NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm
2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 110/2023/QH15 Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về
thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư (sau đây gọi tắt là Quỹ).
2. Nghị định này áp dụng đối với
Quỹ, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam đáp ứng
tiêu chí và điều kiện tại Nghị định này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bộ hồ sơ gốc là bộ hồ sơ thực
hiện thủ tục hỗ trợ chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều này gồm các giấy tờ
là bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp lệ, trừ tài liệu tiếng nước ngoài và bản
dịch tiếng Việt kèm theo.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy
đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này và nội dung các giấy tờ đó được kê
khai đầy đủ, thống nhất giữa các thành phần hồ sơ theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ
trợ chi phí là hồ sơ do doanh nghiệp lập để thực hiện thủ tục đề nghị hưởng hỗ
trợ chi phí theo quy định của Nghị định này.
4. Hỗ trợ chi phí là biện pháp
hỗ trợ tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp cho các hạng mục hỗ trợ chi
phí thực tế phát sinh theo quy định tại Nghị định này.
5. Giá trị sản xuất gia tăng của
sản phẩm công nghệ cao là giá trị được xác định bằng giá vốn của toàn bộ sản phẩm
công nghệ cao bán ra (không bao gồm phí bản quyền, phí chuyển giao công nghệ phải
trả cho bên nước ngoài) trừ đi trị giá nguyên vật liệu đầu vào nhập khẩu từ nước
ngoài (không bao gồm trị giá nguyên vật liệu đầu vào do doanh nghiệp chế xuất
hoặc tổ chức, doanh nghiệp khác được áp dụng quy định về khu phi thuế quan theo
pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu sản xuất và cung cấp) trong năm tài
chính xác định theo sổ kế toán và báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
6. Tỷ lệ giá trị sản xuất gia
tăng của sản phẩm công nghệ cao là tỷ lệ được xác định bằng giá trị sản xuất
gia tăng của sản phẩm công nghệ cao theo quy định tại khoản 5 Điều này trên giá
vốn của toàn bộ sản phẩm công nghệ cao.
7. Giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương là văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết
định chủ trương đầu tư hoặc cho phép, chấp thuận đầu tư dự án theo quy định của
pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở, đô thị, đấu thầu, doanh nghiệp
có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản, quyết định này.
8. Năm tài chính là kỳ kế toán
năm được xác định theo pháp luật về kế toán và pháp luật thuế.
9. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
10. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ là
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí
và đánh giá đề nghị hỗ trợ chi phí của doanh nghiệp.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng chính sách hỗ trợ
1. Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện
của hạng mục hỗ trợ chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều 16
Nghị định này thì được hưởng hỗ trợ của hạng mục chi phí đó. Trường hợp
doanh nghiệp đáp ứng đồng thời điều kiện của nhiều hạng mục hỗ trợ chi phí thì
được hưởng hỗ trợ đồng thời các hạng mục chi phí đủ điều kiện đáp ứng.
2. Việc hỗ trợ chi phí được thực
hiện bằng Đồng Việt Nam, theo các phương thức sau:
a) Hỗ trợ theo hạng mục hỗ trợ
chi phí hằng năm quy định tại mục 1 Chương III Nghị định này, theo năm tài
chính đề nghị hỗ trợ. Doanh nghiệp được hưởng mức hỗ trợ tương ứng với mức đáp ứng
điều kiện hưởng hỗ trợ;
b) Hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu
theo quy định tại mục 2 Chương III Nghị định này.
3. Doanh nghiệp tự kê khai và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của
các số liệu, thông tin, nội dung trong Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí.
4. Mức hỗ trợ chi phí tại
Chương III Nghị định này thực hiện theo mức đề nghị của doanh nghiệp đáp ứng điều
kiện hỗ trợ, theo quyết định xét duyệt và theo nguyên tắc quy định tại Điều 27 Nghị định này.
5. Mỗi doanh nghiệp, dự án được
chi hỗ trợ tối đa 5 năm, trừ trường hợp được kéo dài thêm thời gian áp dụng
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Trường hợp doanh nghiệp đồng
thời thuộc đối tượng hưởng hỗ trợ từ Quỹ này và từ quỹ khác hoặc hình thức hỗ
trợ khác của Chính phủ cho cùng một hạng mục hỗ trợ chi phí thì doanh nghiệp được
lựa chọn loại hình hỗ trợ áp dụng theo nguyên tắc chỉ được áp dụng hỗ trợ cho hạng
mục này từ một Quỹ hoặc một hình thức hỗ trợ, trừ trường hợp Chính phủ có quy định
khác hoặc được Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng khác.
7. Trường hợp doanh nghiệp đồng
thời thuộc đối tượng hưởng hỗ trợ theo quy định tại mục 1 và mục 2 Chương III
Nghị định này thì chỉ được lựa chọn hỗ trợ theo quy định tại một mục.
8. Hỗ trợ được quy định tại
Chương III Nghị định này áp dụng cho doanh nghiệp có dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về đầu
tư được cấp trước và từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
9. Hỗ trợ các hạng mục chi phí
quy định tại mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng từ năm tài chính doanh
nghiệp công nghệ cao có doanh thu hoặc dự án của doanh nghiệp được quy định tại
khoản 2 Điều 16 Nghị định này có doanh thu, đồng thời có
phát sinh các khoản chi phí được hỗ trợ. Đối với năm đầu tiên được cấp Giấy chứng
nhận doanh nghiệp công nghệ cao hoặc Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công
nghệ cao hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án sản xuất sản
phẩm công nghệ cao hoặc Giấy chứng nhận dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ
cao hoặc Giấy chứng nhận dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển, chi
phí được hỗ trợ là chi phí phát sinh trong cả năm tài chính đó.
Doanh nghiệp nộp Hồ sơ thực hiện
thủ tục hỗ trợ chi phí sau khi đã kết thúc năm tài chính đề nghị hỗ trợ theo
quy định tại Chương IV Nghị định này.
10. Tiền hỗ trợ từ Quỹ không
tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.
Điều 4. Bồi
hoàn hỗ trợ chi phí
1. Doanh nghiệp đã nhận hỗ trợ
chi phí phải bồi hoàn số tiền hỗ trợ chi phí trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng tiêu chí, điều
kiện và cam kết quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Không đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
c) Hạng mục chi phí đã được hỗ
trợ từ quỹ khác hoặc hình thức hỗ trợ khác của Chính phủ.
d) Giả mạo hồ sơ, sử dụng chứng
từ bất hợp pháp, kê khai không chính xác thông tin dẫn đến việc xác định số tiền
hỗ trợ chi phí được hưởng cao hơn mức thực tế đáp ứng.
đ) Doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư
có dự án thuộc đối tượng hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu không đáp ứng các tiêu
chí, điều kiện, hạng mục hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu quy định tại mục 2
Chương III Nghị định này và các cam kết khác của nhà đầu tư khi đăng ký dự án đầu
tư và đề nghị hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu (nếu có).
2. Phương thức nộp tiền bồi
hoàn hỗ trợ chi phí trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định
tại điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải hoàn lại toàn bộ số
tiền hỗ trợ chi phí đã nhận, cộng với khoản tiền lãi tính trên số tiền hỗ trợ
chi phí đã nhận với lãi suất bằng bình quân lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng
công bố tại thời điểm bồi hoàn của 03 Ngân hàng thương mại cổ phần có phần vốn
nhà nước là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công Thương Việt Nam và
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; đồng thời phải chịu mức phạt bằng 10%
số tiền hỗ trợ chi phí đã nhận.
b) Đối với trường hợp quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải hoàn trả lại số tiền hỗ trợ
chênh lệch, cộng với khoản tiền lãi tính trên số tiền chênh lệch phải hoàn trả
với lãi suất 0,03%/ngày; đồng thời phải chịu mức phạt bằng 10% số tiền chênh lệch
phải hoàn trả.
3. Không áp dụng mức phạt 10%
quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp đã hoàn lại đủ
số tiền hỗ trợ chi phí hoặc hoàn lại đủ số tiền hỗ trợ chênh lệch trước thời điểm
cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp đã hoàn lại đủ
số tiền hỗ trợ chi phí hoặc hoàn lại đủ số tiền hỗ trợ chênh lệch trước thời điểm
cơ quan có thẩm quyền phát hiện không qua kiểm tra, thanh tra tại doanh nghiệp;
c) Doanh nghiệp thực hiện theo
các văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến
nội dung xác định tiêu chí, điều kiện, chi phí, mức hưởng hỗ trợ.
4. Số ngày tính lãi quy định tại
Điều này được tính từ ngày doanh nghiệp nhận số tiền hỗ trợ chi phí đến ngày
doanh nghiệp nộp tiền bồi hoàn hỗ trợ chi phí, tiền hỗ trợ chênh lệch, tiền
lãi, tiền nộp phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước.
5. Thời hạn phải nộp tiền bồi
hoàn hỗ trợ chi phí, tiền hỗ trợ chênh lệch, tiền lãi, tiền nộp phạt (nếu có)
căn cứ theo quyết định của Cơ quan ban hành quyết định hỗ trợ. Trường hợp quá
thời hạn theo quyết định của Cơ quan ban hành quyết định hỗ trợ mà doanh nghiệp
chưa nộp tiền bồi hoàn vào ngân sách nhà nước, Cơ quan ban hành quyết định hỗ
trợ được quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng quy định của pháp luật về
quản lý thuế để bắt buộc doanh nghiệp bồi hoàn khoản tiền hỗ trợ.
6. Thời hiệu yêu cầu bồi hoàn,
phạt là 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp nhận được khoản tiền hỗ trợ.
7. Trường hợp phát sinh bồi
hoàn do doanh nghiệp tự phát hiện trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp hoặc trước thời điểm cơ quan
có thẩm quyền phát hiện không qua kiểm tra, thanh tra tại doanh nghiệp, doanh
nghiệp tự nộp hồ sơ điều chỉnh đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ và đồng thời nộp tiền
bồi hoàn, tiền lãi vào ngân sách nhà nước. Hồ sơ thủ tục chi tiết được thực hiện
theo quy chế của Quỹ.
8. Doanh nghiệp có trách nhiệm
nộp toàn bộ tiền bồi hoàn hỗ trợ chi phí, tiền hỗ trợ chênh lệch, tiền lãi và
tiền nộp phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo quy định.
