngày Nghị định 59/2011/NĐ-CP có hiệu lực thì được khấu trừ giá trị lợi thế vị
trí địa lý vào tiền thuê đất phải nộp của doanh nghiệp cổ phần hóa. Đối với các
doanh nghiệp cổ phần hóa theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP mà chưa tính giá trị
lợi thế vị trí địa lý thì được áp dụng Nghị định số 59/2011/NĐ-CP không phải
tính bổ sung giá trị lợi thế vị trí địa lý và điều chỉnh vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
2. Bộ trưởng các Bộ: Tài chính; Tài
nguyên và Môi trường; Tổng Kiểm toán Nhà nước và thủ trưởng các cơ quan liên quan
khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị
định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- BCĐ Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|