CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 182/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở DOANH NGHIỆP, HỢP
TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ
THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động,
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương tối
thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ
quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản
lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam).
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam
có thuê mướn lao động.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động (trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Nghị định này).
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân
quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 3. Mức lương
tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng
áp dụng đối với doanh nghiệp như sau:
a) Mức 2.700.000 đồng/tháng áp dụng đối
với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 2.400.000 đồng/tháng áp dụng đối
với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối
với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 1.900.000 đồng/tháng áp dụng đối
với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu
vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 4. Áp dụng mức
lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định
tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa
thuận tiền lương bảo đảm:
a) Mức lương tính theo tháng trả cho
người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao
động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường
trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc
đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
b) Mức lương thấp nhất trả cho người
lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao
hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
2. Căn cứ vào mức lương tối thiểu
vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này, doanh nghiệp xác định, điều chỉnh
các mức lương trong thang lương, bảng
lương của doanh nghiệp và mức lương ghi trong hợp đồng lao
động của người lao động cho phù hợp với quy định của pháp
luật lao động.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp thỏa
thuận, trả lương cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2013. Mức lương tối thiểu vùng tại Khoản 1 Điều 3
Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
103/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có
thuê mướn lao động.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ
và vừa Việt Nam, các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tuyên truyền, phổ biến đến người lao
động, người sử dụng lao
động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại
Nghị định này; trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng
theo quy định.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Nghị định số 182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông
Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai,
Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên,
An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc
Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện
Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng
Nai;
- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã
Thuận An, Dĩ An và các huyện Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh
Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố
Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải
Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải
Dương;
- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ
Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên
và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn
và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Móng Cái thuộc
tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh
Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú
Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào
Cai;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên
Huế;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà
Nẵng;
- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh
thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc
tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh
Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ
Chí Minh;
- Thị xã Long Khánh và các huyện Định
Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng thuộc
tỉnh Bình Dương;
- Huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình
Phước;
- Thành phố Bà Rịa và huyện Tân Thành
thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức
Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền
Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An
Giang;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc
tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam
Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù
Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc
tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp
Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc
tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh
Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng
Yên;
- Thị xã Sông Công và các huyện Phổ
Yên, Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc
tỉnh Hà Nam;
- Thị xã Tam Điệp và các huyện Gia Viễn,
Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia
thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và
các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy
Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc
tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu
thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc
tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam
Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc
tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận
Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc
tỉnh Tây Ninh;
- Các thị xã Đồng Xoài, Phước Long,
Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng
Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên
Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu
Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Thị xã Gò Công và huyện Châu Thành thuộc
tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến
Tre;
- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ
thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thị xã Hà Tiên và các huyện Kiên
Lương, Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu thuộc tỉnh An
Giang;
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu
Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U
Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.