9. Đồng tiền bồi hoàn là Đồng
Việt Nam.
Điều 5.
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí
1. Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ
trợ chi phí, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng
tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ thực hiện
thủ tục hỗ trợ chi phí có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có
bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí được làm bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện đề nghị hỗ trợ.
4. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản
chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước
ngoài.
Điều 6. Tiếp
nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí và giải quyết thủ tục liên quan đến
hỗ trợ chi phí
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện
thủ tục hỗ trợ chi phí và giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động hỗ trợ
chi phí được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ thực
hiện thủ tục hỗ trợ chi phí;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực
hiện thủ tục hỗ trợ chi phí có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ,
không được yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác không liên quan trực tiếp
đến việc xác định điều kiện, tiêu chí, chi phí được hỗ trợ;
c) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng văn bản cho doanh
nghiệp về toàn bộ nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Thông báo phải nêu rõ căn cứ,
nội dung và thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Doanh nghiệp có trách nhiệm sửa đổi,
bổ sung hồ sơ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định
này;
d) Khi yêu cầu doanh nghiệp giải
trình nội dung trong hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Nghị
định này, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
và ghi rõ thời hạn giải trình. Trường hợp doanh nghiệp không giải trình theo thời
hạn quy định tại khoản 5 Điều 30 Nghị định này, Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ xem xét thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp về việc dừng giải
quyết hồ sơ.
2. Việc lấy ý kiến giữa các cơ
quan nhà nước trong quá trình giải quyết Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí
được thực hiện như sau:
a) Cơ quan lấy ý kiến phải xác
định nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được
lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của Nghị định này;
b) Trong thời hạn quy định tại
điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và chịu trách
nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó; quá thời hạn
quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan đó.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền
chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao chấp thuận, phê duyệt hoặc giải
quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động hỗ trợ chi phí theo quy định tại
Nghị định này căn cứ trên hồ sơ doanh nghiệp nộp; không chịu trách nhiệm về những
nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê
duyệt hoặc giải quyết trước đó.
Điều 7. Xử
lý hồ sơ giả mạo, chứng từ bất hợp pháp
1. Khi được cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác định có nội dung giả mạo
trong hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí hoặc sử dụng chứng từ bất hợp pháp
để xác định chi phí được hỗ trợ, Cơ quan ban hành quyết định hỗ trợ thực hiện
thủ tục sau:
a) Thông báo bằng văn bản cho
doanh nghiệp về hành vi vi phạm;
b) Hủy bỏ hoặc báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền xem xét hủy bỏ quyết định hỗ trợ chi phí và các văn bản có
liên quan khác (sau đây gọi chung là văn bản, giấy tờ) đã được cấp hoặc hủy bỏ
nội dung văn bản, giấy tờ được ghi trên cơ sở các thông tin giả mạo, chứng từ bất
hợp pháp;
c) Khôi phục lại văn bản, giấy
tờ được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, tính toán lại số hỗ trợ trên cơ sở
hồ sơ và chứng từ hợp lệ, yêu cầu doanh nghiệp bồi hoàn số tiền hỗ trợ đã nhận
có liên quan đến hồ sơ giả mạo và chứng từ bất hợp pháp bao gồm cả tiền lãi, tiền
phạt theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đồng thời xử lý
hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật và chịu mọi thiệt hại phát sinh đối với hành vi giả
mạo nội dung hồ sơ, tài liệu, sử dụng chứng từ bất hợp pháp.
Chương II
QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 8. Địa
vị pháp lý, tư cách pháp nhân của Quỹ
1. Quỹ Hỗ trợ đầu tư là Quỹ quốc
gia được Chính phủ thành lập, giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý; hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, không vì mục tiêu bảo toàn nguồn tài chính của Quỹ.
2. Quỹ trực thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, hoạt động theo mô hình tương tự đơn vị sự nghiệp công lập, theo các quy
định riêng về tổ chức và cơ chế hoạt động quy định tại Nghị định này.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, được
sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước để nhận
kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng thương mại đối với nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 9. Chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Chức năng của Quỹ
Quỹ có chức năng quản lý, điều
phối các nguồn lực tài chính của Quỹ để hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại
Nghị định này.
2. Nhiệm vụ của Quỹ
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn hợp pháp khác, theo quy định tại Nghị định
này và các quy định có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
b) Chi hỗ trợ doanh nghiệp theo
đối tượng, điều kiện, nội dung và mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này;
c) Thực hiện chế độ báo cáo, quản
lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định có liên quan đến hoạt động của
Quỹ theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quyền hạn của Quỹ
a) Tổ chức hoạt động phù hợp với
mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ;
b) Được thuê các tổ chức,
chuyên gia, nhà khoa học và các cá nhân khác để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ của Quỹ;
c) Nguồn tài chính ngoài ngân
sách nhà nước của Quỹ được gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước.
4. Quỹ được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các khoản thu của Quỹ.
Điều 10.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Cơ quan điều hành Quỹ.
Điều 11. Tổ
chức và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập có nhiệm kỳ 05 năm và được xem xét bổ nhiệm
lại.
2. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ
tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng. Cơ cấu, tổ
chức của Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ có các
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch
hoạt động 05 năm, hằng năm của Quỹ;
b) Ban hành quy chế hoạt động của
Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định này;
c) Phê duyệt kế hoạch tài chính
hằng năm của Quỹ;
d) Báo cáo Chính phủ xem xét
phê duyệt về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp trên cơ sở định hướng
phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư từng thời kỳ và khả năng cân đối
ngân sách nhà nước hằng năm; trên cơ sở đó, giao kế hoạch hỗ trợ chi phí cho từng
địa phương để thực hiện, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát
chi;
đ) Phê duyệt các báo cáo định kỳ,
báo cáo quyết toán Quỹ;
e) Giám sát, kiểm tra hoạt động
của Cơ quan điều hành Quỹ trong việc chấp hành các quy định của pháp luật và thực
hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng;
g) Ban hành Quyết định hỗ trợ đầu
tư cho các doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động và doanh nghiệp thuộc đối tượng
được hưởng hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu quy định tại mục 2 Chương III Nghị định
này.
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Phiên họp Hội đồng quản lý
Quỹ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (bao gồm người
được ủy quyền), do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền
chủ trì. Thành viên Hội đồng không được vắng mặt quá 02 phiên họp liền nhau.
Các cuộc họp của Hội đồng được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì
cuộc họp và đóng dấu. Biên bản họp Hội đồng là căn cứ để ban hành các nghị quyết,
quyết định và các văn bản khác của Hội đồng.
5. Hội đồng quản lý Quỹ có thể
mời đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp Hội đồng khi cần
thiết. Đại diện của các cơ quan, tổ chức này có quyền phát biểu nhưng không được
biểu quyết.
6. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng. Các ý kiến kết luận
được thống nhất theo nguyên tắc đa số, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều
này. Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là bằng nhau và đạt 50% số thành viên Hội đồng
(bao gồm số thành viên có mặt tại phiên họp và thành viên biểu quyết bằng văn bản
gửi đến Hội đồng) thì thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng
hoặc người được ủy quyền chủ trì cuộc họp.
7. Kết luận thông qua báo cáo
trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp
và hạn mức hỗ trợ cho các địa phương phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua. Ý kiến các thành viên Hội đồng được thực hiện bằng cách
biểu quyết tại cuộc họp hoặc bằng văn bản gửi đến Hội đồng.
Trường hợp báo cáo trình Chính
phủ về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp và hạn mức hỗ trợ cho các địa
phương không được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua tại
02 phiên họp liên tiếp nhưng đạt ít nhất 50% số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
thông qua, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định về việc thông qua báo cáo trình Chính phủ.
Trường hợp báo cáo trình Chính
phủ về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp và hạn mức hỗ trợ cho các địa
phương có ít hơn 50% số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua tại 02 phiên
họp liên tiếp, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ giao cho cơ quan điều hành Quỹ
thông báo việc trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp hoặc báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 12.
Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng.
3. Quyết định triệu tập các cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ, chủ trì các phiên họp.
4. Ủy quyền một Phó Chủ tịch Hội
đồng triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng.
5. Chỉ đạo Cơ quan điều hành Quỹ
thực hiện một số nhiệm vụ khác để đáp ứng yêu cầu quản lý Quỹ.
6. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng.
7. Chỉ đạo Cơ quan điều hành Quỹ
thực hiện nhiệm vụ của Quỹ.
8. Tổ chức giám sát, trực tiếp
giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kế hoạch hoạt động,
kết quả hoạt động của Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ, kết quả quản lý điều hành của
Giám đốc Quỹ.
9. Các trách nhiệm và quyền hạn
khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13.
Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng và trước pháp luật về các công việc được ủy quyền.
2. Huy động nhân lực, phương tiện
làm việc, cơ sở nghiên cứu thuộc quyền quản lý của thành viên Hội đồng để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp
của Hội đồng, tham gia ý kiến về các nội dung xem xét, đánh giá và biểu quyết
các kết luận của Hội đồng. Trường hợp đặc biệt không thể tham dự cuộc họp,
thành viên Hội đồng phải ủy quyền người đại diện có thẩm quyền tham dự cuộc họp
của Hội đồng và phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến.
4. Chịu trách nhiệm về các ý kiến
đánh giá và biểu quyết của mình.
5. Các trách nhiệm và quyền hạn
khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Tổ
chức và quyền hạn của Cơ quan điều hành Quỹ
1. Cơ quan điều hành Quỹ là cơ
quan thường trực của Hội đồng quản lý Quỹ, do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quyết định thành lập, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan thường trực của Quỹ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổng hợp báo cáo đề xuất hỗ
trợ đầu tư từ các địa phương và báo cáo đánh giá hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ
chi phí của doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
29 Nghị định này để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Tổ chức thực hiện Nghị quyết,
quyết định của Hội đồng;
d) Chủ trì đánh giá hồ sơ đề
nghị hỗ trợ chi phí của các doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động và các doanh
nghiệp thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu quy định tại mục
2 Chương III Nghị định này.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Hội đồng giao.
e) Lập hồ sơ đề nghị thanh toán
theo quy định gửi Kho bạc Nhà nước.
2. Cơ quan điều hành Quỹ gồm:
a) Giám đốc Quỹ;
b) Các Phó Giám đốc Quỹ;
c) Kế toán trưởng và một số
thành viên là cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm do Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư bổ nhiệm.
3. Giám đốc Quỹ là người đại diện
theo pháp luật của Quỹ, là chủ tài khoản của Quỹ, có nhiệm vụ tổ chức, điều
hành hoạt động của Cơ quan điều hành; phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng và các Thành viên Cơ quan điều hành trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Cơ quan điều hành; ký các báo cáo, quyết toán, công khai tài chính
Quỹ và văn bản thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều hành.
4. Phó Giám đốc Quỹ là người
giúp việc cho Giám đốc Quỹ, thực hiện các nhiệm vụ theo phân công hoặc ủy quyền
của Giám đốc Quỹ.
5. Kế toán trưởng Quỹ thực hiện
các nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm về công tác kế
toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định của pháp luật và
quy định tại Nghị định này.
6. Thành viên Cơ quan điều hành
thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Quỹ.
Chương
III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. HỖ
TRỢ CHI PHÍ
Điều 15.
Phương thức hỗ trợ chi phí
Quỹ chi trực tiếp bằng tiền để
hỗ trợ hạng mục chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị
định này.
Điều 16. Hạng
mục và đối tượng áp dụng hỗ trợ chi phí
1. Hạng mục hỗ trợ chi phí của
Quỹ bao gồm:
a) Chi phí đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực;
b) Chi phí nghiên cứu và phát
triển;
c) Chi phí đầu tư tạo tài sản cố
định;
d) Chi phí sản xuất sản phẩm
công nghệ cao;
đ) Chi phí đầu tư công trình hạ
tầng xã hội;
e) Các trường hợp khác do Chính
phủ quyết định.
2. Đối tượng được hưởng hỗ trợ
chi phí bao gồm:
a) Doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư
sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
c) Doanh nghiệp có dự án ứng dụng
công nghệ cao;
d) Doanh nghiệp có dự án đầu tư
trung tâm nghiên cứu và phát triển.
Điều 17. Dự
án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao
1. Tiêu chí xác định dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trình tự, thủ tục chứng nhận
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao. a) Hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ;
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Bản thuyết minh dự án của doanh
nghiệp đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Hồ sơ đề nghị chứng nhận được
làm bằng tiếng Việt và lập thành 02 bộ nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện
đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét tính đầy
đủ, hợp lệ của hồ sơ;
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Khoa học và Công nghệ có công văn yêu cầu
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho doanh nghiệp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa hồ sơ và gửi lại
Bộ Khoa học và Công nghệ. Nếu quá thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp không bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc bổ sung, hoàn thiện không đạt yêu cầu thì Bộ Khoa học
và Công nghệ có văn bản từ chối cấp Giấy chứng nhận gửi cho doanh nghiệp;
Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ và tổ chức thẩm định hồ
sơ. Nguồn kinh phí thẩm định hồ sơ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý. Thành phần và hoạt động của Hội
đồng tư vấn thẩm định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ khi có biên bản kết luận thẩm định, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cấp
Giấy chứng nhận và gửi cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận
thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp.
Mẫu Giấy chứng nhận dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
c) Thu hồi Giấy chứng nhận
trong các trường hợp sau đây:
Trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận mà dự án không hoạt động;
Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận;
Vi phạm một trong các hành vi bị
nghiêm cấm quy định tại Điều 8 Luật Công nghệ cao;
Trong quá trình hoạt động mà dự
án không đáp ứng các quy định của Nghị định này;
Theo quyết định, đề nghị của
các cơ quan có thẩm quyền khi doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong
quá trình hoạt động.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ có thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm công nghệ cao.
4. Giấy chứng nhận dự án đầu tư
sản xuất sản phẩm công nghệ cao có hiệu lực kể từ ngày cấp và có giá trị đến
khi kết thúc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
Điều 18.
Tiêu chí và điều kiện hỗ trợ chi phí
1. Doanh nghiệp thuộc đối tượng
hưởng hỗ trợ chi phí quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều
16 Nghị định này phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp công nghệ cao
có dự án đầu tư với quy mô vốn tối thiểu 12.000 tỷ đồng hoặc đạt doanh thu của
dự án tối thiểu 20.000 tỷ đồng/năm;
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư
sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao
có quy mô vốn của dự án tối thiểu 12.000 tỷ đồng hoặc đạt doanh thu của dự án tối
thiểu 20.000 tỷ đồng/năm;
c) Doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp có dự
án ứng dụng công nghệ cao đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp chip, mạch tích hợp
bán dẫn, trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo có quy mô vốn của dự án tối thiểu
6.000 tỷ đồng hoặc đạt doanh thu của dự án tối thiểu 10.000 tỷ đồng/năm;
d) Doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp có dự
án ứng dụng công nghệ cao mà công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục
công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao đột phá được ưu tiên nghiên cứu, phát triển
do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì không phải đáp ứng tiêu chí về quy mô vốn
hoặc doanh thu quy định tại Nghị định này;
đ) Doanh nghiệp có dự án thiết
kế vi mạch thì không phải đáp ứng tiêu chí về quy mô vốn hoặc doanh thu quy định
tại Nghị định này nhưng phải có cam kết sử dụng tối thiểu 300 kỹ sư, cán bộ quản
lý người Việt Nam sau thời gian 5 năm hoạt động tại Việt Nam và hằng năm hỗ trợ
Việt Nam đào tạo được tối thiểu 30 kỹ sư chất lượng cao trong lĩnh vực thiết kế
vi mạch.
2. Doanh nghiệp thuộc diện được
hỗ trợ theo điều kiện về quy mô vốn đầu tư quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều này phải đáp ứng hoặc cam kết đáp ứng điều kiện giải ngân vốn đầu tư như
sau:
a) Đối với dự án đầu tư được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải hoàn
thành giải ngân tối thiểu 12.000 tỷ đồng trong thời hạn 05 năm hoặc 10.000 tỷ đồng
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư.
Trường hợp đầu tư trong lĩnh vực
công nghiệp chip, mạch tích hợp bán dẫn, trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo thì
hoàn thành giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 05 năm hoặc 4.000 tỷ
đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
b) Đối với dự án đầu tư đã đăng
ký vốn đầu tư chưa đạt mức tối thiểu 12.000 tỷ đồng trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành và điều chỉnh tăng vốn đầu từ ngày Nghị định ngày có hiệu lực
để đạt mức tối thiểu 12.000 tỷ đồng hoặc 6.000 tỷ đồng đối với lĩnh vực công
nghiệp chip, mạch tích hợp bán dẫn, trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo:
Trường hợp mức điều chỉnh tăng
vốn dưới 10.000 tỷ đồng thì tổng vốn đầu tư của cả dự án phải giải ngân đạt tối
thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được điều chỉnh Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trường hợp mức điều chỉnh tăng
vốn từ 10.000 tỷ đồng trở lên thì tổng vốn đầu tư của cả dự án phải giải ngân đạt
tối thiểu 12.000 tỷ đồng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được điều chỉnh Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư trong
lĩnh vực công nghiệp chip, mạch tích hợp bán dẫn, trung tâm dữ liệu trí tuệ
nhân tạo, trường hợp mức điều chỉnh tăng vốn dưới 4.000 tỷ đồng thì tổng vốn đầu
tư của cả dự án phải giải ngân đạt tối thiểu 4.000 tỷ đồng trong thời hạn 03
năm kể từ ngày được điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp mức điều chỉnh tăng vốn từ 4.000 tỷ đồng
trở lên thì thì tổng vốn đầu tư của cả dự án phải giải ngân đạt tối thiểu 6.000
tỷ đồng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được điều chỉnh Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c) Đối với các dự án đầu tư đã
đăng ký vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng hoặc 6.000 tỷ đồng đối với lĩnh vực
công nghiệp chip, mạch tích hợp bán dẫn, trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo
theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc
các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương được cấp lần đầu hoặc điều chỉnh
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành giải ngân thì
thời hạn hoàn thành giải ngân thực hiện theo các văn bản đã được cấp hoặc hoàn
thành giải ngân tối thiểu 12.000 tỷ đồng hoặc 6.000 tỷ đồng đối với lĩnh vực
công nghiệp chip, mạch tích hợp bán dẫn, trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo
trong vòng 05 năm từ ngày được cấp lần đầu hoặc điều chỉnh vốn đầu tư trong các
văn bản nêu trên tại lần điều chỉnh gần nhất trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành;
d) Đối với dự án đầu tư đã đăng
ký vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng hoặc 6.000 tỷ đồng đối với lĩnh vực công
nghiệp chip, mạch tích hợp bán dẫn, trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo theo quy
định tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương được
cấp lần đầu hoặc điều chỉnh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã
hoàn thành giải ngân trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hỗ
trợ các chi phí quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp thuộc diện được
hỗ trợ theo điều kiện về doanh thu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này phải đáp ứng điều kiện doanh thu của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh thu
của dự án ứng dụng công nghệ cao, của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao tại
năm tài chính đề nghị hỗ trợ. Doanh thu của dự án được nhận hỗ trợ theo quy định
của Nghị định này phải được hạch toán riêng.
4. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này phải không có các khoản nợ thuế,
nợ ngân sách nhà nước quá hạn tại thời điểm nộp hồ sơ.
5. Việc xác định doanh nghiệp
công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dự án ứng dụng
công nghệ cao thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và quy định
tại Nghị định này.
6. Dự án Trung tâm nghiên cứu
và phát triển của doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều
16 phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trung tâm nghiên cứu và phát
triển của doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động đối với tổ chức khoa
học và công nghệ theo pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Có lĩnh vực hoạt động khoa học
và công nghệ gồm các hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm tạo ra công nghệ
cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, sản phẩm công
nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được
ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Có quy mô vốn đầu tư tối thiểu
3.000 tỷ đồng và phải hoàn thành giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn
03 năm kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ pháp lý có
giá trị tương đương.
Điều 19. Hỗ
trợ chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp
dụng hỗ trợ chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 16 và
đáp ứng tiêu chí, điều kiện hỗ trợ chi phí theo quy định tại Điều
18 Nghị định này được hỗ trợ chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
theo quy định như sau:
1. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí
phát sinh trong năm tài chính của dự án và thực tế đã chi cho hoạt động đào tạo
phát triển nguồn nhân lực là người lao động Việt Nam;
b) Đảm bảo theo nguyên tắc quy
định tại Điều 27 Nghị định này.
2. Các khoản chi phí đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực được hỗ trợ bao gồm:
a) Chi đào tạo, bao gồm đào tạo
dài hạn hoặc ngắn hạn ở trong nước, nước ngoài;
b) Chi hỗ trợ đào tạo;
c) Các chi phí đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực khác;
d) Chi phí trả lương cho đội
ngũ kỹ sư và cán bộ quản lý người Việt Nam;
đ) Chi phí triển khai các
chương trình đào tạo, nghiên cứu, ươm tạo doanh nghiệp cho Việt Nam tại các trường
đại học, trung tâm đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp.
Điều 20. Hỗ
trợ chi phí nghiên cứu và phát triển
Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp
dụng hỗ trợ chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 16 và
đáp ứng tiêu chí, điều kiện hỗ trợ chi phí theo quy định tại Điều
18 Nghị định này được hỗ trợ chi phí nghiên cứu và phát triển theo quy định
như sau:
1. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ hàng năm theo tỷ lệ
dưới đây đối với chi phí phát sinh của dự án trong năm tài chính và thực tế đã
chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Đảm bảo theo nguyên tắc quy
định tại Điều 27 Nghị định này.
Hỗ trợ chi phí nghiên cứu và
phát triển hằng năm tính theo mức lũy tiến từng phần áp dụng cho từng đối tượng
theo tỷ lệ hỗ trợ như sau:
2. Cách tính hỗ trợ chi phí nghiên
cứu và phát triển được thực hiện như sau:
Số tiền hỗ trợ chi phí là tổng
số tiền của các bậc hỗ trợ. Số tiền tính theo từng bậc hỗ trợ bằng chi phí
trong bậc hỗ trợ nhân (x) với tỷ lệ hỗ trợ tương ứng của bậc hỗ trợ đó.
3. Các khoản chi phí nghiên cứu
và phát triển được hỗ trợ bao gồm:
a) Chi thường xuyên hàng năm
cho hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Chi hỗ trợ đào tạo, cung cấp
trang thiết bị, máy móc và chi tài trợ cho cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức
khoa học và công nghệ, cơ sở giáo dục tại Việt Nam. Chi phí này không bao gồm
các chi phí đào tạo đã được hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực quy định tại
Điều 19 Nghị định này;
c) Chi hợp tác nghiên cứu và
phát triển hoặc tài trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án nghiên cứu
và phát triển của doanh nghiệp;
d) Phí bản quyền, chuyển quyền
sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phục vụ hoạt động nghiên cứu
và phát triển; phí đăng ký công nhận hoặc bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích tại
Việt Nam; Phí bản quyền, li-xăng theo hợp đồng chuyển giao công nghệ cao được ứng
dụng trong dự án ứng dụng công nghệ cao và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp pháp luật về
chuyển giao công nghệ quy định không bắt buộc phải đăng ký);
đ) Khấu hao đầu tư cơ sở hạ tầng,
tài sản cố định cho hoạt động nghiên cứu và phát triển;
e) Chi phí thuê dung lượng của
các trung tâm dữ liệu, cơ sở hạ tầng công nghệ do các doanh nghiệp tại Việt Nam
cung cấp;
g) Chi phí khác cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển.
Điều 21. Hỗ
trợ chi phí đầu tư tạo tài sản cố định
Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp
dụng hỗ trợ chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 16 và
đáp ứng tiêu chí, điều kiện hỗ trợ chi phí theo quy định tại Điều
18 Nghị định này được hỗ trợ chi phí đầu tư tạo tài sản cố định theo quy định
như sau:
1. Doanh nghiệp được hỗ trợ chi
phí đầu tư tạo tài sản cố định theo tỷ lệ quy định tại khoản 4 Điều này tính
trên nguyên giá của tài sản cố định mà doanh nghiệp thực tế đã đầu tư tăng thêm
trong năm tài chính đề nghị hỗ trợ.
2. Mức hỗ trợ:
a) Tính toán theo quy định tại
khoản 4 Điều này nhưng số tiền hỗ trợ tối đa trong một năm không vượt quá 0,5%
tổng vốn đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư của các dự án đáp ứng tiêu chí và điều kiện hỗ trợ chi phí
theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Đảm bảo theo nguyên tắc quy
định tại Điều 27 Nghị định này
3. Tài sản cố định tăng thêm được
hỗ trợ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cam kết sử dụng cho hoạt động
sản xuất, ứng dụng, kinh doanh công nghệ cao của doanh nghiệp trong thời hạn ít
nhất 03 năm liên tiếp kể từ năm đ ưa tài sản cố định vào sử dụng;
b) Không được bán, chuyển nhượng
hay chuyển giao cho tổ chức, doanh nghiệp khác sử dụng trong thời hạn 03 năm kể
từ năm đưa tài sản cố định vào sử dụng.
4. Khoản hỗ trợ chi phí đầu tư
tạo tài sản cố định hàng năm được tính theo mức lũy tiến từng phần áp dụng cho
từng đối tượng với tỷ lệ hỗ trợ như sau:
5. Cách tính hỗ trợ chi phí đầu
tư tạo tài sản cố định được thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 20 Nghị định này.
Điều 22. Hỗ
trợ chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao
Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp
dụng hỗ trợ chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 16 và
đáp ứng tiêu chí, điều kiện hỗ trợ chi phí theo quy định tại Điều
18 Nghị định này được hỗ trợ chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo
quy định như sau:
1. Doanh nghiệp được hỗ trợ chi
phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao hằng năm theo tỷ lệ tính trên giá trị sản
xuất gia tăng của sản phẩm như sau:
a) Doanh nghiệp thuộc đối tượng
quy định tại các điểm a, c khoản 2 Điều 16 Nghị định này được
hỗ trợ 1% giá trị sản xuất gia tăng của sản phẩm công nghệ cao trong năm tài
chính. Doanh nghiệp được hỗ trợ tối đa 3% giá trị sản xuất gia tăng của sản phẩm
công nghệ cao trong năm tài chính nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
Doanh thu đạt tối thiểu 200.000
tỷ đồng, nhân lực đạt tối thiểu 10.000 người, tỷ lệ giá trị sản xuất gia tăng của
sản phẩm công nghệ cao đạt tối thiểu 30%;
Doanh nghiệp sản xuất trong
lĩnh vực công nghiệp chip, mạch tích hợp bán dẫn, trung tâm dữ liệu trí tuệ
nhân tạo.
b) Doanh nghiệp thuộc đối tượng
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định này được hỗ
trợ 0,5% giá trị sản xuất gia tăng của sản phẩm công nghệ cao trong năm tài
chính. Doanh nghiệp được hỗ trợ 1% giá trị sản xuất gia tăng của sản phẩm công
nghệ cao trong năm nếu đồng thời đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
Doanh thu đạt tối thiểu 200.000
tỷ đồng, nhân lực đạt tối thiểu 10.000 người. Tỷ lệ giá trị sản xuất gia tăng của
sản phẩm công nghệ cao đạt tối thiểu 30%. c) Đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại
Điều 27 Nghị định này.
2. Sản phẩm công nghệ cao được
áp dụng tại Điều này bao gồm các sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao
được khuyến khích phát triển theo quy định của Luật
Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 23. Hỗ
trợ chi phí đầu tư công trình hạ tầng xã hội
Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp
dụng hỗ trợ chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 16 và
đáp ứng tiêu chí, điều kiện hỗ trợ chi phí theo quy định tại Điều
18 Nghị định này được hỗ trợ chi phí đầu tư công trình hạ tầng xã hội theo
quy định như sau:
1. Doanh nghiệp được hỗ trợ tối
đa 25% đối với các khoản chi phí thực tế phát sinh trong năm tài chính và đã thực
tế chi đầu tư xây dựng công trình hạ tầng xã hội quy định tại khoản 2 Điều này
và đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại Điều 27 Nghị định này.
2. Công trình hạ tầng xã hội là
các công trình phục vụ trực tiếp cho người lao động của doanh nghiệp hưởng hỗ
trợ quy định tại Nghị định này, bao gồm: nhà ở xã hội cho công nhân thuê, trường
học, nhà trẻ, cơ sở y tế, công trình văn hóa, công trình thể thao.
Mục 2. HỖ
TRỢ CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU
Điều 24. Đối
tượng hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu
Đối tượng hỗ trợ chi phí đầu tư
ban đầu là doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển
trong lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo.
Điều 25.
Tiêu chí và điều kiện hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu
1. Doanh nghiệp quy định tại Điều 24 Nghị định này không có các khoản nợ thuế, nợ ngân sách
nhà nước quá hạn tại thời điểm nộp hồ sơ và đáp ứng các điều kiện tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều 18 Nghị định này.
2. Dự án đầu tư trung tâm
nghiên cứu và phát triển có tác động tích cực đến hệ sinh thái đổi mới sáng tạo
và phát triển các công nghệ mới, sản phẩm mới mang tính đột phá của đất nước.
Điều 26. Mức
hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu
1. Doanh nghiệp quy định tại Điều 24 Nghị định này được hỗ trợ tối đa 50% chi phí đầu tư
ban đầu của dự án và đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại Điều
27 Nghị định này.
2. Chính phủ xem xét quyết định
mức hỗ trợ khác với quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG ĐÁNH GIÁ HỖ TRỢ CHI PHÍ
Điều 27.
Nguyên tắc xét duyệt đề nghị hỗ trợ chi phí
1. Quỹ hỗ trợ cho các chi phí của
doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Quỹ hỗ trợ cho doanh nghiệp
bảo đảm không vượt quá nguồn tài chính của Quỹ quy định tại Điều
35 Nghị định này.
3. Trên cơ sở đề nghị báo cáo đề
xuất hỗ trợ chi phí từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của doanh nghiệp, dự kiến khả
năng cân đối kinh phí của Quỹ trong năm tài chính, Hội đồng quản lý Quỹ tổ chức
đánh giá và báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định về tổng mức hỗ trợ chi phí
cho doanh nghiệp trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu
tư trong từng thời kỳ và ngân sách của Quỹ.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội
đồng quản lý Quỹ theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này xem xét, quyết định
số tiền hỗ trợ cho từng doanh nghiệp trong phạm vi ngân sách được phân bổ.
Điều 28. Hồ
sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí
Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ
chi phí đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng hưởng hỗ trợ chi phí theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 bao gồm:
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ chi
phí.
2. Bản sao hợp lệ Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương.
3. Bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ sau: Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận hoạt động
ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án sản
xuất sản phẩm công nghệ cao, Giấy chứng nhận dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
công nghệ cao, Giấy chứng nhận dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển
hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản trước ngày Luật Công nghệ cao có hiệu lực về việc ghi nhận
thông tin doanh nghiệp công nghệ cao.
Đối với doanh nghiệp có dự án đầu
tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao thì không cần nộp
các giấy tờ quy định tại khoản này.
4. Báo cáo tình hình thực hiện
dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư trong giai đoạn đề nghị hỗ trợ chi
phí.
5. Bản sao Báo cáo tài chính của
năm đề nghị hỗ trợ đã được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập thuộc danh mục
Công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng
thuộc lĩnh vực chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước công bố năm liền trước
năm lập báo cáo tài chính. Báo cáo chi phí được hỗ trợ đã được kiểm toán bởi cơ
quan kiểm toán độc lập kèm bảng kê khai các chi phí đề nghị hỗ trợ theo quy định
tại Nghị định này. Chi phí đề nghị hỗ trợ phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp và
được lưu trữ tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về kế toán.
6. Bản sao hợp lệ kết quả kiểm
tra định kỳ kết quả hoạt động của các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận doanh
nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng
nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, Giấy
chứng nhận dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, Giấy chứng nhận dự án
đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao
công nghệ nếu doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ chi phí quy định tại điểm d khoản 3 Điều 30 Nghị định này.
Trường hợp tại thời điểm nộp hồ
sơ theo quy định tại Điều 30 Nghị định này, doanh nghiệp
chưa có kết quả kiểm tra định kỳ thì muộn nhất ngày 15 tháng 1 của năm dương lịch
tiếp theo năm nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí, doanh nghiệp bổ sung
tài liệu cho Cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Đối với trường hợp doanh nghiệp
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản trước ngày Luật Công nghệ cao có hiệu lực về việc ghi nhận
thông tin doanh nghiệp công nghệ cao thì không phải nộp giấy tờ theo quy định tại
khoản này.
7. Danh sách lao động do doanh
nghiệp đang sử dụng kèm theo bản gốc hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ quan
bảo hiểm về việc tham gia bảo hiểm cho người lao động.
8. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ
xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp.
9. Văn bản cam kết về việc hưởng
hỗ trợ được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 và Điều
4 Nghị định này, từ bỏ quyền khiếu kiện quốc tế (nếu có) liên quan đến hoạt
động hỗ trợ chi phí theo Nghị định này.
10. Tài liệu khác có liên quan
theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 29. Nội
dung đánh giá đề nghị hỗ trợ chi phí
1. Nội dung đánh giá đề nghị hỗ
trợ chi phí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp với tiêu
chí và điều kiện của đối tượng được hưởng hỗ trợ;
b) Đánh giá sự phù hợp với các
nguyên tắc áp dụng chính sách hỗ trợ;
c) Đánh giá tiêu chí đáp ứng
các điều kiện để xác định mức hỗ trợ chi phí;
d) Đánh giá sự phù hợp giữa chi
phí hỗ trợ mà doanh nghiệp đề nghị với các hạng mục hỗ trợ chi phí quy định tại
Nghị định này;
đ) Đánh giá tình hình thực hiện
cam kết giải ngân vốn đầu tư của dự án;
e) Đánh giá tình hình sử dụng
lao động và tuân thủ quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp;
g) Đánh giá tình hình thực hiện
các cam kết khác của doanh nghiệp để được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Nghị định
này.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử
lý Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí:
a) Đối với các doanh nghiệp có
dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh thì nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ
chi phí cho Ban Quản lý Khu Kinh tế, Khu công nghiệp, Khu Công nghệ cao (đối với
dự án trong Khu Kinh tế, Khu công nghiệp, Khu Công nghệ cao) hoặc Sở Kế hoạch
và Đầu tư cấp tỉnh (đối với dự án ngoài Khu Kinh tế, Khu công nghiệp, Khu Công
nghệ cao). Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì đánh giá đề nghị hỗ trợ chi phí của
doanh nghiệp và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
b) Đối với các doanh nghiệp
chưa đi vào hoạt động và doanh nghiệp thuộc đối tượng hưởng hỗ trợ chi phí đầu
tư ban đầu theo quy định tại mục 2 Chương III Nghị định này thì nộp hồ sơ thực
hiện thủ tục hỗ trợ chi phí cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cơ quan điều hành Quỹ là
cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ và chủ trì đánh giá đề nghị hỗ trợ chi phí của
doanh nghiệp.
Điều 30.
Trình tự và thủ tục đánh giá đề nghị hỗ trợ chi phí
1. Doanh nghiệp nộp 08 bộ hồ sơ
thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) trực tiếp tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ hoặc thông qua hệ thống bưu chính trước ngày 10 tháng 7 trong năm liền tiếp
theo của năm tài chính đề nghị hỗ trợ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ
hoặc có nội dung cần làm rõ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí của doanh nghiệp, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm thông báo cho doanh nghiệp kèm chi tiết lý do yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc
từ chối. Trong thời hạn 10 ngày, doanh nghiệp có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung
theo yêu cầu.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi hồ sơ lấy ý
kiến các đơn vị cùng cấp tại Sở hoặc Bộ tương ứng với các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 29 về các nội dung quy định tại khoản
1 Điều 29 Nghị định này. Trường hợp cần thiết, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi
văn bản lấy ý kiến của các đơn vị ở cấp khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của mình, gửi Cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
5. Trong trường hợp cơ quan được
lấy ý kiến có yêu cầu doanh nghiệp giải trình nội dung trong hồ sơ đề nghị, Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ tổng hợp các yêu cầu giải trình và gửi cho doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu từ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, doanh nghiệp có
trách nhiệm giải trình, bổ sung tài liệu có liên quan và sửa đổi đề nghị hỗ trợ
chi phí (nếu có).
6. Trên cơ sở nhận được toàn bộ
các hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí của các doanh nghiệp, phản hồi của các cơ quan
được lấy ý kiến và văn bản giải trình của doanh nghiệp (nếu có), Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ lập báo cáo đánh giá đề nghị hỗ trợ chi phí của các doanh nghiệp
theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
7. Trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổng hợp các đề nghị hỗ trợ đầu tư của doanh nghiệp, báo cáo Cơ quan điều hành
Quỹ chậm nhất ngày 01 tháng 10 hằng năm.
8. Cơ quan điều hành Quỹ tổng hợp
và lập báo cáo đánh giá đề nghị hỗ trợ chi phí của doanh nghiệp do Cơ quan điều
hành tiếp nhận và đề nghị hỗ trợ đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo,
trình Hội đồng quản lý Quỹ chậm nhất ngày 15 tháng 10 hàng năm.
9. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày Cơ quan điều hành Quỹ trình hồ sơ, Hội đồng quản lý Quỹ tổ chức đánh giá
và báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định về tổng mức hỗ trợ chi phí cho doanh
nghiệp theo nguyên tắc quy định tại Điều 27 Nghị định này.
10. Quy trình chi hỗ trợ chi
phí thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này.
Điều 31. Nội
dung quyết định hỗ trợ đầu tư
Văn bản quyết định hỗ trợ đầu
tư cho doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
1. Thông tin về doanh nghiệp được
nhận hỗ trợ.
2. Năm tài chính phát sinh chi
phí được hỗ trợ.
3. Hạng mục hỗ trợ chi phí và số
tiền hỗ trợ chi phí.
4. Phương thức chi trả hỗ trợ
chi phí.
5. Nội dung cam kết đáp ứng các
điều kiện để hưởng hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
Điều 32. Lựa
chọn tư vấn hỗ trợ đánh giá Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí
1. Trường hợp lựa chọn nhà thầu
tư vấn hỗ trợ đánh giá Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí, Hội đồng quản lý
Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thuê nhà thầu tư vấn có đủ năng lực,
kinh nghiệm theo quy định pháp luật để thực hiện công việc tư vấn.
2. Quy trình, thủ tục lựa chọn
nhà thầu tư vấn thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 33. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục đánh giá đề nghị hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí
đầu tư ban đầu bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hưởng hỗ trợ
chi phí;
b) Bản sao có chứng thực Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) Bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh
nghiệp, ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp mới thành lập để thực hiện dự án;
d) Tài liệu xác định các chi
phí đầu tư ban đầu;
đ) Văn bản cam kết về việc hưởng
hỗ trợ được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Nghị định này;
e) Tài liệu khác có liên quan
theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục đánh giá đề
nghị hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu thực hiện theo quy định tại Điều
30 Nghị định này.
Điều 34.
Tiến độ giải ngân tiền hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu và thực hiện cam kết của
doanh nghiệp được hỗ trợ
1. Doanh nghiệp giải trình và đề
nghị về tiến độ nhận tiền hỗ trợ đầu tư ban đầu trong Hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo
hình thức nhận một lần hoặc nhận hàng năm trong một số năm.
2. Doanh nghiệp nhận hỗ trợ đầu
tư ban đầu phải triển khai hoạt động của trung tâm nghiên cứu và phát triển
theo đúng dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện đúng các
tiêu chí, điều kiện quy định tại Điều 24 Nghị định này và
các nội dung đã đàm phán, cam kết với Nhà nước Việt Nam.
3. Trong quá trình triển khai dự
án đầu tư Trung tâm nghiên cứu và phát triển, doanh nghiệp đã được hỗ trợ chi
phí đầu tư ban đầu nhưng không đáp ứng được các điều kiện, cam kết tại khoản 2
Điều này phải bồi hoàn khoản tiền hỗ trợ cho Nhà nước Việt Nam theo nguyên tắc
quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Kết thúc năm tài chính,
doanh nghiệp phải báo cáo tình hình thực hiện các cam kết được hưởng hỗ trợ.
Báo cáo được gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và Cơ
quan điều hành Quỹ.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ
GIÁM SÁT
Điều 35.
Nguồn tài chính của Quỹ
1. Nguồn ngân sách trung ương,
bao gồm:
a) Dự toán chi đầu tư phát triển
khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 36 Luật Ngân sách nhà
nước (tương ứng với toàn bộ nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung
theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu);
b) Nguồn ngân sách trung ương bổ
sung theo khả năng cân đối;
2. Các nguồn ngoài ngân sách
nhà nước, bao gồm:
a) Nguồn đóng góp, viện trợ và tài
trợ của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn hợp
pháp khác;
b) Nguồn lãi từ tài khoản tiền
gửi.
3. Nguồn tồn dư Quỹ hàng năm.
Điều 36.
Nhiệm vụ chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ chi phí cho các
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Chi hoạt động quản lý Quỹ
bao gồm:
a) Chi chế độ phụ cấp theo quy
định cho người làm việc kiêm nhiệm;
b) Chi hội nghị;
c) Công tác phí;
d) Văn phòng phẩm, in ấn tài liệu;
đ) Chi thuê tổ chức, chuyên
gia, nhà khoa học và các cá nhân khác;
e) Chi mua, thuê ngoài hàng
hóa, dịch vụ;
g) Chi vận chuyển;
h) Chi thuê tư vấn đánh giá;
i) Chi khác.
Kinh phí chi hoạt động quản lý
Quỹ bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 37. Lập
kế hoạch tài chính của Quỹ
1. Hằng năm, vào thời điểm xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, căn cứ tình hình và kết
quả thực hiện nhiệm vụ năm trước, dự kiến yêu cầu nhiệm vụ năm kế hoạch, Giám đốc
Quỹ lập kế hoạch tài chính của Quỹ để trình Hội đồng quản lý quỹ xem xét, phê
duyệt; bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá kết quả, tình hình
thực hiện thu, chi tài chính Quỹ năm hiện hành, bao gồm: tình hình tiếp nhận
các khoản ngân sách nhà nước cấp; thu lãi tiền gửi của Quỹ; huy động các nguồn
thu hợp pháp khác; tình hình chi hỗ trợ của Quỹ và dự kiến dư Quỹ đến hết năm
hiện hành, gồm cả số dư dự toán kinh phí nguồn ngân sách nhà nước và số dư tiền
gửi trên tài khoản mở tại Ngân hàng thương mại;
b) Dự kiến nguồn thu của Quỹ từ
các nguồn ngoài ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều
35 Nghị định này;
c) Dự kiến nguồn thu thuế thu
nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu;
d) Dự kiến chi của Quỹ năm dự
toán gồm chi hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp và chi bảo đảm hoạt động của Quỹ.
2. Căn cứ phê duyệt của Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ gửi kế hoạch tài chính của Quỹ cho đơn vị xây dựng dự
toán của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để lập dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, tổng hợp trong dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách trung ương
trình các cấp thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
3. Thủ tướng Chính phủ giao dự
toán chi đầu tư phát triển khác và chi thường xuyên hằng năm của Quỹ trong dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Căn cứ dự toán ngân sách được
Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ, giao dự toán
cho Quỹ để thực hiện, chi tiết dự toán hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp, dự toán
chi hoạt động quản lý Quỹ.
Điều 38. Lập,
giao dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Quỹ
1. Đối với dự toán chi ngân sách
nhà nước của Quỹ năm 2025 và năm 2026, căn cứ nhu cầu chi và khả năng cân đối
ngân sách, Chính phủ báo cáo cơ quan có thẩm quyền phân bổ ngân sách nhà nước
năm 2025 và năm 2026 cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để giao cho Quỹ.
2. Đối với dự toán chi ngân sách
nhà nước từ năm 2027 và các năm tiếp theo được xây dựng trên các cơ sở sau đây:
a) Số thực tế thu ngân sách nhà
nước năm 2025 và các năm tiếp theo từ nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ
sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu. Bộ Tài chính xác định số
dự toán thu ngân sách nhà nước quy định tại điểm này;
b) Dự kiến các nguồn ngoài ngân
sách nhà nước (nếu có);
c) Dự kiến chi của Quỹ trong
năm dự toán.
3. Trường hợp Quỹ không đủ nguồn
tài chính để bảo đảm chi hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này
trong năm ngân sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi Bộ Tài chính báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, Chính phủ trình cơ quan có thẩm quyền để bổ sung dự toán năm
hoặc quyết định bổ sung ngân sách theo nguyên tắc quy định tại Điều
39 Nghị định này.
Điều 39.
Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước phân bổ và Quy trình thực hiện chi hỗ trợ
1. Nguyên tắc quản lý ngân sách
nhà nước phân bổ
a) Việc hỗ trợ chi phí cho
doanh nghiệp trong phạm vi hạn mức dự toán được giao;
b) Trường hợp nguồn tài chính
trong năm của Quỹ không đủ để hỗ trợ dự án đủ điều kiện nhưng chưa đi vào hoạt
động, xem xét sử dụng ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công để hỗ trợ.
Việc bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho Quỹ thực hiện theo
quy định của Luật Đầu tư công.
Căn cứ nhu cầu hỗ trợ của các dự
án đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc bổ sung kế hoạch đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước trong trung hạn và hằng năm để thực hiện.
2. Quy trình thực hiện chi hỗ
trợ cho doanh nghiệp
a) Căn cứ văn bản phê duyệt tổng
mức hỗ trợ chi phí của Chính phủ, Cơ quan điều hành Quỹ gửi thông báo về hạn mức
hỗ trợ cho các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đề xuất hỗ trợ chi phí đối với các
doanh nghiệp thuộc điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định này và
đồng gửi thông báo về hạn mức hỗ trợ tới Kho bạc Nhà nước;
b) Trên cơ sở thông báo hạn mức
hỗ trợ được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, đối chiếu các tài liệu,
thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và ban
hành văn bản quyết định hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp đạt điều kiện, đồng
thời gửi văn bản quyết định hỗ trợ đầu tư cho Quỹ Hỗ trợ đầu tư;
c) Căn cứ hạn mức hỗ trợ cho từng
địa phương văn bản quyết định hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp, Quỹ Hỗ trợ đầu
tư lập hồ sơ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện thanh
toán hỗ trợ theo quy định;
d) Kho bạc Nhà nước thanh toán
tiền hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp
nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước để
chi hỗ trợ doanh nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước bao gồm: Thông báo hạn mức
hỗ trợ năm được phê duyệt của địa phương (bản chính); Quyết định hỗ trợ đầu tư cho
doanh nghiệp; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (Mẫu số 16a1 ban hành kèm theo Nghị định
số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ) (2 bản gốc). Đối với
trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các
thành phần hồ sơ phải được ký số theo quy định cách thức giao dịch tại Kho bạc
Nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ;
e) Đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 29, cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra,
đối chiếu các tài liệu, thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và trình Hội đồng quản lý Quỹ ban hành văn bản quyết định hỗ trợ
đầu tư cho các doanh nghiệp đạt điều kiện; đồng thời lập hồ sơ thanh toán gửi
Kho bạc nhà nước để thực hiện thanh toán hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp.
3. Xử lý thừa thiếu
a) Trường hợp trong năm thiếu
nguồn, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này;
b) Đến hết năm ngân sách, dự
toán cấp cho quỹ còn dư thì xử lý theo chuyển nguồn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công;
c) Chậm nhất đến hết ngày 10
tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách đối chiếu số dư dự toán, dư tạm ứng
với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm cơ sở chuyển số dư sang năm sau.
Điều 40.
Quản lý tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại
1. Tài khoản của Quỹ mở tại
ngân hàng thương mại quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này
để tiếp nhận các khoản tài chính quy định tại điểm a khoản 2 Điều
35 Nghị định này.
2. Định kỳ 6 tháng, Giám đốc Quỹ
phối hợp với ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản rà soát, đối chiếu số thu từ
khoản tài chính quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 Nghị định
này phát sinh trong tài khoản, thu từ lãi tiền gửi do ngân hàng chi trả (nếu
có) và làm thủ tục chuyển toàn bộ số thu này về tài khoản tiền gửi của Quỹ mở tại
Kho bạc Nhà nước để quản lý tập trung.
Điều 41. Hạch
toán, kế toán, quyết toán và chế độ báo cáo tài chính Quỹ
1. Chế độ kế toán thực hiện như
sau:
a) Quỹ tổ chức thực hiện công
tác thu, chi, kế toán theo quy định của pháp luật kế toán, hướng dẫn của Bộ Tài
chính và quy định của pháp luật có liên quan khác;
b) Thu, chi hoạt động của Quỹ
phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp; phải
có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong
sổ kế toán theo chế độ kế toán áp dụng và các quy định của pháp luật có liên
quan;
c) Quỹ phải khóa sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính năm để gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên
quan theo quy định. Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được nộp trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Chế độ báo cáo thực hiện như
sau:
Quỹ có trách nhiệm báo cáo tình
hình thực hiện thu, chi, quyết toán tài chính, công khai tài chính với Bộ Tài
chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Quốc hội trong các tài liệu về kinh tế -
xã hội và ngân sách nhà nước.
3. Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ và phụ cấp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành quỹ được hạch toán vào chi
phí hoạt động của Quỹ.
4. Quyết toán
a) Việc quyết toán vốn của Quỹ
được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Dự toán, số dư tài khoản Quỹ
không sử dụng hết trong năm (nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục
sử dụng.
Điều 42.
Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động
1. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện giám sát hoạt động của Quỹ về các nội dung sau đây:
a) Lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí hỗ trợ;
b) Kết quả hoạt động của Quỹ;
c) Các nội dung giám sát khác
theo yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp có dự án được hưởng hỗ trợ kiểm tra các doanh nghiệp được hưởng hỗ
trợ quy định tại Nghị định này kể từ ngày ban hành quyết định hỗ trợ chi phí. Nội
dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ
các điều kiện quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ
các cam kết khi nhận hỗ trợ của doanh nghiệp quy định tại các Điều
19, 20, 21, 22, 23 và 25 Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43.
Trách nhiệm của bộ, ngành trung ương và cơ quan địa phương
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tổng hợp, bố trí dự
toán chi hỗ trợ trong dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương hằng
năm; tổng hợp dự toán chi quản lý Quỹ trong dự toán chi thường xuyên của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trong phương án phân bổ ngân sách
trung ương hằng năm trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các bộ, ngành và cơ quan có liên quan đánh giá các tỷ lệ hỗ trợ quy định
tại Nghị định này, báo cáo đề xuất Chính phủ quyết định điều chỉnh nếu cần thiết;
c) Hướng dẫn việc tiếp nhận các
nguồn đóng góp, viện trợ và tài trợ của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước,
ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác của Quỹ;
d) Có ý kiến đối với kế hoạch
hoạt động hằng năm; các báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán của Quỹ;
đ) Đánh giá kết quả hoạt động,
hiệu quả hoạt động của Quỹ; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý,
điều hành của người quản lý;
e) Hướng dẫn chi tiết hồ sơ và
thực hiện thủ tục quy định tại Chương IV Nghị định này.
2. Bộ Tài chính
a) Công tác quản lý tài chính,
kế toán, quyết toán, công khai tài chính Quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định
này và theo pháp luật hiện hành. Trường hợp có vướng mắc, Bộ Tài chính chủ trì
hướng dẫn bổ sung;
b) Cung cấp thông tin liên quan
đến khả năng thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn
cơ sở thuế toàn cầu năm để xây dựng dự toán chi hỗ trợ hằng năm để cấp cho Quỹ;
nghiên cứu khả năng cân đối ngân sách trung ương để bổ sung nguồn lực cho các
hoạt động hỗ trợ chi phí của Quỹ;
c) Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chủ trì cân đối, bố trí dự toán chi ngân sách
trung ương hằng năm cho Quỹ để hỗ trợ chi phí cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng
hưởng hỗ trợ tại Nghị định này; chi hoạt động quản lý Quỹ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định về Danh mục công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao
đột phá được ưu tiên nghiên cứu, phát triển; Quyết định về Trung tâm nghiên cứu
và phát triển;
b) Quy định chi tiết các nội
dung được giao tại Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan đánh giá thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí của các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn của tỉnh và chi hỗ trợ cho doanh nghiệp đảm bảo
đúng đối tượng, điều kiện, nội dung và mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan tổng hợp, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các cam kết hưởng
hỗ trợ đầu tư của doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Nghị định
này, kịp thời xử lý các sai phạm nếu có theo quy định tại Nghị định này và báo
cáo Cơ quan điều hành Quỹ.
5. Các bộ, ngành, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan khác có trách nhiệm rà soát, đánh giá
và có ý kiến về Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí theo chức năng, nhiệm vụ;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện hỗ trợ theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
Điều 44.
Trách nhiệm của doanh nghiệp nhận hỗ trợ của Quỹ
1. Sử dụng nguồn hỗ trợ từ Quỹ
theo đúng quy định pháp luật.
2. Thực hiện đúng cam kết sau
khi nhận hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án.
3. Thực hiện báo cáo tình hình
thực hiện các cam kết năm trước để được hưởng hỗ trợ chậm nhất vào ngày 31
tháng 01 năm sau.
4. Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hỗ trợ
của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp,
trung thực của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Điều 45.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành, áp dụng từ năm tài chính 2024.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu
số 01/HTĐT
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Số hiệu văn bản)
|
…, ngày … tháng …
năm …
|
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ
(Hỗ trợ theo mục
1 Chương III Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ
quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư)
Kính gửi: (Tên cơ
quan tiếp nhận hồ sơ).
I. Thông tin về đối tượng đề nghị hỗ trợ chi phí
1. Tên doanh nghiệp:...
2. Mã số doanh nghiệp:...
3. Thông tin dự án đầu tư[1]: Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư/Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư/Quyết định chấp thuận nhà đầu tư số ... do ... (tên cơ quan cấp) cấp
lần đầu ngày: ..., lần điều chỉnh gần nhất trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực ngày:../lần điều chỉnh gần nhất (nếu có) ngày:...
4. Địa chỉ trụ sở chính:...
5. Địa điểm thực hiện dự án1:...
6. Điện thoại: ... Fax: ... Email:... Website: ...
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:...
8. Tên và số tài khoản ngân hàng:...
II. Nội dung đề nghị hỗ trợ chi phí
1. Năm tài chính đề nghị hỗ trợ chi phí:
2. Đối tượng được hưởng hỗ trợ chi phí: (Đề nghị
đánh dấu (x) vào ô trống thích hợp)
Doanh nghiệp công nghệ cao
|
□
|
Doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
công nghệ cao
|
□
|
Doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao
|
□
|
Doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu
và phát triển
|
□
|
3. Hạng mục hỗ trợ chi phí:
STT
|
Hạng mục hỗ trợ
chi phí
|
Số tiền đề nghị
hỗ trợ chi phí
|
1
|
Hỗ trợ chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
|
|
2
|
Hỗ trợ chi phí nghiên cứu và phát triển
|
|
3
|
Hỗ trợ chi phí đầu tư tạo tài sản cố định
|
|
4
|
Hỗ trợ chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao
|
|
5
|
Hỗ trợ chi phí đầu tư công trình hạ tầng xã hội
|
|
Tổng
|
|
III. Giải trình các nội dung thẩm định
1. Giải trình về việc đáp ứng các tiêu chí và điều
kiện của đối tượng được hưởng hỗ trợ: (Doanh nghiệp giải trình sự phù hợp
về đối tượng trong lĩnh vực công nghệ cao, đầu tư trung tâm nghiên cứu phát triển,
thỏa mãn các điều kiện về quy mô vốn đầu tư, tiến độ giải ngân, thực trạng tuân
thủ các quy định liên quan, ...quy định tại Điều 18 của Nghị định
này).
2. Giải trình về sự phù hợp với các nguyên tắc
áp dụng chính sách hỗ trợ: (Doanh nghiệp giải trình sự phù hợp của đề
nghị hỗ trợ cụ thể của doanh nghiệp với các nguyên tắc áp dụng chính sách hỗ trợ
quy định tại Điều 3 của Nghị định này).
3. Giải trình về việc đáp ứng các điều kiện để
xác định mức hỗ trợ chi phí: (Doanh nghiệp giải trình sự phù hợp của đề
nghị hỗ trợ với mức hỗ trợ và cách tính hỗ trợ quy định tại các Điều
19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này và các căn cứ để
xác định mức hỗ trợ gồm chi phí đủ điều kiện, tỷ lệ, số tiền hỗ trợ...).
4. Giải trình về sự phù hợp của đề xuất hỗ trợ
chi phí với các hạng mục hỗ trợ chi phí quy định tại Nghị định này: (Doanh
nghiệp giải trình sự phù hợp của đề nghị hỗ trợ với phạm vi chi phí được hỗ trợ
quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 của
Nghị định này).
5. Giải trình về tình hình thực hiện cam kết giải
ngân vốn đầu tư của dự án: (Doanh nghiệp giải trình về tình hình thực hiện
cam kết giải ngân vốn đầu tư phù hợp với quy định tại Điều 18 của
Nghị định này).
6. Giải trình về tình hình sử dụng lao động và
tuân thủ quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; tình hình thực hiện
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp: (Doanh nghiệp giải trình việc tình hình
sử dụng lao động và việc thực hiện tuân thủ về lao động, bảo hiểm và nghĩa vụ
thuế).
7. Giải trình về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án: (Doanh nghiệp giải
trình về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dự án; hiệu quả lan tỏa
của doanh nghiệp, dự án đối với nền kinh tế và cộng đồng).
8. Giải trình về tình hình thực hiện các cam kết
khác của doanh nghiệp để được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này:
(Doanh nghiệp giải trình về tình hình thực hiện các cam kết khác có liên
quan đến đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này như:
cam kết sử dụng nhân lực, cam kết đào tạo kỹ sư, cam kết sử dụng tài sản cố định
tăng thêm, ......)
IV. Doanh nghiệp cam kết
Tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
V. Hồ sơ kèm theo
1. Các tài liệu quy định tại Điều
28 Nghị định số 182/2024/NĐ-CP.
2. Các hồ sơ liên quan khác (nếu có).
|
ĐẠI DIỆN DOANH
NGHIỆP
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu (nếu có))
|
___________________
1. Doanh nghiệp kê khai thông tin và bản sao tương ứng
với các trường hợp được quy định tại Điều 18 Nghị định số
182/2024/NĐ-CP.
Mẫu
số 02/HTĐT
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Số hiệu văn bản)
|
..., ngày ...
tháng ... năm ...
|
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU
(Hỗ trợ theo mục 2
Chương III Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ
quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư)
Kính gửi: (Tên cơ
quan tiếp nhận hồ sơ).
I. Thông tin về đối tượng đề nghị hỗ trợ chi phí
đầu tư ban đầu
1. Tên doanh nghiệp: ...
2. Mã số doanh nghiệp:...
3. Thông tin dự án đầu tư: Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chấp thuận nhà đầu tư
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương... do ... (tên cơ quan cấp)
cấp lần đầu ngày: ..., lần điều chỉnh gần nhất (nếu có) ngày:...
4. Địa chỉ trụ sở chính:...
5. Điện thoại: ... Fax: ... Email: ... Website:...
6. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:...
7. Tên và số tài khoản ngân hàng: ...
II. Nội dung đề nghị hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu
1. Tổng chi phí đầu tư ban đầu:
Bao gồm: (chi tiết các hạng mục chi phí đầu tư ban
đầu)
2. Tiến độ giải ngân chi phí đầu tư ban đầu:
3. Đề xuất mức hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu và thời
gian nhận hỗ trợ:
III. Giải trình các nội dung thẩm định
1. Giải trình về việc đáp ứng các tiêu chí và điều
kiện của đối tượng được hưởng hỗ trợ: (Doanh nghiệp giải trình sự phù hợp
về đối tượng quy định tại Điều 24, 25 của Nghị định này).
2. Giải trình về sự phù hợp với các nguyên tắc
ưu đãi, hỗ trợ chi phí: (Doanh nghiệp giải trình sự phù hợp của đề nghị
hỗ trợ cụ thể của doanh nghiệp với các nguyên tắc áp dụng chính sách hỗ trợ chi
phí của Quỹ quy định tại Điều 3 của Nghị định này).
3. Giải trình về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án: (Doanh nghiệp giải
trình về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dự án có tác động tích
cực đến hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và phát triển các công nghệ mới, sản phẩm
mới mang tính đột phá của đất nước).
4. Giải trình về tiến độ giải ngân vốn đầu tư và
tiến độ đề nghị nhận hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu (Doanh nghiệp giải
trình về sự phù hợp giữa tiến độ thực hiện dự án đầu tư và tiến độ đề nghị nhận
hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu).
IV. Doanh nghiệp cam kết
Tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
V. Hồ sơ kèm theo
1. Các tài liệu quy định tại Điều
33 của Nghị định này.
2. Các hồ sơ liên quan khác (nếu có).
|
ĐẠI DIỆN DOANH
NGHIỆP
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 03/HTĐT
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Số hiệu văn bản)
|
..., ngày ...
tháng ... năm ...
|
VĂN BẢN CAM KẾT
(Cam kết theo mục 1 chương III Nghị định số
182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về thành lập,
quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư)
Kính gửi: (Tên cơ
quan tiếp nhận hồ sơ)
I. Thông tin về đối tượng đề nghị hỗ trợ chi phí
1. Tên doanh nghiệp:...
2. Mã số doanh nghiệp:...
3. Địa chỉ trụ sở chính: ...
4. Điện thoại: ... Fax: ... Email: ... Website: ...
5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:...
6. Thông tin dự án đầu tư1: Giấy phép đầu
tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trương
đầu tư/Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Quyết định chấp thuận nhà đầu tư
số ... do ... (tên cơ quan cấp) cấp lần đầu ngày: ..., lần điều chỉnh gần
nhất trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực ngày:../lần điều chỉnh gần nhất (nếu
có) ngày: ...
II. Nội dung cam kết
Doanh nghiệp cam kết:
1. Tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác, trung thực của thông tin, hồ sơ và các văn bản gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện đúng các cam kết sau khi nhận hỗ trợ
trong quá trình triển khai dự án.
3. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực
các thông tin và tài liệu bổ sung theo yêu cầu của cơ quan/tổ chức có thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định.
4. Phối hợp, hợp tác với các cơ quan có chức năng
thực hiện kiểm tra việc tuân thủ được quy định tại Điều 42 của
Nghị định số 182/2024/NĐ-CP.
5. Hoàn trả khoản hỗ trợ chi phí và các khoản tiền
khác (nếu có) theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 182/2024/NĐ-CP.
6. Từ bỏ quyền khiếu kiện quốc tế đối với Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến số tiền được hỗ trợ chi phí
theo Nghị định này. Việc giải quyết tranh chấp (nếu có) sẽ được thực hiện theo
pháp luật Việt Nam.
Văn bản cam kết này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
ĐẠI DIỆN DOANH
NGHIỆP
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 04/HTĐT
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Số hiệu văn bản)
|
..., ngày ...
tháng ... năm ...
|
VĂN BẢN CAM KẾT
(Cam kết theo mục 2 Chương III Nghị định số
182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về thành lập,
quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư)
Kính gửi: (Tên cơ
quan tiếp nhận hồ sơ).
I. Thông tin về đối tượng đề nghị hỗ trợ chi phí
đầu tư ban đầu
1. Tên doanh nghiệp: ...
2. Mã số doanh nghiệp:...
3. Địa chỉ trụ sở chính: ...
4. Điện thoại: ... Fax: ... Email: ... Website: ...
5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
...
6. Thông tin dự án đầu tư1: Giấy phép đầu
tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trương
đầu tư/Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Quyết định chấp thuận nhà đầu tư
số ... do ... (tên cơ quan cấp) cấp lần đầu ngày: ..., lần điều chỉnh gần
nhất trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực ngày:../lần điều chỉnh gần nhất (nếu
có) ngày: ...
II. Nội dung cam kết
Doanh nghiệp cam kết:
1. Tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác, trung thực của thông tin, hồ sơ và các văn bản gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện đầy đủ cam kết trong quá trình triển
khai dự án theo các nội dung đã đàm phán, cam kết với nhà nước Việt Nam trong
quá trình thực hiện đăng ký đầu tư và đề nghị hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu.
3. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực
các thông tin và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan/tổ chức có thẩm quyền.
4. Phối hợp, hợp tác với các cơ quan có chức năng
thực hiện kiểm tra việc tuân thủ được quy định tại Điều 42 của
Nghị định số 182/2024/NĐ-CP.
5. Hoàn trả khoản hỗ trợ chi phí và các khoản tiền
khác (nếu có) theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số
182/2024/NĐ-CP.
6. Từ bỏ quyền khiếu kiện quốc tế đối với Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến số tiền được hỗ trợ chi phí
theo Nghị định số 182/2024/NĐ-CP. Việc giải quyết tranh chấp (nếu có) sẽ được
thực hiện theo pháp luật Việt Nam.
Văn bản cam kết này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
ĐẠI DIỆN DOANH
NGHIỆP
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 05/HTĐT
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/
THÀNH PHỐ...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.........
|
..., ngày ...
tháng ... năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hỗ trợ chi phí
(Áp dụng đối với
các doanh nghiệp thuộc điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định số
182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về thành lập,
quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH....
Căn cứ Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ
đầu tư;
Căn cứ Thông báo hạn mức hỗ trợ được phê duyệt số...
ngày ... của cơ quan điều hành Quỹ....
Xét Văn bản đề nghị số... ngày... của <tên
doanh nghiệp>
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận việc hỗ trợ chi phí cho
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2024 với các nội dung sau:
- Tên doanh nghiệp được hỗ trợ:...
- Hỗ trợ chi phí của doanh nghiệp phát sinh trong
năm tài chính: ...
- Hạng mục hỗ trợ chi phí:...
- Tổng số tiền hỗ trợ chi phí: .... Đồng (Bằng chữ:...)
- Phương thức chi trả hỗ trợ:...
Điều 2. Kho bạc Nhà nước, Quỹ Hỗ trợ đầu tư,
<tên doanh nghiệp>, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Điều 3. <tên doanh nghiệp> có trách
nhiệm thực hiện các cam kết và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều...
<điều kiện tương ứng với đối tượng và loại chi phí được hỗ trợ> Nghị định
số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Kho bạc nhà nước;
- Quỹ Hỗ trợ đầu tư;
- <tên doanh nghiệp>;
- Lưu: VT,...
- < Tên các cơ quan có thẩm quyền nhận được văn bản>
|
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 06/HTĐT
HỘI ĐỒNG QUẢN
LÝ QUỸ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......
|
..., ngày ...
tháng ... năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu
(Áp dụng đối với
các doanh nghiệp thuộc điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 182/2024/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về thành lập, quản lý và sử dụng
Quỹ Hỗ trợ đầu tư)
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
QUỸ
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ
đầu tư;
Căn cứ Văn bản phê duyệt tổng mức hỗ trợ chi phí
của Chính phủ số... ngày ....
Xét Văn bản đề nghị số... ngày... của <tên
doanh nghiệp>
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận việc hỗ trợ chi phí đầu
tư ban đầu cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2024 với các nội dung sau:
- Tên doanh nghiệp được hỗ trợ:...
- Tổng số tiền hỗ trợ: ...
- Kế hoạch chi trả tiền hỗ trợ: ...
- Phương thức chi trả hỗ trợ:...
Điều 2. Kho bạc Nhà nước, Quỹ Hỗ trợ đầu tư,
<tên doanh nghiệp>, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Điều 3. <tên doanh nghiệp> có trách nhiệm
thực hiện các cam kết và đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều... <điều
kiện tương ứng với đối tượng và loại chi phí được hỗ trợ> Nghị định số
182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Kho bạc nhà nước;
- Quỹ Hỗ trợ đầu tư;
- <tên doanh nghiệp>;
- Lưu: VT,...
- < Tên các cơ quan có thẩm quyền nhận được văn bản>
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ QUỸ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 07/HTĐT
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Số hiệu văn bản)
|
..., ngày ...
tháng ... năm ...
|
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH VÀ BỒI HOÀN HỖ TRỢ CHI
PHÍ/ CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU
Kính gửi: (Tên cơ
quan tiếp nhận hồ sơ)
I. Thông tin về đối tượng được hưởng hỗ trợ chi
phí/chi phí đầu tư ban đầu
1. Tên doanh nghiệp: ...
2. Mã số doanh nghiệp:...
3. Thông tin dự án đầu tư liên quan đến hỗ trợ chi
phí/chi phí đầu tư ban đầu1: ......
4. Địa chỉ trụ sở chính: ...
5. Điện thoại:... Fax: ... Email:... Website: ...
6. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
...
7. Tên và số tài khoản ngân hàng:
II. Nội dung đề nghị điều chỉnh và bồi hoàn hỗ
trợ chi phí/chi phí đầu tư ban đầu
Doanh nghiệp đã nhận được số tiền hỗ trợ...... đồng
tại ngày...... theo Quyết định hỗ trợ đầu tư số... ngày ... do <cơ quan ban
hành> ban hành.
Sau khi rà soát các tiêu chí, điều kiện, số liệu,
tính toán theo quy định tại Nghị định số 182/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2024), trong hồ sơ đề nghị hỗ trợ doanh nghiệp đã nộp ngày ...... doanh nghiệp
tự xác định lại số tiền hỗ trợ thực tế được hưởng theo quy định là ......
Doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh và bồi hoàn số tiền
hỗ trợ chi phí/chi phí đầu tư ban đầu như sau:
- Số tiền bồi hoàn:
- Số ngày tính lãi:
- Số tiền lãi phát sinh:
III. Giải trình các nội dung điều chỉnh
(Doanh nghiệp giải trình chi tiết về trường hợp
phát sinh bồi hoàn, các tiêu chí điều kiện xác định lại mức hỗ trợ, cơ sở xác định
lại số tiền hỗ trợ thực tế theo quy định, số tiền chênh lệch so với hồ sơ đã đề
nghị, số tiền cần bồi hoàn, số ngày tính lãi và tiền lãi phát sinh.)
IV. Doanh nghiệp cam kết
Tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
V. Hồ sơ kèm theo
Các hồ sơ liên quan đến các nội dung giải trình (nếu
có).
|
ĐẠI DIỆN DOANH
NGHIỆP
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
___________________
1. Doanh nghiệp kê khai thông tin như trong Văn bản
đề nghị hỗ trợ chi phí/Văn bản đề nghị hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu.