CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 175/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng
11
năm
2005;
Căn cứ Luật
đường sắt năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về phân công, phân
cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
Chính phủ ban
hành Nghị định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam.
Điều 2. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2013.
Bãi bỏ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường
sắt Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 474/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và những quy định trước đây
trái với Nghị định này.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng thành
viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các
tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Hội đồng Dân
tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài
chính QG;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Ngân hàng
Chính sách xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo
Đổi mới và PTDN;
- Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam;
- VPCP: BTCN,
các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, ĐMDN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Nghị định số: 175/2013/NĐ-CP ngày
13 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
1. Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
a) "Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam" (sau đây gọi tắt là Đường sắt Việt Nam) là công ty mẹ
trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam, được chuyển đổi từ công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 973/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) "Vốn điều lệ của Đường sắt Việt
Nam" là số vốn do chủ sở hữu đầu tư và ghi tại điều lệ của Đường sắt Việt
Nam.
c) "Đơn vị phụ thuộc" là các
đơn vị do Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể, bao gồm: Văn phòng đại diện, chi nhánh và đơn vị hạch toán phụ
thuộc khác nằm trong cơ cấu Đường sắt Việt Nam.
d) "Đơn vị sự nghiệp" là các Viện
nghiên cứu, Trường đào tạo, các Ban quản lý dự án của Đường sắt Việt Nam; Báo
Đường sắt; Trung tâm Y tế Đường sắt; Trung tâm ứng phó sự cố, thiên tai và cứu
nạn đường sắt.
đ) Đơn vị trực thuộc: Bao gồm đơn vị
phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp.
e) "Công ty con" là công ty do
Đường sắt Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ hoặc công ty do Đường sắt Việt Nam
giữ cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty cổ
phần, công ty liên doanh, công ty ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
g) "Công ty liên kết" là công
ty mà Đường sắt Việt Nam nắm giữ cổ phần, vốn góp không chi phối,
tổ chức, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và
các quy định pháp luật có liên quan.
h) "Công ty tự nguyện tham gia liên
kết với Đường sắt Việt Nam" là công ty không có cổ phần, vốn góp của Đường
sắt Việt Nam nhưng tự nguyện trở thành
thành viên liên
kết trên cơ sở quan hệ gắn bó về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch
vụ kinh doanh khác với Đường sắt Việt Nam, chịu sự ràng buộc nhất định về quyền, nghĩa vụ
với Đường sắt Việt Nam
theo hợp đồng liên kết hoặc theo thỏa thuận giữa công ty đó với Đường sắt Việt Nam.
i) "Quyền chi phối" là quyền của
Đường sắt Việt Nam đối với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít nhất một trong các
quyền sau đây:
- Quyền của chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp;
- Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ
cổ phần, vốn góp chi phối của doanh nghiệp;
- Quyền trực tiếp hay gián tiếp bổ nhiệm đa số
hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc của doanh nghiệp;
- Quyền quyết định phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều
lệ của doanh nghiệp;
- Các trường hợp chi phối khác theo thỏa thuận
giữa Đường sắt Việt Nam với các doanh nghiệp bị chi phối và được ghi trong Điều
lệ của doanh nghiệp bị chi phối.
k) "Cổ phần chi phối, vốn góp chi
phối của Đường sắt Việt Nam" tại doanh nghiệp khác là số cổ phần hoặc mức
vốn góp của Đường sắt Việt Nam chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh
nghiệp đó.
l) "Cổ phần không chi phối, vốn góp không
chi phối của Đường sắt Việt Nam" tại doanh nghiệp khác là số cổ phần hoặc
mức vốn góp của Đường sắt Việt Nam chiếm từ 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở
xuống.
m) "Đầu tư vốn ra ngoài Đường sắt
Việt Nam" là hoạt động dùng vốn, tài sản hoặc thương hiệu của Đường sắt Việt
Nam để đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp khác ngoài Đường sắt Việt Nam như: Góp
vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần, trái phiếu, đầu tư tăng vốn vào các công
ty con, công ty liên kết, công ty khác và các hình thức đầu tư khác theo quy định
của pháp luật.
n) "Người đại diện" là Người
đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, được chủ sở
hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp.
o) "Ga đường sắt"
là nơi để phương tiện giao thông đường sắt dừng, tránh, vượt, xếp dỡ hàng hóa,
đón trả khách, thực hiện tác nghiệp kỹ thuật và các dịch vụ khác. Ga đường sắt
có nhà ga, quảng trường, kho, bãi hàng, ke ga, tường rào, khu du lịch, trang
thiết bị cần thiết và các công trình đường sắt khác. Đường sắt Việt Nam có hệ
thống tổ chức từ Trung ương đến cơ sở, trong đó ga đường sắt là địa điểm diễn
ra các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ vận tải đường sắt. Địa điểm
kinh doanh của các đơn vị quản lý các ga đường sắt và các đơn vị khác hạch toán
phụ thuộc Đường sắt Việt Nam gồm: Đầu máy, toa xe, xí nghiệp vận tải, kinh
doanh dịch vụ hoặc thuộc các chi nhánh của Đường sắt Việt Nam được phân chia
theo khu đoạn, tuyến có ga đường sắt.
2. Các từ ngữ khác trong Điều lệ này
đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật
khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó.
Điều 2. Tên,
địa chỉ, trụ sở chính
1. Tên gọi đầy đủ: TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG
SẮT VIỆT NAM.
2. Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Tên gọi tắt: Đường
sắt Việt Nam (ĐSVN).
4. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam
Railways, viết tắt là VNR.
5. Trụ sở chính: 118 đường Lê Duẩn, quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 39425972; Fax:
(84-4) 39422866
E-mail: [email protected]
Website: http://www.vr.com.vn
6. Biểu tượng, logo:
Điều 3. Hình
thức pháp lý và tư cách pháp nhân của Đường sắt Việt Nam
1. Đường sắt Việt Nam là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, hoạt động phù
hợp với quy định của Luật doanh nghiệp, các
quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Đường sắt Việt Nam có:
a) Tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được
mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại
tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo
các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
b) Vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm
đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ tài sản của
mình; chịu trách nhiệm dân sự và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các
công ty con và công ty liên kết trong phạm vi số vốn do Đường sắt Việt Nam đầu
tư.
c) Quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt đối
với tên gọi, thương hiệu, biểu tượng riêng của Đường sắt Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Mục tiêu, chức
năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của Đường sắt Việt Nam
1. Mục tiêu kinh doanh:
a) Kinh doanh có lãi; bảo toàn và phát
triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Đường sắt Việt Nam và vốn của Đường sắt Việt Nam đầu tư
tại các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao.
b) Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Đường
sắt Việt Nam và các đơn vị thành viên.
c) Phát triển Đường sắt Việt Nam có trình
độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao; quản lý, khai thác hệ thống kết cấu
hạ tầng đường sắt, điều hành giao thông vận tải đường sắt và vận tải đường sắt
là các ngành, nghề kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh
với khoa học, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo; có sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế; làm nòng cốt để ngành đường sắt Việt Nam phát triển nhanh và bền vững,
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả; góp phần thúc đẩy thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh.
2. Chức năng hoạt động
của Đường sắt Việt Nam:
Đường sắt Việt Nam có chức năng trực
tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên
kết; quản lý, chỉ đạo, chi phối các công ty con, công ty liên kết theo tỷ lệ
chiếm giữ vốn điều lệ tại các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ
này; quản lý, khai thác có hiệu quả quỹ nhà, quỹ đất thuộc Đường sắt Việt Nam; tổ chức
cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt
theo quy định.
3. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Ngành, nghề kinh doanh chính: Kinh
doanh vận tải đường sắt, vận tải đa phương thức trong nước và liên vận quốc tế;
quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia; kinh doanh hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt; điều hành giao thông vận tải
đường sắt quốc gia; đại lý và dịch vụ vận tải đường sắt, đường bộ, đường thủy,
đường hàng không; tư vấn, khảo sát, thiết kế, chế tạo, đóng mới và sửa chữa các
phương tiện, thiết bị, phụ tùng chuyên ngành đường sắt và các sản phẩm cơ khí.
b) Ngành, nghề có liên quan đến ngành,
nghề kinh doanh chính: Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng các công
trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp và dân dụng; dịch vụ viễn thông và tin
học; kinh doanh xăng, dầu, mỡ bôi trơn của ngành đường sắt; kinh doanh kho bãi
và dịch vụ hỗ trợ cho vận tải.
c) Đường sắt Việt Nam thực hiện thoái vốn
tại các ngành, nghề hiện đang kinh doanh không thuộc các ngành, nghề quy định tại
các Điểm a, b Khoản 3 Điều này theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 5. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam là:
2.268.000.000.000 VND (Bằng chữ: Hai nghìn hai trăm sáu mươi tám tỷ đồng).
2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của Đường sắt
Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chủ sở hữu của
Đường sắt Việt Nam
Nhà nước là chủ sở hữu của Đường sắt
Việt Nam. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đối với Đường sắt Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải được phân công thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Đường sắt Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Đại diện theo
pháp luật của Đường sắt Việt Nam
Người đại diện theo pháp luật của Đường
sắt Việt Nam là Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam.
Điều 8. Quản lý nhà
nước
1. Đường sắt Việt Nam chịu sự quản lý nhà
nước của cơ quan quản lý nhà nước các cấp theo quy định của pháp luật.
2. Đường sắt Việt Nam thực hiện nghĩa vụ
với địa phương
nơi đặt trụ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Đường sắt Việt Nam
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong
Đường sắt Việt Nam hoạt động theo Hiến pháp,
pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội khác
trong Đường sắt Việt Nam hoạt động theo Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ của
các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Đường sắt Việt Nam tôn trọng, tạo điều
kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian và điều kiện cần thiết khác để các
tổ chức Đảng, tổ
chức chính trị - xã hội tại Đường sắt Việt Nam hoạt động theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của các tổ chức đó.
Chương 2.
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Mục 1: QUYỀN CỦA ĐƯỜNG
SẮT VIỆT NAM
Điều 10. Quyền đối với
vốn và tài sản
1. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt vốn và
tài sản của Đường sắt Việt Nam để kinh doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ
vốn và tài sản của Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý và sử dụng các tài sản là đất
đai, tài nguyên do Nhà nước đầu tư, cho thuê theo quy định của pháp luật để hoạt
động kinh doanh và thực hiện các hoạt động công ích khi được Nhà nước yêu cầu.
3. Được sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền
quản lý của Đường sắt Việt Nam để đầu tư ra ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước không điều chuyển vốn Nhà nước
đầu tư tại Đường sắt Việt Nam và vốn, tài sản của Đường sắt Việt Nam theo phương
thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại Đường sắt Việt Nam
hoặc thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
5. Quản lý, khai thác, sử dụng vốn, tài sản
thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của Nhà nước để bảo đảm
hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt, an toàn và hiệu quả, góp phần
phát triển kinh tế, xã hội; bảo
đảm quốc phòng, an
ninh và bảo vệ môi trường.
6. Thực hiện các quyền khác đối với vốn và
tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền kinh
doanh và tổ chức kinh doanh
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh, kế hoạch
phối hợp sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu sản xuất,
kinh doanh và bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
2. Kinh doanh những ngành, nghề, lĩnh vực quy định
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và những ngành, nghề khác theo quyết
định của chủ sở hữu nhà nước; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng, nhu cầu
của thị trường trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tìm kiếm thị trường, khách hàng trong và
ngoài nước, ký kết hợp đồng; quyết
định việc phối hợp các nguồn lực,
hợp tác kinh doanh của Đường sắt Việt Nam và các doanh nghiệp khác theo nhu cầu của thị
trường, phù hợp với quy định
của pháp luật.
4. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm,
dịch vụ của Đường sắt Việt Nam, trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản
phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá.
5. Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư và các quy định khác có liên quan; sử dụng vốn, tài sản của
Đường sắt Việt Nam để
liên
doanh, liên
kết,
góp vốn vào doanh
nghiệp khác; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
6. Sử dụng phần vốn nhà nước thu về từ cổ
phần hóa, nhượng bán một phần hoặc toàn bộ vốn mà Đường sắt Việt Nam đã đầu tư ở
đơn vị trực thuộc, công ty con hoặc công ty liên kết theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định
của pháp luật.
8. Quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức
lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án; thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị trực thuộc của Đường sắt Việt Nam ở trong và ngoài nước sau
khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chủ trương.
9. Quyết định góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm
vốn của Đường sắt Việt Nam tại các doanh nghiệp khác; tiếp nhận doanh nghiệp tự
nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết sau khi được Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt chủ trương.
10. Quyết định các hợp đồng mua, bán, vay,
cho vay và hợp đồng khác theo quy định của pháp luật.
11. Tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động;
bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động; lựa
chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, tiền công.
12. Xây dựng, ban hành và áp dụng các tiêu
chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, đơn giá tiền
lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh và phù hợp với quy
định của pháp luật.
13. Có các quyền sản xuất, kinh doanh khác
theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền về tài
chính
1. Huy động vốn để kinh doanh dưới hình
thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp; vay vốn của
tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài
doanh nghiệp; vay vốn của người
lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Việc huy động vốn để kinh doanh thực
hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động,
không được làm thay đổi hình thức sở hữu
Đường sắt Việt Nam. Trường hợp Đường sắt Việt Nam huy động vốn để chuyển đổi sở hữu phải được
sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc vay vốn nước ngoài phải được Bộ
Giao thông vận tải phê duyệt chủ trương và Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận.
3. Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động
kinh doanh của Đường sắt Việt Nam; quản lý và sử dụng các quỹ của Đường sắt Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định trích khấu hao tài sản cố định
theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu
hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích
khấu hao tối thiểu do Bộ Tài
chính quy định.
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ
giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động
công ích, quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm,
dịch vụ này của Đường sắt Việt Nam.
6. Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải
tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết
kiệm vật tư, nhiên liệu và chi phí theo quy định của pháp luật.
7. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư,
tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần
vốn đã đầu tư vào công ty con và các doanh nghiệp khác.
8. Không phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với phần thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn vào các công ty con
và doanh nghiệp khác nếu các công ty con và doanh nghiệp này đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn và không bị các hình thức đánh
thuế trùng (hai lần) và gộp khác.
9. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp
các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ
chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
10. Được bảo lãnh, thế chấp
và tín chấp cho công ty con vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng ở trong
nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
11. Được thành lập các quỹ tài chính tập
trung, bao gồm cả các quỹ để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù trong lĩnh vực,
ngành, nghề kinh doanh chính theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc
thành lập và sử dụng các quỹ này được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của
Đường sắt Việt Nam.
12. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế,
chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ dự
phòng tài chính, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia và sử dụng theo quy
định của pháp luật. Trường hợp Đường sắt Việt Nam còn nợ đến hạn phải trả mà
chưa trả hết thì chỉ được tăng lương, trích thưởng cho công nhân viên của Đường
sắt Việt Nam, kể cả người quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn.
13. Chuyển nhượng, thanh lý, cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền của Đường sắt Việt Nam trên nguyên tắc bảo
toàn, phát triển vốn và theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các quyền khác về tài chính
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền tham
gia hoạt động công ích
1. Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích trên cơ sở đấu thầu. Đối với hoạt động công ích theo đặt hàng, giao kế
hoạch của Nhà nước thì Đường sắt Việt Nam có nghĩa vụ tiêu thụ sản phẩm, cung ứng
dịch vụ công ích đúng đối tượng, theo giá và phí do Nhà nước quy định.
2. Đối với nhiệm vụ công ích do Nhà nước
giao, Đường sắt Việt Nam được bảo đảm điều kiện vật chất tương ứng.
Đối với các sản phẩm, dịch vụ thực hiện
theo phương thức đấu thầu thì Đường sắt Việt Nam tự bù đắp chi phí theo giá
trúng thầu.
Đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích
do Nhà nước đặt hàng thì Đường sắt Việt Nam được sử dụng phí hoặc doanh thu từ
cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đặt hàng của Nhà nước để bù đắp chi phí hợp lý
phục vụ công ích và bảo đảm lợi ích cho người lao động. Trường hợp
không đủ thì được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch.
3. Xây dựng, áp dụng các định mức chi
phí, đơn giá tiền lương trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích.
Điều 14. Các quyền
khác của Đường sắt Việt Nam
1. Lập quy hoạch, kế
hoạch đầu tư, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đường sắt phù hợp với chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển đường sắt được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây
dựng dự toán thu, chi ngân sách, kế hoạch quản lý, khai thác, bảo trì, sửa chữa
kết cấu hạ tầng đường sắt; hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn đường sắt
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức giao kế hoạch, ký kết hợp
đồng đặt hàng với các công ty con hoặc doanh nghiệp khác theo kế hoạch quản lý,
khai thác, bảo trì, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quản lý kỹ thuật
chuyên ngành cầu, cống, đường sắt, hầm, nhà ga, kiến trúc và hệ thống thông
tin, tín hiệu đường sắt.
3. Quản lý, khai thác
và sử dụng có hiệu quả quỹ nhà, quỹ đất thuộc Đường sắt Việt Nam. Cho phép xây
dựng, sử dụng, khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước trong phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt và thực hiện việc
đóng, mở đường ngang theo quy định của pháp luật; chủ đầu tư các dự án đảm bảo
an toàn giao thông trên các đoạn đường sắt chạy song song và sát quốc lộ, cũng
như các dự án an toàn giao thông khác do Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải
giao.
4. Tổ chức bộ máy để
quản lý, khai thác, bảo trì, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia theo quy định của pháp luật.
5. Được giao kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách cấp khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao. Kế hoạch vốn sự nghiệp kinh tế được bố trí chung trong dự
toán ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
6. Tiếp nhận các công
trình xây dựng mới về kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư đã
hoàn thành để quản lý, khai thác, bảo trì và kinh doanh vận tải đường sắt. Tổ
chức, lập và phê duyệt các dự án sửa chữa lớn kết cấu hạ tầng đường sắt theo
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
7. Công bố công lệnh
tốc độ, công lệnh tải trọng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống kết cấu
hạ tầng đường sắt và nhu cầu khai thác vận tải đường sắt theo quy định của pháp
luật.
8. Tổ chức phòng, chống,
khắc phục, ứng phó các sự cố, thiên tai và cứu nạn, tai nạn giao thông đường sắt.
9. Xây dựng, trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung giá dịch vụ cho thuê sử dụng công
trình kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật về quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia.
10. Xây dựng, trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền ban
hành giá sản phẩm dịch vụ công ích, giá vật tư phụ tùng, thiết bị chuyên dùng
do Đường sắt Việt Nam sản xuất cho công tác bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng
đường sắt sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính, trên cơ sở
định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ quy định hiện hành.
11. Tổ chức thu hồi
và thực hiện việc thanh lý, nhượng bán tài sản, vật tư thu hồi thuộc hệ thống kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật sau khi được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận.
12. Thu, quản lý, sử
dụng phí thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của Nhà
nước.
13. Xây dựng, phê duyệt,
ban hành biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức bộ máy điều
hành giao thông vận tải trên đường sắt quốc gia bảo đảm giao thông vận tải đường
sắt tập trung, thống nhất, an toàn, thông suốt.
15. Xây dựng, thu, quản
lý, sử dụng phí điều hành giao thông vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật.
16. Xây dựng, áp dụng
các định mức chi phí, đơn giá tiền lương trong thực hiện nhiệm vụ điều hành
giao thông vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật.
17. Các công ty con của
Đường sắt Việt Nam được tham gia đấu thầu thực hiện dự án do Đường sắt Việt Nam
làm chủ đầu tư thuộc các lĩnh vực: Đầu máy, toa xe và hệ thống kết cấu hạ tầng
đường sắt khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Mục 2: NGHĨA VỤ CỦA
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 15. Nghĩa vụ về
vốn và tài sản
1. Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu
tư tại Đường sắt Việt Nam và vốn Đường sắt Việt Nam tự huy động.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của Đường sắt Việt Nam trong phạm vi số tài sản của
Đường sắt Việt Nam.
3. Định kỳ đánh giá lại tài sản của Đường
sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Nghĩa vụ
trong kinh doanh
1. Kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng
ký, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ do Đường sắt Việt Nam thực hiện theo
tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và
phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
3. Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao
động và quyền tham gia quản lý Đường sắt Việt Nam của người lao động theo quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và
báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu
của chủ sở hữu.
5. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về
quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi
trường.
6. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về
việc sử dụng vốn đầu tư để thành lập doanh nghiệp khác hoặc đầu tư vào doanh
nghiệp khác.
7. Chịu sự giám sát của Bộ Giao thông vận
tải trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương; đơn giá tiền lương, chế
độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý khác.
8. Chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ sở
hữu; chấp hành các quyết định về thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện việc quản lý rủi ro và bảo
hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của Đường sắt Việt Nam trong sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
10. Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường
sắt Việt Nam phải thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho
vay của Đường sắt Việt Nam theo đúng chủ trương được phê duyệt và quy định của
pháp luật.
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác trong kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nghĩa vụ về
tài chính
1. Tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản
thu, chi; kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu do chủ sở hữu nhà nước giao; đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế; thực
hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
2. Quản lý, sử dụng có hiệu quả:
Vốn kinh doanh,
bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các
công ty con và các doanh nghiệp khác; tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác
do Nhà nước giao, cho thuê.
3. Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để
thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu.
4. Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản,
các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về
tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động tài chính của Đường sắt Việt
Nam.
5. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính,
công khai tài chính hàng năm và cung cấp các thông tin cần thiết để đánh giá
trung thực về hiệu quả của Đường sắt Việt Nam.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác về tài
chính theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ khi
tham gia hoạt động công ích
1. Cung ứng dịch vụ công ích do Nhà nước
giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo đúng đối tượng, giá và phí mà Nhà nước quy định.
2. Nhận nhiệm vụ công ích do Nhà nước
giao hoặc đặt hàng và giao lại một phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ công ích cho công
ty con thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3. Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch
toán kinh doanh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
kết quả hoạt động công ích của Đường sắt Việt Nam; chịu trách nhiệm trước khách
hàng, trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do Đường sắt Việt Nam trực
tiếp thực hiện và cung ứng.
4. Cung cấp đủ số lượng
sản phẩm, dịch vụ công ích, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng và đúng thời
gian.
5. Thực hiện các nghĩa vụ công ích khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyền và nghĩa
vụ của Đường sắt Việt Nam với các công ty con, công ty liên kết trong quan hệ
phát triển chung của tổ hợp công ty mẹ - công
ty con
1. Đường sắt Việt Nam định hướng chiến lược
kinh doanh chung của tổ hợp công ty mẹ - công ty con phù
hợp với Điều lệ này và điều lệ của các đơn vị thành viên.
Đường sắt Việt Nam không điều hành trực
tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của các công ty con, công ty liên kết mà thực
hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu duy nhất, của cổ đông, thành viên góp vốn
thông qua đại diện theo ủy quyền và người đại diện phần vốn góp của Đường sắt
Việt Nam tại các công ty đó để bảo đảm hiệu quả đầu tư vốn và thực hiện mục
tiêu, chiến lược phát
triển chung của tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
2. Đường sắt Việt Nam thực hiện hoạt động
nghiên cứu, tiếp thị, xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con mở rộng và nâng cao hiệu
quả sản xuất,
kinh doanh.
3. Đường sắt Việt Nam không được lạm dụng
quyền chi phối theo vốn góp làm tổn hại đến lợi ích của các công ty con, chủ nợ,
cổ đông, thành viên góp vốn khác và các bên có liên quan. Đường sắt Việt Nam phải
tôn trọng quyền của cổ đông, bên có vốn góp tối thiểu trong các công ty con,
công ty liên kết, phù hợp với quy định trong điều lệ của các doanh nghiệp đó.
4. Trường hợp thực hiện các hoạt động sau đây mà
không có sự thỏa thuận với các công ty con, gây thiệt hại cho các công ty con
và các bên liên quan thì Đường sắt Việt Nam phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho các công ty đó và các bên liên quan:
a) Buộc công ty con phải ký kết và thực
hiện các hợp đồng kinh tế không bình đẳng và bất lợi đối với các công ty này.
b) Điều chuyển vốn, tài sản của công ty
con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gây thiệt hại cho công ty bị điều
chuyển, trừ các trường hợp: Điều chuyển theo phương thức thanh toán, quyết định
tổ chức lại công ty, thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
c) Điều chuyển một số hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
có lãi từ công ty con này sang công ty
con khác mà không có sự thỏa thuận của công ty bị điều chuyển, dẫn đến công ty
đó bị lỗ hoặc giảm sút lợi nhuận nghiêm trọng.
d) Quyết định các nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh đối với các
công ty con trái với
điều lệ của công ty con và pháp luật; giao nhiệm vụ của Đường sắt Việt Nam cho
các công ty con, công ty liên kết không dựa trên cơ sở ký kết hợp đồng kinh tế
với các công ty con, công ty liên kết.
đ) Buộc công ty con cho Đường sắt Việt
Nam hoặc công ty con khác vay vốn với lãi suất thấp, điều kiện vay và thanh
toán không hợp lý hoặc phải
cung cấp các khoản tiền vay để Đường sắt Việt Nam, công ty con khác thực hiện
các hợp đồng kinh tế có nhiều rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của công ty
con đó.
Chương 3.
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Mục 1: QUYỀN, TRÁCH
NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 20. Quyền của chủ
sở hữu nhà nước đối với Đường sắt Việt Nam
1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm
vụ và ngành, nghề kinh doanh của Đường sắt Việt Nam; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải
thể và yêu cầu phá sản đối với Đường sắt Việt Nam; góp vốn của Đường sắt Việt
Nam vào doanh nghiệp khác.
2. Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều
lệ của Đường sắt Việt Nam.
3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều chỉnh,
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam.
4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của
Đường sắt Việt Nam; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ
luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc
của Đường sắt Việt Nam.
5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển của Đường sắt Việt Nam.
6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán
tài sản và hợp đồng vay, cho vay của Đường sắt Việt Nam theo quy định pháp luật.
7. Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm của
Đường sắt Việt Nam.
8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền
lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Kiểm soát viên,
Tổng giám đốc của Đường sắt Việt Nam.
9. Quyết định các giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện
việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh
tế.
10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả
hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển
vốn của Đường sắt Việt Nam. Đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Đường
sắt Việt Nam.
11. Thực hiện các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm,
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Đường sắt Việt Nam
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Đường sắt Việt
Nam.
2. Thực hiện đúng các quy định tại Điều lệ
của Đường sắt Việt Nam và quy định của pháp luật liên quan đến chủ sở hữu.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của Đường sắt Việt Nam trong phạm vi số vốn điều lệ của
Đường sắt Việt Nam; xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu nhà nước và
tài sản của Đường sắt Việt Nam.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp
đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho
thuê và các giao dịch khác của Đường sắt Việt Nam. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi quyết định dự án đầu tư; phê duyệt
chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền.
5. Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm theo pháp luật của Đường sắt Việt Nam; không can thiệp trái pháp luật
vào hoạt động kinh doanh của Đường sắt Việt Nam.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Mục 2: PHÂN CÔNG,
PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI ĐƯỜNG
SẮT VIỆT NAM
Điều 22. Quyền, trách
nhiệm của Chính phủ
1. Ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều
lệ của Đường sắt Việt Nam.
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quyền, trách
nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới của tổ hợp công ty mẹ - công ty con Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
2. Phê duyệt chủ trương thành lập công ty
con 100% vốn nhà nước của Đường sắt Việt Nam theo đề nghị của Bộ Giao thông vận
tải.
3. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quyền, trách
nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở
hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Đường sắt Việt Nam sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án.
Phê duyệt chủ trương thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị trực thuộc của Đường sắt Việt Nam.
2. Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ
sung Điều lệ của Đường sắt Việt Nam.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án tổng
thể sắp xếp, đổi mới của tổ hợp công ty mẹ - công ty con
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và chỉ đạo thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
4. Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của
Đường sắt Việt Nam trong quá trình hoạt động của Đường sắt Việt Nam sau khi thỏa
thuận với Bộ Tài chính.
5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc; quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên và trả
lương cho chức danh Kiểm soát viên.
6. Phê duyệt chiến lược,
kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Đường sắt
Việt Nam; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm của Đường sắt Việt Nam
và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát. Phê duyệt
hoặc ủy quyền cho Đường sắt Việt Nam phê duyệt giá sản phẩm dịch vụ công ích về
bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật; quyết
định đầu tư hoặc ủy quyền cho Đường sắt Việt Nam quyết định đầu tư các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn kết cấu hạ tầng đường sắt nhóm C.
7. Phê duyệt chủ trương Đường sắt Việt Nam
góp vốn, nắm giữ, tăng giảm vốn vào doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết của Đường sắt
Việt Nam.
8. Phê duyệt chủ trương vay, cho vay,
mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của Đường sắt Việt
Nam; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của Đường sắt Việt Nam và đề nghị Bộ
Tài chính thẩm định, chấp thuận.
9. Quyết định mức lương, quỹ tiền
lương hàng năm của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của
Đường sắt Việt Nam; quyết định mức lương và trả lương cho Kiểm soát viên do
mình bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
10. Chấp thuận để Hội đồng thành viên của
Đường sắt Việt Nam phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận,
trích lập và sử dụng các quỹ của Đường sắt Việt Nam.
11. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường
xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và
phát triển vốn; việc thực
hiện chiến lược, kế hoạch; việc
thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của Đường sắt Việt Nam.
Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được
giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Đường sắt Việt Nam.
Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
trong việc quản lý, điều hành Đường sắt Việt Nam.
12. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của chủ sở hữu.
Điều 25. Quyền, trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải về
điều chỉnh vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam.
2. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo
Chính phủ về hiệu quả sản xuất, kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ
công ích được giao, về tình hình tài chính của Đường sắt Việt Nam.
3. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực
hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc quản lý, sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn của Đường sắt Việt Nam.
4. Căn cứ quy định và kế hoạch vay nợ nước
ngoài đã được phê duyệt, thẩm định và chấp thuận các khoản vay nợ nước ngoài Đường
sắt Việt Nam.
5. Chấp thuận để Hội đồng thành viên Đường
sắt Việt Nam phê duyệt Quy chế quản lý tài chính.
6. Có ý kiến đối với
các vấn đề quy định Khoản 1, 2 Điều 23 Điều lệ này.
7. Có ý kiến với Bộ Giao thông vận tải về
các nội dung quy định tại Khoản 7 Điều 24 Điều lệ này.
8. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của chủ sở hữu.
Điều 26. Quyền, trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo
Chính phủ việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của Đường
sắt Việt Nam. Phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hằng năm và thanh
tra theo quy định việc thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Đường sắt Việt Nam.
2. Có ý kiến đối với các vấn đề quy định
tại Khoản 1, 2 Điều 23 Điều lệ này.
3. Có ý kiến với Bộ Giao thông vận tải về
việc góp vốn, nắm giữ,
tăng,
giảm vốn tại
doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết của Đường sắt
Việt Nam.
4. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của chủ sở hữu.
Điều 27. Quyền, trách
nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Có ý kiến đối với các vấn đề quy định
tại Khoản 1, 2 Điều 23 Điều lệ này.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực
hiện giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ tại
Đường sắt Việt Nam.
3. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của chủ sở hữu.
Điều 28. Quyền, trách
nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Có ý kiến đối với các vấn đề quy định
tại Khoản 1, 2 Điều 23 Điều lệ này.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực
hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hằng năm và thanh tra theo quy định việc thực
hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của Đường sắt Việt Nam.
3. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của chủ sở hữu.
Điều 29. Kiểm soát
viên
1. Đường sắt Việt Nam có từ 01 đến 03 Kiểm
soát viên do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và trả lương.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt động,
nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên và mối quan hệ giữa Kiểm soát
viên với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam
thực hiện một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
Đường sắt Việt Nam theo quy định tại Điều 32 Điều lệ này.
Chương 4.
TỔ
CHỨC QUẢN LÝ ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 30. Cơ cấu tổ chức
quản lý của Đường sắt Việt Nam
1. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành,
giám sát của Đường sắt Việt Nam gồm có:
a) Hội đồng thành viên.
b) Tổng giám đốc.
c) Các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
đ) Bộ máy giúp việc, Ban Kiểm soát nội
bộ.
2. Cơ cấu tổ chức quản
lý, điều hành của Đường sắt Việt Nam có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu
kinh doanh trong quá trình hoạt động.
Mục 1: HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN
Điều 31. Cơ cấu, chức
năng của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên là đại diện chủ sở
hữu trực tiếp tại Đường sắt Việt Nam. Hội đồng thành viên tổ chức thực hiện các
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu được giao tại Điều lệ này và các
quy định của pháp luật; thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở
hữu đối với công ty con do Đường sắt Việt Nam đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và phần
vốn góp của Đường sắt Việt Nam tại các doanh nghiệp khác.
2. Hội đồng thành viên có quyền nhân danh
Đường sắt Việt Nam để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của Đường sắt Việt Nam, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ
quan liên quan được quy định tại Điều lệ này.
3. Các thành viên Hội đồng thành viên Đường sắt Việt
Nam chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật về các quyết định của
Hội đồng thành viên gây thiệt hại cho Đường sắt Việt Nam và chủ sở hữu, trừ
thành viên biểu quyết không tán thành quyết định này; thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định của Điều lệ này, Luật doanh nghiệp
và các văn bản quy định của pháp luật có liên quan.
4. Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam
có 05 (năm) thành viên, trong đó có thành viên chuyên trách và thành viên không
chuyên trách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên không quá 05
(năm) năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại. Bộ Giao
thông vận tải quyết định cơ cấu thành viên Hội đồng thành viên, số lượng thành
viên chuyên trách và không
chuyên trách của Đường sắt Việt Nam. Trường hợp Hội đồng thành viên
Đường sắt Việt Nam chưa đủ 05 (năm) thành viên, trong thời gian 90
ngày, Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải xem xét, bổ sung số lượng thành viên theo quy định.
Điều 32. Quyền, trách
nhiệm của Hội đồng thành viên
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu đầu tư cho Đường sắt
Việt Nam; quản lý, giám sát việc sử dụng các quỹ của Đường sắt Việt Nam.
2. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Đường sắt Việt Nam sau khi được
Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm của Đường
sắt Việt Nam và gửi quyết định đến các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư và Tài
chính để tổng hợp, giám
sát.
4. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch
và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam.
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng
Đường sắt Việt Nam theo đề nghị của Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam.
5. Quyết định việc sử dụng thương hiệu của
Đường sắt Việt Nam; các giải pháp phát triển thị trường và công nghệ; phân công
chuyên môn hóa, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và chia sẻ thông tin, thị trường,
nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ giữa Đường sắt Việt Nam với các công ty con, công ty liên kết,
công ty tự nguyện tham gia liên kết.
6. Đề nghị Bộ Giao thông vận tải trình
Chính phủ phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường sắt
Việt Nam. Đề nghị Bộ Giao
thông vận tải điều chỉnh vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam.
7. Quyết định việc góp vốn, nắm giữ,
tăng, giảm vốn của Đường sắt Việt Nam tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận
công ty con, công ty liên kết sau khi được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chủ
trương.
8. Quyết định cử Người đại diện của Đường
sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám đốc; giao nhiệm vụ
cho Người đại diện của Đường sắt Việt Nam quyết định các nội dung
theo quy định tại Điểm d Khoản 20 và Điểm d Khoản 21 Điều này.
9. Đề nghị Bộ Giao thông vận tải phê duyệt
chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam; vay nợ nước ngoài của Đường sắt Việt
Nam.
10. Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng
giám đốc quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán, cho thuê tài
sản có giá trị dưới 50% vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
11. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị trực thuộc sau khi được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chủ trương.
12. Quyết định lương, thưởng đối với các
chức danh do Hội
đồng thành viên Đường sắt Việt Nam bổ nhiệm.
13. Thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể.
14. Quyết định các phương án huy động vốn
có giá trị không vượt quá 50% giá trị vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
15. Quyết định quy chế quản lý nội bộ,
biên chế bộ máy quản lý Đường sắt Việt Nam, phương án tổ chức kinh doanh.
16. Phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm,
phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ sau khi được Bộ Giao thông vận
tải chấp thuận.
17. Phê duyệt quy chế hoạt động của đơn vị
trực thuộc phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
18. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành
Đường sắt Việt Nam tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của
chủ sở hữu; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả;
xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu nhà nước và tài sản của Đường sắt
Việt Nam; báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu về việc Đường sắt Việt Nam hoạt động
thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ
do chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
19. Quyền, trách nhiệm đối với công ty con
do Đường sắt Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:
a) Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm
vụ và ngành, nghề kinh doanh. Tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu
phá sản sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều
lệ.
c) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập
và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty.
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật và mức
lương hoặc thù lao của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên.
đ) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm.
e) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay,
mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn quy định tại Điều lệ của công ty.
g) Phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm,
phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
h) Chỉ đạo thực hiện sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể.
i) Các quyền, trách nhiệm khác theo quy định
pháp luật, Điều lệ này và Điều lệ công ty.
20. Quyền, trách nhiệm đối với công ty con
do Đường sắt Việt Nam nắm giữ trên 50% vốn điều lệ như sau:
a) Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng
vốn Đường sắt Việt Nam đầu tư tại công ty; thực hiện các quyền của cổ đông, thành
viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty; chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn mà Đường
sắt Việt Nam đã góp vào công ty.
b) Chỉ định Người đại diện để thực hiện
các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người
đại diện; quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại
diện; đánh giá đối với Người đại diện.
c) Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội
dung đã được giao quy định tại Điểm d Khoản này, trừ trường hợp Điều lệ của
công ty có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài
chính, hiệu quả sử dụng vốn của Đường sắt Việt Nam, kết quả kinh doanh của công
ty.
d) Hội đồng thành viên giao nhiệm vụ cho
Người đại diện quyết định các nội dung sau của công ty trên cơ sở nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên của Đường sắt Việt Nam:
- Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh;
tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
- Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ
của công ty;
- Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi
loại;
- Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi
nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm,
kiến nghị miễn
nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc)
công ty. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
công ty; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) công ty;
- Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 05 năm của công ty; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B
hằng năm;
- Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn
nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị
trực thuộc; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con,
công ty liên kết;
- Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay,
cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty; chủ trương vay nợ nước ngoài của
công ty;
- Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích
lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm;
- Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền
lương, tiền thưởng của công ty.
đ) Yêu cầu Người đại diện báo cáo để
thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc chấp
hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của Đường sắt
Việt Nam tại công ty; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ được giao, kết quả hoạt động,
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
21. Quyền, trách nhiệm đối với công ty do
Đường sắt Việt Nam nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ như sau:
a) Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng
vốn Đường sắt Việt Nam đầu tư tại công
ty; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật
và Điều lệ của công ty; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn mà Đường sắt Việt Nam đã góp vào công ty.
b) Chỉ định Người đại diện để thực hiện
các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại
diện tại công ty; quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người
đại diện; đánh giá đối với Người đại
diện.
c) Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã
được giao quy định tại Điểm d Khoản này, trừ trường hợp Điều lệ của công ty có
quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài
chính, hiệu quả sử dụng vốn của Đường
sắt Việt Nam, kết quả kinh doanh của công ty.
d) Hội đồng thành viên giao nhiệm vụ cho
Người đại diện quyết định các nội dung sau của công ty trên cơ sở nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam:
- Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh;
tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
- Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của
công ty;
- Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi
nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát; đề cử để
bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) công
ty. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) công ty; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) công ty;
- Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 05 năm của công ty;
- Chủ trương thành lập công ty con; thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị trực thuộc;
- Chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng
vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ của công ty;
- Báo cáo tài chính hằng năm, việc phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm của công ty.
đ) Yêu cầu Người đại diện báo cáo để
thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Đường sắt
Việt Nam tại công ty.
22. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc Đường
sắt Việt Nam, Trưởng các đơn vị trực thuộc của Đường sắt Việt Nam; Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát
viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Đường sắt Việt Nam làm chủ sở
hữu và Người đại diện của Đường sắt Việt Nam ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ
này; giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty con theo quy định của
pháp luật.
23. Báo cáo, trình chủ sở hữu các nội dung
thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt, thông qua, chấp thuận của chủ sở hữu; tổ
chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu; quyết định, phê duyệt các nội
dung thuộc thẩm quyền sau khi được chủ sở hữu phê duyệt, chấp thuận, thông qua.
24. Báo cáo chủ sở hữu kết quả và tình
hình hoạt động kinh doanh của Đường sắt Việt Nam.
25. Quyết định ban hành Quy chế quản lý
tài chính của Đường sắt Việt Nam sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận; tổ chức
thực hiện và giám sát thực hiện Quy chế quản lý tài chính của Đường sắt Việt
Nam; sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính theo quy định pháp luật hoặc
theo yêu cầu của chủ sở hữu.
26. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và về sự phát triển của
Đường sắt Việt Nam theo mục tiêu, nhiệm vụ chủ sở hữu giao. Trường hợp để Đường
sắt Việt Nam thua lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu hoặc không thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ chủ sở hữu giao mà không
giải trình được nguyên nhân khách quan và được chủ sở hữu chấp thuận thì tùy
theo mức độ, sẽ bị cách chức hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
27. Hội đồng thành viên phân cấp thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho Tổng giám đốc nhằm phát huy tính chủ động trong
hoạt động điều hành Đường sắt Việt Nam.
28. Cử Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc riêng.
29. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 33. Tiêu chuẩn
thành viên Hội đồng thành viên
Thành viên Hội đồng thành viên phải
đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
1. Là công dân Việt Nam; thường trú tại
Việt Nam.
2. Tốt nghiệp đại học trở lên, có năng lực
kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng thành viên
phải có kinh nghiệm ít nhất 03 năm làm công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp
thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của Đường sắt Việt Nam.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
4. Không là cán bộ công chức trong bộ máy
quản lý nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc các chức
vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành viên.
5. Không từng là Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc của các doanh nghiệp
nhà nước mà bị cách chức, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
6. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không
thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
7. Các tiêu chuẩn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 34. Miễn nhiệm,
thay thế thành viên Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên bị miễn
nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố
hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm được quy định tại Điều lệ này.
b) Không tuân thủ các quyết định của chủ
sở hữu.
c) Vi phạm Điều lệ, Quy chế của Đường sắt Việt
Nam, quyết định của Hội đồng thành viên, gây thiệt hại cho Đường sắt Việt Nam.
d) Không trung thực trong thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho
người khác; chiếm đoạt cơ hội kinh doanh, làm thiệt hại lợi ích của Đường sắt
Việt Nam.
đ) Không hoàn thành các mục tiêu, nhiệm
vụ, để Đường sắt Việt Nam bị lỗ hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu hai năm liên tiếp hoặc để Đường sắt Việt Nam trong tình trạng lỗ
lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được, trừ trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có lý do khách quan được giải trình và đã
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; do đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ.
2. Thành viên Hội đồng thành viên được
thay thế trong những trường hợp sau đây:
a) Khi bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản
1 Điều này.
b) Không đủ năng lực đảm nhận công việc
được giao, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Tự nguyện xin từ chức và được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận.
d) Khi có quyết định nghỉ chế độ hoặc chủ
sở hữu điều chuyển, phân công công việc khác.
3. Trường hợp Chủ tịch, thành viên Hội đồng
thành viên được thay thế, trong thời hạn 60 ngày, Hội đồng thành viên đề nghị Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc bổ nhiệm người thay thế.
Điều 35. Chủ tịch Hội
đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên không
kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các
quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nhận vốn,
đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu giao cho Đường
sắt Việt Nam.
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung,
tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng
thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên.
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực
hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký hoặc
ủy quyền một trong số các thành viên Hội đồng thành viên ký các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên.
e) Tổ chức nghiên cứu và soạn thảo chiến
lược phát triển, kế hoạch trung hạn, dài hạn, các dự án đầu tư quan trọng của
Đường sắt Việt Nam;
phương án đổi mới tổ chức, nhân sự của Đường sắt Việt Nam.
g) Tổ chức xây dựng, giám sát việc thực
hiện Quy chế quản lý tài chính, Quy chế quản lý người đại diện phần vốn của Đường
sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác và các quy chế quản lý nội bộ khác của Đường
sắt Việt Nam.
h) Được áp dụng các biện pháp cần thiết
vượt thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp (chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn), sau đó phải báo cáo ngay với Hội đồng thành viên và chủ sở hữu.
i) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật và chủ sở hữu.
3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên Hội đồng thành viên thực hiện
các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trường hợp không có thành viên Hội đồng thành viên
được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không thể thực hiện các quyền
và nhiệm vụ của mình vì một lý do bất khả kháng thì các thành viên Hội đồng
thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên Hội đồng thành viên tạm
thời thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo
nguyên tắc quá bán.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách
nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về việc chậm trễ hoặc
không ký các quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều 36. Chế độ làm
việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế
độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đối với những vấn đề không yêu cầu thảo
luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản. Hội đồng
thành viên có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên không đồng ý triệu tập họp bất thường theo đề nghị
của trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên thì các thành viên này có
quyền cử người triệu tập và chủ trì họp.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
thành viên Hội đồng thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền triệu
tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng thành viên. Nội dung và các tài liệu cuộc
họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự
họp (nếu có) trước ngày họp ít nhất 03 ngày.
3. Các cuộc họp Hội đồng thành viên hợp lệ
khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực khi có trên 50% tổng số
thành viên Hội đồng thành viên tham dự họp biểu quyết tán thành; trường hợp có
số phiếu ngang nhau thì quyết định theo bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp.
Các thành viên Hội đồng thành viên biểu quyết mọi vấn đề theo phương thức "đồng
ý" và "không đồng ý" (không áp dụng phiếu trắng). Thành viên Hội
đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình, được ghi trong biên bản cuộc
họp của Hội đồng thành viên và được quyền kiến nghị lên chủ sở hữu.
4. Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc
họp, khi xét thấy
cần thiết,
Hội đồng thành viên có quyền hoặc có trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ
quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong
chương trình nghị sự. Đại diện các
cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không
tham gia biểu quyết. Các ý kiến
phát biểu (nếu
có) của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý
kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được Hội đồng thành viên
thông qua và kết luận của
các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi thành biên bản. Chủ tọa và
thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung
thực của biên bản họp Hội đồng thành viên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên có tính bắt buộc thi hành đối với Đường sắt Việt Nam.
6. Hình thức thông qua nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên bằng một trong hai cách: Biểu quyết tại cuộc họp
hoặc lấy ý kiến bằng văn bản trong trường hợp không thể tổ chức họp.
7. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của
Hội đồng thành viên cần phải giải quyết ngay mà không thể triệu tập họp Hội đồng
thành viên hoặc không thể lấy ý kiến bằng văn bản thì Chủ tịch Hội đồng thành
viên hội ý với Tổng giám đốc
Đường sắt Việt Nam và các thành viên chuyên trách có mặt để quyết định, sau đó
báo cáo lại Hội đồng thành viên.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền
yêu cầu Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng,
người giữ chức vụ quản lý trong Đường sắt Việt Nam, người giữ chức vụ quản lý
trong các công ty con do Đường sắt Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại
diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam tại các doanh nghiệp khác cung cấp các
thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị theo quy chế thông tin
do Hội đồng thành viên quy định hoặc nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người
được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính
xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường
hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy điều
hành và bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của Đường sắt Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành
viên, kể cả tiền lương, phụ cấp và thù lao khác, được tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp của Đường sắt Việt Nam.
11. Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng thành viên được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn
trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định
tại Quy chế quản lý tài chính của Đường sắt Việt Nam.
Mục 2: TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 37. Chức năng của
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc điều hành hoạt động hằng
ngày của Đường sắt Việt Nam theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên, phù hợp với Điều lệ của Đường sắt Việt Nam và quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm trước pháp luật, chủ sở hữu và Hội đồng thành viên về việc thực
hiện quyền hạn và nhiệm
vụ được giao.
Điều 38. Bổ nhiệm Tổng
giám đốc
1. Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam là
thành viên Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam, do Hội đồng thành viên Đường
sắt Việt Nam đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức; khen thưởng, kỷ luật; nhiệm kỳ của Tổng
giám đốc không quá 05 (năm) năm. Tổng giám đốc có thể được bổ nhiệm lại.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Tổng
giám đốc:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam.
b) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không
thuộc đối tượng bị cấm
đảm nhiệm chức vụ quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực
quản lý và kinh doanh; phải có kinh nghiệm ít nhất 03 năm quản lý, điều hành
doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính hoặc ngành, nghề có liên quan đến
ngành, nghề kinh doanh chính của Đường sắt Việt Nam.
d) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
đ) Không phải là người có liên quan của
thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Thủ quỹ Đường sắt
Việt Nam.
e) Không kiêm nhiệm chức vụ quản lý, điều
hành công ty con, công ty liên kết hoặc các cơ quan, đơn vị ngoài Đường sắt Việt
Nam.
g) Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
theo quy định pháp luật.
3. Những đối tượng không được tuyển chọn
để bổ nhiệm làm Tổng giám đốc:
a) Người từng làm Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc
công ty nhà nước nhưng vi phạm kỷ luật đến mức bị cách chức, miễn nhiệm, chấm dứt
hợp đồng trước thời
hạn.
b) Thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức
vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Thay thế, miễn
nhiệm Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc bị miễn nhiệm khi để xảy
ra một trong các trường
hợp sau:
a) Để Đường sắt Việt Nam bị lỗ hoặc không
đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hai năm liên tiếp hoặc để Đường
sắt Việt Nam trong tình trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được, trừ trường hợp lỗ hoặc
giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có lý do khách quan,
liên quan đến đặc thù của ngành đường sắt và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
b) Không trung thực trong thực thi các
nhiệm vụ hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người
khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của Đường
sắt Việt Nam.
c) Để Đường sắt Việt Nam lâm vào tình trạng phá sản
nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
d) Sức khỏe giảm sút, không đáp ứng được
yêu cầu quản lý, điều hành Đường sắt Việt Nam; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
đ) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố
hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế được quy định tại Điều lệ này.
e) Cố tình vi phạm hoặc vi phạm gây hậu
quả nghiêm trọng trong việc thực hiện Điều lệ Đường sắt Việt Nam, chế độ quản lý tài chính
và các quy chế quản lý nội
bộ khác; vi phạm nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên Đường sắt Việt
Nam.
2. Tổng giám đốc được thay thế khi xảy ra
một trong các trường hợp sau:
a) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản
1 Điều này.
b) Tự nguyện xin từ chức và được cấp có
thẩm quyền chấp thuận.
c) Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền
về việc nghỉ chế độ, điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác.
Điều 40. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổng giám đốc
1. Tổ chức thực hiện Nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên, của Chủ sở hữu.
2. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh hàng ngày của Đường sắt Việt Nam.
3. Xây dựng chiến lược phát triển Đường sắt
Việt Nam; xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của Đường sắt Việt Nam; xây
dựng các phương án đề phòng rủi ro, các phương án huy động vốn, đầu tư vốn; phương án
đầu tư, liên doanh, liên kết; phương án cơ cấu tổ chức, biên chế và bộ máy quản lý Đường sắt
Việt Nam; các quy chế, quy định quản lý nội bộ Đường sắt Việt Nam; dự thảo Điều
lệ, sửa đổi Điều lệ Đường sắt Việt Nam; phương án điều chỉnh vốn điều lệ;
phương án phối hợp kinh doanh giữa Đường sắt Việt Nam với các công ty con và
các công ty khác, giữa các công ty con với nhau hoặc với các công ty khác; các
giải pháp công nghệ, phát triển thị trường, tiếp thị để Hội đồng thành viên
thông qua và tổ chức thực hiện.
4. Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng
năm lên Hội đồng thành viên; kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong
kinh doanh.
5. Trình Hội đồng thành viên Đường sắt Việt
Nam xem xét, quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
6. Cử cán bộ, viên chức, công nhân, người
lao động của Đường sắt Việt Nam, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch,
Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc của công ty con 100% vốn của Đường sắt
Việt Nam, đơn vị trực thuộc của Đường sắt Việt Nam ra nước ngoài công tác, học
tập, giải quyết việc riêng; tiếp nhận các cá nhân, các đoàn nước ngoài vào Việt
Nam làm việc với Đường sắt Việt Nam; ủy quyền cho Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc của
công ty con 100% vốn của Đường sắt Việt Nam, đơn vị trực thuộc Đường sắt Việt
Nam cử cán bộ, viên chức, công nhân, người lao động của đơn vị mình ra
nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc riêng và tiếp nhận các cá nhân,
các đoàn nước ngoài vào Việt Nam làm việc với đơn vị mình.
7. Quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng
mua, bán tài sản của Đường sắt Việt Nam, các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho
thuê và các hợp đồng kinh tế khác theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên
Đường sắt Việt Nam và các quy định của pháp luật.
8. Quyết định các vấn đề được Hội đồng
thành viên Đường sắt Việt Nam phân công hoặc ủy quyền theo quy định tại Điều lệ
này và các quy định khác có liên quan.
9. Quyết định phương án sử dụng vốn, tài
sản của Đường sắt Việt Nam để góp vốn, mua cổ phần của các công ty trong nước
có giá trị theo mức phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên
Đường sắt Việt Nam và các quy định khác của pháp luật.
10. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và
phụ cấp
đối
với các chức danh của Đường sắt Việt Nam, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của
Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam.
11. Đề nghị Hội đồng thành viên Đường sắt
Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật,
quyết định mức lương đối với các chức
danh: Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Đường sắt Việt Nam, thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Kiểm soát viên
và Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Đường sắt Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ.
12. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Tổng
giám đốc Đường sắt Việt Nam.
13. Đề nghị Hội đồng thành viên quyết định
cử người đại diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam ở doanh nghiệp khác.
14. Tổ chức điều hành kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch đầu tư và các hoạt động hàng ngày; công tác kiểm toán, thanh tra, quyết
định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị, công nghệ và các công tác
khác nhằm thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên và chủ sở hữu; điều hành hoạt động của Đường sắt Việt Nam nhằm thực hiện
các nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên.
15. Thực hiện việc theo dõi, kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động của các doanh nghiệp thành viên theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Hội đồng thành viên.
16. Ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự của
Đường sắt Việt Nam. Đối với các hợp đồng có giá trị trên mức phân cấp cho Tổng
giám đốc thì Tổng giám đốc chỉ được ký kết sau khi có nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên.
17. Báo cáo Hội đồng thành viên về kết quả
hoạt động kinh doanh của
Đường sắt Việt Nam; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo
quy định của pháp luật.
18. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng
thành viên, các Kiểm soát viên, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối
với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ này và các
quy định khác của pháp luật.
19. Được áp dụng các biện pháp cần thiết
trong trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội đồng thành viên và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
20. Được hưởng chế độ tiền lương theo năm.
Mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh doanh của Đường sắt
Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải quyết định theo quy định hiện hành. Chế độ
thanh toán, quyết toán tiền lương, tiền thưởng được thực hiện như đối với các thành
viên chuyên trách của Hội đồng thành viên.
21. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật, Điều lệ này và quyết định của Hội đồng thành viên Đường sắt Việt
Nam.
Điều 41. Mối quan hệ
giữa Hội đồng thành viên với Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành Đường sắt
Việt Nam
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho Đường
sắt Việt Nam thì Tổng giám đốc phải báo cáo với Hội đồng thành viên
để xem xét điều
chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Hội đồng thành viên phải xem xét đề nghị của
Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng thành viên không điều chỉnh lại nghị quyết,
quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến
và kiến nghị lên chủ sở hữu.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày kết thúc tháng,
quý, năm, Tổng giám đốc phải gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động
kinh doanh và dự kiến phương hướng thực hiện trong kỳ tới của Đường sắt Việt Nam cho Hội
đồng thành viên.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền
tham dự hoặc cử đại diện của Hội đồng thành viên tham dự các cuộc họp giao ban,
các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên do Tổng giám đốc chủ
trì. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người đại diện Hội đồng thành viên có
quyền phát biểu đóng góp ý kiến, nhưng không có quyền kết luận cuộc họp.
Điều 42. Nghĩa vụ,
trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Đường sắt Việt
Nam
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này, quyết
định của chủ sở hữu Đường sắt Việt Nam trong việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao.
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của Đường sắt Việt Nam và chủ sở hữu Đường sắt Việt Nam.
c) Trung thành với lợi ích của Đường sắt
Việt Nam và chủ sở hữu Đường sắt Việt Nam. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh của Đường sắt Việt Nam và lợi dụng chức vụ, quyền hạn quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Đường sắt Việt Nam để thu lợi riêng cho bản thân hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác. Không được đem tài sản của Đường sắt Việt Nam
cho người khác; không tiết lộ bí mật của Đường sắt Việt Nam
trong thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên Hội đồng thành viên hoặc
Tổng giám đốc và trong thời hạn tối thiểu là ba năm sau khi
thôi làm thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp được
Hội đồng thành viên chấp thuận.
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính
xác cho Đường sắt Việt Nam về các doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc và người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc làm chủ hoặc có vốn góp trên 35% vốn điều lệ theo quy định của Luật doanh nghiệp. Thông báo này phải được
niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh và đơn vị trực thuộc Đường sắt Việt Nam.
đ) Khi Đường sắt Việt Nam không thanh
toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Tổng
giám đốc phải báo cáo Hội đồng thành viên, tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài
chính và thông báo tình hình tài chính của Đường sắt Việt Nam cho tất cả chủ nợ
biết. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên và Tổng giám đốc không được quyết định tăng tiền lương, không
được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động.
e) Khi Đường sắt Việt Nam không thanh
toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực
hiện các quy định tại Điểm đ Khoản này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt
hại xảy ra đối với chủ nợ.
g) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam vi
phạm Điều lệ, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt
hại cho Đường sắt Việt Nam và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật và Điều lệ này.
h) Không được để vợ hoặc chồng, bố, bố
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế toán trưởng,
thủ quỹ của Đường sắt Việt Nam. Phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải về các hợp đồng
kinh tế, dân sự của Đường sắt Việt Nam ký kết với vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ,
mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc.
Trường hợp phát hiện hợp đồng có mục
đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc không được ký kết hợp đồng đó; nếu hợp đồng đã được
ký kết thì bị coi là vô hiệu, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc phải
bồi thường thiệt hại cho Đường sắt Việt Nam và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các thành viên Hội đồng thành viên phải
cùng chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật về các quyết định của
Hội đồng thành viên, kết quả và hiệu quả hoạt động của Đường sắt Việt Nam.
3. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên và trước pháp luật về
điều hành hoạt động hàng ngày của Đường sắt Việt Nam về thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao.
4. Khi vi phạm một trong các trường hợp
sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc không được thưởng,
không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm:
a) Để Đường sắt Việt Nam lỗ.
b) Để mất vốn nhà nước.
c) Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả,
không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ.
d) Không bảo đảm tiền lương và các chế độ
khác cho người lao động ở Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao
động.
đ) Để xảy ra các sai phạm
về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà
nước quy định.
5. Chủ tịch Hội đồng thành viên thiếu
trách nhiệm, không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình mà
dẫn đến một trong các vi phạm tại Khoản 4 Điều này thì bị miễn nhiệm; tùy theo
mức độ vi phạm và hậu quả phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp để Đường sắt Việt Nam lâm
vào tình trạng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Điều lệ này
thì tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc bị hạ lương hoặc bị cách chức, đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
7. Trường hợp Đường sắt Việt Nam lâm vào
tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản thì bị miễn
nhiệm và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu Tổng giám đốc không
nộp đơn mà Hội đồng thành viên không yêu cầu Tổng giám đốc nộp đơn yêu cầu phá
sản thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên bị miễn
nhiệm.
8. Trường hợp Đường sắt Việt Nam thuộc diện
tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ
chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, các
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc bị miễn nhiệm.
Điều 43. Hợp đồng,
giao dịch của Đường sắt Việt Nam với những người có liên quan
1. Hợp đồng, giao dịch giữa Đường sắt Việt
Nam với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và
các Kiểm soát viên
Đường sắt Việt Nam xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một
phiếu biểu quyết:
a) Chủ sở hữu, người đại diện theo ủy quyền,
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
b) Người có liên quan (vợ, chồng, bố, bố
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột) của những người quy định tại
Điểm a Khoản này;
Người đại diện theo pháp luật của Đường
sắt Việt Nam phải gửi cho Hội đồng thành viên và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm
yết tại trụ sở
chính và chi nhánh của Đường sắt Việt Nam dự thảo hợp đồng hoặc thông
báo nội dung giao dịch đó.
2. Hợp đồng, giao dịch quy định tại Khoản
1 của Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện
giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền và nghĩa vụ, tài sản và lợi
ích riêng biệt.
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch
là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực
hiện.
c) Chủ sở hữu tuân thủ quy định của pháp luật
về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê,
cho thuê giữa Đường sắt Việt Nam và chủ sở hữu.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu hóa và xử lý
theo quy định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại Khoản 1 Điều
này. Người đại diện theo pháp luật của Đường sắt Việt Nam và các bên của hợp đồng
phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho Đường sắt Việt Nam các khoản
lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Mục 3: PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 44. Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng
1. Đường sắt Việt Nam
có 07 (bảy) Phó Tổng giám đốc và 01 Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, quyết định mức
lương và các lợi ích khác theo đề nghị của Tổng giám đốc.
2. Các Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc
điều hành Đường sắt Việt Nam theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc; chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc
phân công hoặc ủy quyền.
3. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện công tác kế toán của Đường sắt Việt Nam; đề xuất các giải pháp và điều kiện
tạo nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển Đường sắt Việt
Nam; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính và phát huy các nguồn lực tài
chính tại Đường sắt Việt Nam theo pháp luật về tài chính, kế toán; có các
quyền hạn, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Kế toán trưởng
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công hoặc ủy quyền. Tiêu chuẩn tuyển chọn Kế toán trưởng Đường sắt Việt Nam được thực hiện
theo quy định của Luật kế toán và các quy định
của pháp luật.
4. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
do Hội đồng thành viên quyết định, nhưng không quá 05 (năm) năm. Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng
có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
5. Tiền lương và lợi ích khác
của các Phó Tổng giám đốc
và Kế toán trưởng
được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 45. Bộ máy giúp
việc
1. Bộ máy giúp việc gồm văn phòng, các
ban chuyên môn, nghiệp vụ của Đường sắt Việt Nam có chức năng tham mưu, giúp việc
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
2. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng, các
ban chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại quyết định thành lập, quyết định
giao nhiệm vụ của Hội đồng thành viên hoặc của Tổng giám đốc theo quy
chế quản lý nội bộ do Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc ban hành theo quy
định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, Tổng giám đốc
có quyền đề nghị Hội đồng thành viên thay đổi cơ cấu, biên chế, số lượng và chức
năng, nhiệm vụ của các ban chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu hoạt động
kinh doanh của Đường sắt Việt Nam và quy định pháp luật.
Điều 46. Thù lao, tiền
lương và các lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
của Đường sắt Việt Nam (viên chức quản lý chuyên trách) được hưởng lương hoặc
thù lao và các lợi ích khác theo kết quả, hiệu quả sản xuất, kinh doanh
của Đường sắt Việt Nam hoặc hiệu quả kiểm soát và theo quy định của pháp luật đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Mục 4: KIỂM SOÁT NỘI
BỘ
Điều 47. Kiểm soát nội
bộ
1. Đường sắt Việt Nam có Ban Kiểm soát nội
bộ do Hội đồng thành viên quyết định thành lập, trực thuộc Hội đồng thành viên.
2. Ban Kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ giúp
Hội đồng thành viên trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh
doanh và quản lý điều hành trong Đường sắt Việt Nam; kịp thời phát hiện, ngăn
ngừa và hạn chế, khắc phục sai
sót, rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của Đường sắt Việt Nam.
3. Hội đồng thành viên quy định cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện, tiền lương, tiền
thưởng, các vấn đề khác có liên quan và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Kiểm
soát nội bộ.
Mục 5: NGƯỜI LAO ĐỘNG
THAM GIA QUẢN LÝ ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 48. Hình thức
tham gia quản lý của người lao động
Người lao động tham gia quản lý Đường
sắt Việt Nam thông qua các hình thức và tổ chức sau:
1. Hội nghị toàn thể hoặc Hội nghị đại biểu
người lao động Đường sắt Việt Nam.
2. Tổ chức Công đoàn Đường sắt Việt Nam.
3. Đối thoại tại nơi làm việc hoặc trao đổi
trực tiếp giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc đại diện tập thể
người lao động với người sử dụng lao động.
4. Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật.
Điều 49. Nội dung
tham gia quản lý và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có quyền tham gia ý kiến
các vấn đề sau:
a) Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các nội
quy, quy chế, quy định phải công khai tại doanh nghiệp.
b) Các giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng
cao năng suất lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường
và phòng chống cháy nổ.
c) Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập
thể, hình thức thỏa ước lao động
tập thể.
d) Nghị quyết hội nghị người lao động.
đ) Quy trình, thủ tục giải quyết tranh
chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
e) Các nội dung khác liên
quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của
pháp luật.
2. Nội dung người lao động quyết định:
a) Giao kết hợp đồng lao động, thực hiện
hợp đồng lao động, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật.
b) Nội dung thương lượng thỏa ước lao động
tập thể, hình thức thỏa ước lao động
tập thể.
c) Thông qua nghị quyết hội nghị người
lao động.
d) Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức công
đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
đ) Tham gia hoặc không tham gia đình
công.
e) Các nội dung khác theo quy định của
pháp luật.
3. Nội dung người lao động
trong Đường sắt Việt Nam kiểm tra, giám sát:
a) Thực hiện nghị quyết Hội nghị người
lao động.
b) Thực hiện các nội quy, quy định, quy
chế, Điều lệ của Đường sắt Việt Nam.
c) Thực hiện thỏa ước lao động tập
thể.
d) Thực hiện hợp đồng lao động.
đ) Thực hiện các chế độ, chính sách đối
với người lao động; việc thu và sử dụng các loại quỹ do người lao động đóng
góp.
e) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp lao động.
g) Kết quả thi đua, khen thưởng hàng
năm.
4. Ngoài những quy định trên, người lao động
có các quyền khác theo quy định của pháp luật.
5. Người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp
đồng lao động,
thỏa ước lao động tập thể; chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân
theo sự điều hành hợp pháp của Đường sắt Việt Nam.
Điều 50. Quan hệ lao
động trong Đường sắt Việt Nam
1. Quan hệ giữa Đường sắt Việt Nam và người
lao động thực hiện theo các quy định của pháp luật về lao động.
2. Người quản lý Đường sắt Việt Nam tôn
trọng, bảo đảm các quyền dân chủ của người lao động tại nơi làm việc; quyền dân
chủ được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật thông qua quy chế dân chủ của Đường
sắt Việt Nam.
Đường sắt Việt Nam xây dựng và thực hiện
công khai, minh bạch quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc nhằm bảo đảm các
quyền và lợi ích
hợp pháp của
người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
3. Trường hợp Đường sắt Việt Nam có lao động
dôi dư do sắp xếp lại sản xuất kinh doanh thì việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi
dư theo các quy định của pháp luật.
Chương 5.
QUAN
HỆ CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC, CÔNG TY CON, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP, CÔNG TY LIÊN KẾT, CÔNG TY TỰ NGUYỆN THAM GIA LIÊN KẾT
Mục 1: QUẢN LÝ PHẦN VỐN
CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM Ở DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 51. Vốn Đường sắt
Việt Nam đầu tư ở doanh nghiệp khác
Vốn chủ sở hữu nhà nước giao cho Đường
sắt Việt Nam quản lý, đầu tư vào doanh nghiệp khác bao gồm:
1. Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất, giá trị những tài sản khác được Đường sắt Việt Nam đầu tư, góp vốn
vào doanh nghiệp khác.
2. Vốn chủ sở hữu đầu tư, góp vào doanh
nghiệp khác giao cho Đường sắt Việt Nam quản lý.
3. Giá trị cổ phần tại
công ty nhà nước đã cổ phần hóa; giá trị vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Vốn do Đường sắt Việt Nam huy động để
đầu tư.
5. Các loại vốn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 52. Quyền và
nghĩa vụ của Đường sắt Việt Nam trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp
khác
1. Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam
thực hiện các quyền, nghĩa vụ: Của chủ sở hữu đối với công ty con trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; của đồng sở hữu nắm cổ phần, vốn góp chi phối đối với
các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công
ty liên doanh; của đồng sở hữu không nắm cổ phần, vốn góp chi phối đối với công
ty liên kết phù hợp với quy định của pháp luật đối với các công ty đó.
2. Quyền và nghĩa vụ của Đường sắt Việt
Nam trong quản lý vốn Nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác do Hội đồng thành
viên Đường sắt Việt Nam thực hiện bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nội dung
dưới đây:
a) Quyết định đầu tư, góp vốn, chuyển nhượng
vốn đầu tư tại doanh nghiệp khác; tăng, giảm vốn đầu tư, vốn góp, vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ doanh nghiệp có vốn góp của
Đường sắt Việt Nam; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà Đường sắt Việt Nam đã góp vào doanh nghiệp.
b) Quyết định:
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên các công ty con do
Đường sắt Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ; cử, thay đổi, bãi miễn
người đại diện theo ủy quyền, đại diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam để
thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; giới thiệu người đại diện ứng
cử vào Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát các công ty có cổ phần, vốn góp của
Đường sắt Việt Nam phù hợp với Điều lệ của công ty và pháp luật liên quan tại
Việt Nam và ở nước ngoài;
- Khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với người
đại diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam tham gia Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên của công ty con do Đường sắt Việt
Nam nắm 100% vốn điều lệ,
công ty con có cổ phần, vốn góp chi phối của Đường sắt Việt Nam và của công ty
liên kết;
- Mức lương, phụ cấp, thưởng và các lợi ích
khác đối với người đại diện phần vốn góp, trừ trường hợp những người đó đã được
hưởng lương từ doanh nghiệp có phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
c) Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện
phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam tại các công ty có cổ phần, vốn góp của Đường
sắt Việt Nam:
- Quyết định các nội dung của công ty theo quy
định tại Điểm d Khoản 20 và Điểm d Khoản 21 Điều 32 Điều lệ này;
- Định hướng công ty thực hiện mục tiêu do Đường
sắt Việt Nam giao và kế hoạch phối hợp kinh doanh của tổ hợp
công ty mẹ - công ty con;
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình
tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác về công ty có vốn góp của Đường
sắt Việt Nam;
- Báo cáo những vấn đề quan trọng của công ty
có cổ phần, vốn góp của Đường sắt Việt Nam để xin ý kiến chỉ đạo trước khi biểu
quyết;
- Báo cáo việc sử dụng cổ phần, vốn góp, thị
trường, bí quyết công nghệ để phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của Đường
sắt Việt Nam.
d) Giải quyết những kiến nghị của người đại
diện phần vốn góp của Đường
sắt Việt Nam ở doanh nghiệp khác.
đ) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần
vốn góp ở doanh nghiệp khác. Phần vốn thu về, kể cả lãi được chia do Đường sắt
Việt Nam quyết định sử dụng để phục vụ các mục tiêu kinh doanh của Đường sắt Việt Nam. Trường
hợp tổ chức lại thì việc quản lý phần vốn góp này được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
e) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn
góp của Đường sắt Việt Nam và
chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn
góp của Đường sắt Việt Nam.
g) Kiểm tra, giám sát hoạt động của người
đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của người đại diện để ngăn chặn,
chấn chỉnh kịp thời.
Điều 53. Người đại diện
phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác
1. Người đại diện phần vốn góp của Đường
sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác do Hội đồng thành viên chỉ định, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, thay thế; nhiệm kỳ của người đại diện không quá 05 năm và phù hợp với
nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của doanh nghiệp có vốn
góp của Đường sắt Việt Nam. Trường hợp cử nhiều người đại diện phần vốn góp của
Đường sắt Việt Nam tại một doanh nghiệp thì phải quy định cụ thể tỷ lệ đại diện
cho từng người đại diện và phân công người đại diện phụ trách chung trong nhóm
người đại diện. Người đại diện có thể được bổ nhiệm lại.
Trường hợp không cử người đại diện thì
Hội đồng thành viên là người trực tiếp thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ của cổ
đông, thành viên góp vốn của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp có vốn góp của
Đường sắt Việt Nam.
2. Người đại diện phần vốn góp của Đường
sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện
sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam; là cán bộ của Đường sắt Việt Nam.
b) Có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; có sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ; có uy tín đối với
doanh nghiệp có vốn góp của Đường sắt Việt Nam.
c) Hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp
hành pháp luật.
d) Có trình độ chuyên môn về tài chính
doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh chính của các doanh nghiệp mà Đường sắt
Việt Nam có vốn góp; có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp. Đối
với người trực tiếp quản lý phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam ở các công ty
liên doanh với nước ngoài còn phải có thêm trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc với
người nước ngoài trong liên doanh.
đ) Không là bố, bố nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, vợ hoặc chồng, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của những người trong Hội
đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Kế toán trưởng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Đường
sắt Việt Nam mà người đó được giao trực tiếp quản lý phần vốn
góp.
e) Không có quan hệ góp vốn thành lập
doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư của Đường sắt Việt Nam mà người đó được giao trực tiếp quản lý phần vốn
góp, trừ trường hợp có cổ phần ở công ty được cổ phần hóa.
g) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp.
h) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của
pháp luật.
3. Người đại diện tham gia ứng cử vào Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) của
các doanh nghiệp có vốn góp của Đường sắt Việt Nam phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định của pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều 54. Quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm, quyền lợi của người đại diện phần vốn góp của Đường sắt Việt
Nam tại doanh nghiệp khác
1. Người đại diện phần vốn góp của Đường sắt
Việt Nam tại doanh nghiệp khác có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Đại diện cho Đường sắt Việt Nam thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp vốn tại công ty con, công
ty liên kết. Trong trường
hợp Đường sắt Việt Nam nắm cổ phần chi phối, vốn góp chi phối thì người đại diện phần vốn
góp của Đường sắt Việt Nam sử dụng quyền chi phối để định hướng công ty
con thực hiện chiến lược, mục tiêu của Đường sắt Việt Nam.
b) Tham gia ứng cử vào bộ máy quản lý, điều
hành của công ty con, công ty liên kết theo quy định của điều lệ công ty đó.
c) Theo dõi và giám sát tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con, công ty liên kết.
d) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo
yêu cầu của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam về
tình hình tài chính, kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của Đường sắt
Việt Nam; về hiệu quả sử dụng phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam và việc thực
hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam giao.
đ) Xin ý kiến Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc Đường sắt Việt Nam trước khi tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ
đông, tại cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của công ty
con, công ty liên kết về: Phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh; sửa đổi,
bổ sung điều lệ; thay đổi, bổ sung
ngành, nghề kinh doanh; tăng, giảm vốn điều lệ; đầu tư dự án; chia lợi tức; bán
tài sản có giá trị lớn; cơ cấu tổ chức và những vấn đề quan trọng khác. Trường hợp nhiều
người cùng làm đại diện cho Đường sắt Việt Nam tham gia vào Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên của công ty có vốn góp của Đường sắt Việt Nam thì người
có trách nhiệm chính do Đường sắt Việt Nam chỉ định phải chủ trì bàn bạc,
thống nhất ý kiến và xin ý kiến của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường sắt
Việt Nam về những vấn đề quan trọng của công ty trước khi biểu quyết.
e) Theo dõi, thu lợi nhuận, cổ tức được
chia từ phần vốn đầu tư của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác. Người đại
diện phải định kỳ báo cáo các chỉ tiêu để theo dõi tình hình thu lợi nhuận từ đầu
tư theo yêu cầu của Đường sắt Việt Nam, gửi Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc
Đường sắt Việt Nam.
g) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam về quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn
góp của Đường sắt Việt Nam ở công ty được giao trực tiếp quản lý phần vốn góp;
Trường hợp không thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định, lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp, thiếu trách nhiệm
gây thiệt hại cho doanh nghiệp và Đường sắt Việt Nam thì phải chịu trách nhiệm,
bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật, Quy chế quản lý
tài chính và Quy
chế Người đại diện của Đường sắt Việt Nam.
h) Người đại diện được ủy quyền để thực
hiện quyền, trách nhiệm của Đường sắt Việt Nam đối với doanh nghiệp Đường sắt
Việt Nam nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có trách nhiệm tuân thủ pháp luật; thực
hiện đúng nhiệm vụ được Đường sắt Việt Nam giao khi quyết định những nội dung
nêu tại Điểm d Khoản 20 Điều 32 Điều lệ này; báo cáo kịp thời
cho Đường sắt Việt Nam về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả
năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Đường sắt Việt Nam giao
hoặc những trường hợp sai phạm khác.
i) Người đại diện được ủy quyền để thực hiện quyền, trách
nhiệm của Đường sắt Việt Nam đối với doanh nghiệp Đường sắt Việt Nam nắm giữ
không quá 50% vốn điều lệ có trách nhiệm tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng nhiệm
vụ được Đường sắt Việt Nam giao khi quyết định những nội dung nêu tại Điểm d Khoản 21 Điều 32 Điều lệ này; báo cáo kịp thời cho Đường
sắt
Việt
Nam về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán,
không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Đường sắt Việt Nam giao hoặc những trường hợp sai
phạm khác.
k) Có các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định tại Quy chế quản lý người đại diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam
tại doanh nghiệp khác, Điều lệ này và quy định của pháp luật.
2. Người đại diện hưởng chế độ thù lao,
lương, thưởng, phụ cấp trách nhiệm theo quyết định của Hội đồng thành viên
đối với từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào hiệu quả quản lý của người đại diện.
Việc đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của người đại diện thực hiện theo Quy
chế quản lý người đại diện của Đường sắt Việt Nam ở doanh nghiệp khác; việc trả
lương, thưởng hoặc thù lao, phụ cấp và quyền lợi khác thực hiện theo Quy chế quản
lý tài chính của Đường sắt Việt Nam, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Người đại diện có nghĩa vụ, trách nhiệm
theo quy định của pháp luật, Quy chế quản lý người đại diện phần vốn của
Đường sắt Việt Nam đã được phê duyệt; trường hợp người đại diện vi phạm quy chế
Đường sắt Việt Nam, vi phạm nội dung thỏa thuận làm tổn hại đến lợi ích của
Nhà nước, của Đường sắt Việt Nam thì Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường sắt
Việt Nam có quyền xử lý kỷ luật; trường hợp vi phạm nghiêm trọng đến mức phải
truy cứu trách nhiệm hình sự thì đưa ra pháp luật xử lý theo quy định hiện
hành.
4. Việc cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật,
chế độ đãi ngộ thực hiện theo Quy chế quản lý người đại diện phần vốn của Đường
sắt Việt Nam.
5. Có các quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2: QUAN HỆ CỦA ĐƯỜNG
SẮT VIỆT NAM VỚI ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC, CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT, CÔNG TY TỰ
NGUYỆN THAM GIA LIÊN KẾT
Điều 55. Các đơn vị
trực thuộc, công ty con, công ty liên kết của Đường sắt Việt Nam
Đường sắt Việt Nam có các đơn vị trực
thuộc, các công ty con, công ty liên kết. Danh sách các đơn vị phụ thuộc, đơn vị
sự nghiệp, công ty con, công ty liên kết tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được
ghi tại Phụ lục kèm theo Điều lệ này.
Điều 56. Quan hệ giữa
Đường sắt Việt Nam với đơn vị hạch toán phụ thuộc
Đơn vị hạch toán phụ thuộc là đơn vị
không có vốn và tài sản riêng. Toàn bộ vốn, tài sản của đơn vị hạch toán phụ
thuộc thuộc sở hữu của Đường
sắt Việt Nam và hạch toán kế
toán tập trung tại
Đường sắt Việt Nam.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc Đường sắt Việt Nam được ký kết các hợp đồng kinh tế,
thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự
theo phân cấp của Đường sắt Việt Nam quy định trong Điều lệ hoặc quy chế của
đơn vị hạch toán phụ thuộc do Tổng giám đốc xây dựng và trình Hội đồng thành
viên phê duyệt. Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
tài chính phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Điều 57. Đơn vị sự
nghiệp
1. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ
Nhà nước quy định và quy chế do Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam phê duyệt.
2. Đơn vị sự nghiệp được Đường sắt Việt
Nam đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cấp kinh phí sự nghiệp nằm trong
chi phí chung của Đường sắt Việt Nam và được tổ chức thực hiện chế độ lấy thu
bù chi; thực hiện chế độ phân cấp hạch toán do Đường sắt Việt Nam quy định; được
tạo nguồn thu từ việc thực hiện các nhiệm vụ do Đường sắt Việt Nam giao, thực
hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ, nghiên cứu khoa học và đào tạo, chuyển giao
công nghệ với các đơn vị trong và ngoài Đường sắt Việt Nam; được hưởng quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi theo chế độ; được Đường sắt Việt Nam quyết định những vấn
đề khác liên quan trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của đơn vị sự nghiệp.
Điều 58. Quan hệ giữa
Đường sắt Việt Nam với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đường sắt Việt Nam là chủ sở hữu đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc Đường sắt Việt Nam. Hội đồng
thành viên Đường sắt Việt Nam thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với
công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo quy định tại Khoản 19 Điều 32 Điều lệ
này.
3. Hội đồng thành viên Đường sắt Việt
Nam thực hiện các nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên:
a) Đầu tư đủ vốn điều lệ và đúng hạn như
đã cam kết; trường hợp
không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết.
b) Tuân thủ Điều lệ công ty.
c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; xác
định và tách biệt tài sản của Đường sắt Việt Nam và tài sản của công ty.
d) Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp
đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho
thuê và các giao dịch khác giữa công ty và Đường sắt Việt Nam.
đ) Bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật
của công ty.
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 59. Quan hệ giữa
Đường sắt Việt Nam đối với các công ty con là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Đường sắt
Việt Nam
1. Công ty con là công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Đường sắt Việt Nam giữ cổ phần
chi phối, vốn góp chi phối được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các quy định pháp luật có
liên quan và điều lệ của công ty.
2. Đường sắt Việt Nam thực hiện quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông hoặc thành viên, bên liên doanh, bên góp vốn
chi phối tại công ty con theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty đó.
3. Đường sắt Việt Nam trực tiếp quản lý cổ
phần, vốn góp chi phối ở công ty con thông qua người đại diện phần vốn của Đường
sắt Việt Nam tại công ty con.
4. Đường sắt Việt Nam có các quyền và
nghĩa vụ đối với phần vốn đầu tư ở công ty con theo quy định tại Khoản
20 Điều 32 Điều lệ này.
5. Công ty con có quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm đối với Đường
sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty con.
Điều 60. Quan hệ giữa
Đường sắt Việt Nam với các công ty liên kết
1. Công ty liên kết với Đường sắt Việt
Nam là các doanh nghiệp mà Đường sắt Việt Nam có vốn góp không
chi phối
trong
vốn điều lệ của
doanh nghiệp đó.
Công ty liên kết được thành lập, tổ chức
và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của
công ty đó.
2. Công ty liên kết khi sử dụng thương hiệu,
biểu tượng của Đường sắt Việt Nam phải có sự đồng ý bằng văn bản của Đường
sắt Việt Nam về nội dung, mục đích,
phạm vi, thời hạn sử dụng, giá trị của thương hiệu, biểu tượng.
3. Đường sắt Việt Nam cử người đại diện để
thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn theo điều lệ
của công ty liên kết hoặc thực
hiện nghĩa vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo hợp đồng liên kết; hoặc giới thiệu
người ứng cử vào các chức danh quản lý, điều hành của Công ty liên kết.
Người đại diện có trách nhiệm xin ý kiến
trước khi thực hiện biểu quyết ở công ty liên kết, thực hiện theo Quy chế quản
lý người đại diện vốn góp của Đường sắt Việt Nam ở doanh nghiệp khác.
4. Công ty liên kết có quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm đối với Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật và Điều lệ của
công ty liên kết.
5. Đường sắt Việt Nam có các quyền và
nghĩa vụ đối với phần vốn đầu tư ở Công ty liên kết theo quy định tại Khoản 21 Điều 32 Điều lệ này.
Điều 61. Quan hệ giữa
Đường sắt Việt Nam với công ty tự nguyện tham gia liên kết
1. Công ty tự nguyện tham gia liên kết với
Đường sắt Việt Nam không có cổ phần, vốn góp của Đường sắt Việt Nam, được thành
lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức
pháp lý của công ty đó.
2. Công ty tự nguyện tham gia liên kết với
Đường sắt Việt Nam khi sử dụng thương hiệu, biểu tượng của Đường sắt Việt Nam phải
có sự đồng ý bằng văn bản của Đường sắt Việt Nam về nội dung, mục đích, phạm
vi, thời hạn sử dụng, giá trị của thương hiệu, biểu tượng.
3. Đường sắt Việt Nam và công ty tự nguyện
tham gia liên kết chịu sự ràng buộc thông qua thỏa thuận hợp đồng về
thương hiệu, thị trường, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực và các thỏa thuận khác.
Chương 6.
CƠ
CHẾ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH; CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM TOÁN
Điều 62. Điều chỉnh vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam được
ghi tại Điều 5 Điều lệ này.
2. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ
của Đường sắt Việt Nam có thể tăng lên từ các nguồn sau:
a) Quỹ đầu tư phát triển.
b) Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Đường
sắt Việt Nam sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép bổ sung.
c) Các nguồn bổ sung khác (nếu có).
3. Việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ của
Đường sắt Việt Nam do Bộ Giao
thông vận tải quyết định theo đề nghị của Hội đồng thành viên, sau khi có ý kiến
thỏa thuận của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp tăng vốn điều lệ,
Đường sắt Việt Nam phải công bố vốn điều lệ và làm thủ tục điều chỉnh vốn điều
lệ trong Điều lệ này.
5. Đối với vốn chủ sở hữu đã cam kết bổ
sung cho Đường sắt Việt Nam thì chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ vốn theo
đúng thời hạn đã cam
kết. Trách nhiệm của chủ sở hữu đối với việc đảm bảo vốn điều lệ của Đường sắt
Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 63. Quản lý vốn,
tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận của Đường sắt Việt
Nam
1. Việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu,
chi
phí,
giá
thành, lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật, được
cụ thể trong Quy chế quản lý tài chính Đường sắt Việt Nam.
2. Nội dung Quy chế quản lý tài chính Đường
sắt Việt Nam được xây dựng theo quy định của pháp luật, trên nguyên tắc quản lý
tài chính đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước. Hội đồng thành viên có
trách nhiệm cụ thể hóa Quy chế quản lý tài chính của Đường sắt Việt Nam.
Quy chế quản lý tài chính tối thiểu phải
có các nội dung sau:
a) Cơ chế quản lý và sử dụng vốn.
b) Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản.
c) Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và kết
quả hoạt động kinh doanh của Đường sắt Việt Nam.
d) Cơ chế phân phối lợi nhuận; các quỹ và
mục đích sử dụng các quỹ của Đường sắt Việt Nam.
đ) Cơ chế quản lý kế hoạch tài chính,
chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán.
e) Quản lý doanh thu, chi phí, giá thành;
lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ.
g) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong việc quản lý tài chính Đường sắt Việt
Nam.
h) Mối quan hệ tài chính giữa Đường sắt
Việt Nam với các công ty con, công ty liên kết và công ty tự nguyện liên kết.
Điều 64. Tài chính, kế
toán, kiểm toán
1. Năm tài chính của Đường sắt Việt Nam bắt
đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
2. Tổng giám đốc trình Hội đồng thành viên phê duyệt
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính năm kế tiếp của Đường
sắt Việt Nam theo quy định hiện hành. Hội đồng thành viên có trách nhiệm gửi kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm của Đường sắt
Việt Nam đến các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư và Tài chính để tổng
hợp, làm căn cứ giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam.
3. Trong thời hạn theo quy định hiện
hành, Tổng giám đốc phải
trình Hội đồng thành viên phê duyệt các báo cáo tài chính năm báo cáo đã được kiểm
toán, gồm:
a) Báo cáo tài chính của Đường sắt Việt
Nam.
b) Báo cáo tài chính hợp nhất của tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
4. Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam
phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm của Đường sắt Việt Nam sau khi được Bộ
Giao thông vận tải chấp thuận; phê duyệt báo cáo tài chính của các đơn vị trực
thuộc Đường sắt Việt Nam, báo cáo tài chính hợp nhất của tổ
hợp công ty mẹ - công ty con; thông qua báo cáo tài chính của các công ty
con do Đường sắt Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ, trên cơ sở những tài liệu,
số liệu đã được cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính đầy đủ, trung thực, hợp lý của các số liệu báo cáo tài chính.
Sau khi đã được Hội đồng thành viên thẩm tra, thông qua, Đường sắt Việt Nam gửi
báo cáo tài chính hằng năm đến các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành.
5. Đường sắt Việt Nam tổ chức và chỉ đạo
thực hiện:
a) Công tác kiểm toán nội bộ theo quy định
của Bộ Tài chính nhằm phục vụ cho công tác điều hành của Tổng giám đốc
và công tác giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu, của Hội đồng thành viên đối với
các đơn vị trực thuộc và các công ty con của Đường sắt Việt Nam.
b) Kiểm soát bắt buộc theo quy định của
pháp luật đối với báo cáo tài chính hàng năm của Đường sắt Việt Nam, của các
đơn vị trực thuộc, của các công ty con và báo cáo quyết toán các dự án đầu tư
xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
6. Đường sắt Việt Nam phải thực hiện công
khai tài chính theo quy định của Nhà nước.
7. Đường sắt Việt Nam phải thực hiện công
tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
TỔ
CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 65. Tổ chức lại
Đường sắt Việt Nam
1. Việc tổ chức lại, hình thức tổ chức lại
Đường sắt Việt Nam do chủ sở hữu quyết định.
2. Khi tổ chức lại, Đường sắt Việt Nam có
nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật quy
định.
Điều 66. Chuyển đổi sở
hữu Đường sắt Việt Nam
1. Đường sắt Việt Nam chuyển đổi sở hữu
theo các hình thức sau:
a) Cổ phần hóa toàn bộ hoặc một bộ phận của
Đường sắt Việt Nam.
b) Bán toàn bộ hoặc bán một phần của Đường
sắt Việt Nam.
c) Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
2. Khi có quyết định chuyển đổi sở hữu của
cơ quan có thẩm quyền, Đường sắt Việt Nam tiến hành chuyển đổi theo trình tự,
thủ tục của pháp luật về chuyển đổi sở hữu.
Điều 67. Giải thể Đường
sắt Việt Nam
1. Đường sắt Việt Nam bị giải thể trong
các trường hợp sau:
a) Đường sắt Việt Nam kinh doanh thua lỗ
kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản.
b) Đường sắt Việt Nam không thực hiện được
các nhiệm vụ do chủ sở hữu quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết.
c) Việc tiếp tục duy trì Đường sắt Việt
Nam là không cần thiết.
2. Đường sắt Việt Nam thực hiện việc giải
thể theo trình tự, thủ tục giải thể do pháp luật quy định.
3. Việc giải thể Đường sắt Việt Nam do chủ
sở hữu quyết định theo quy định pháp luật
Điều 68. Phá sản Đường
sắt Việt Nam
1. Khi chủ nợ có yêu cầu thanh toán
nợ đến hạn mà Đường sắt Việt Nam lâm vào tình trạng không có khả năng thanh
toán được các khoản nợ đến hạn thì Tổng giám đốc phải nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản đối với Đường sắt Việt Nam.
2. Đường sắt Việt Nam tiến hành các thủ tục
phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương 8.
SỔ
SÁCH VÀ HỒ SƠ CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 69. Quyền tiếp cận
sổ sách và hồ sơ của Đường sắt Việt Nam
1. Định kỳ hằng tháng, quý, năm Hội đồng
thành viên có trách nhiệm gửi cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền các báo cáo về tài chính, về tình hình hoạt động của Đường sắt Việt
Nam theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này.
2. Trường hợp đột xuất, chủ sở hữu có
quyền gửi văn bản yêu cầu Hội đồng thành viên cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu
nào có liên quan đến việc tổ chức thực hiện quyền của chủ sở hữu quy định tại Điều
lệ này.
3. Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức
chuẩn bị và báo cáo để Hội đồng thành viên cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu
của chủ sở hữu.
4. Chủ tịch, các thành viên Hội đồng
thành viên và Kiểm soát viên có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, cán bộ quản lý của
Đường sắt Việt Nam cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, liên quan đến công tác kiểm tra,
giám sát, thẩm định của Kiểm soát viên.
5. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm
tổ chức việc lưu
giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Người lao động trong Đường sắt Việt
Nam có quyền tìm hiểu thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 70. Công khai
thông tin
1. Tổng giám đốc là người thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc công khai thông tin và theo quy định của pháp luật và Điều
lệ này.
2. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi thông
tin thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp có yêu cầu thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Tổng
giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ
chức cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán.
Chương 9.
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 71. Giải quyết
tranh chấp nội bộ
1. Việc giải quyết tranh chấp nội bộ của
Đường sắt Việt Nam được thực hiện trên nguyên tắc hòa giải và theo các quy định
tại Điều lệ này.
2. Trường hợp giải quyết tranh chấp theo Điều
lệ này không được các bên chấp thuận, thì bất kỳ bên nào cũng có thể đưa ra các cơ quan
có thẩm quyền để giải quyết.
Điều 72. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Đường sắt Việt Nam
Điều lệ của Đường sắt Việt Nam được sửa
đổi, bổ sung khi luật pháp hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định khác với quy định có liên quan trong Điều lệ này hoặc trong trường hợp Hội
đồng thành viên thấy cần phải bổ sung, sửa đổi hoặc do chủ sở hữu yêu cầu. Việc
bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đường sắt Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải trình
Chính phủ ban hành.
Chương 10.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 73. Phạm vi thi
hành
1. Chủ sở hữu Đường sắt Việt Nam, các đơn
vị và cá nhân có liên quan thuộc Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm tuân thủ các
quy định tại Điều lệ này.
2. Các Quy chế nội bộ của Đường sắt Việt
Nam do Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc ban hành phải tuân thủ nguyên tắc, nội
dung của Điều lệ này.
3. Các đơn vị trực thuộc Đường sắt Việt
Nam, các công ty con của Đường sắt Việt Nam căn cứ vào các quy định của pháp luật
tương ứng với hình thức pháp lý của mình và Điều lệ này để xây dựng Điều lệ hoặc
Quy chế tổ chức và hoạt
động của mình trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều lệ hoặc
Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc, các công ty con không
được trái với Điều lệ này.
4. Trong trường hợp các quy định của pháp
luật hiện hành thay đổi dẫn đến mâu thuẫn với những quy định tại Điều lệ này
thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật./.
PHỤ
LỤC I
DANH
SÁCH CÁC ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường sắt Việt Nam tại Nghị định
số 175/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ)
A. CÁC ĐƠN VỊ HẠCH
TOÁN PHỤ THUỘC
1. Trung tâm Điều hành giao thông vận tải
Đường sắt.
2. Văn phòng và các Ban của Đường sắt Việt Nam.
3. Công ty Sức kéo Đường
sắt.
4. Công ty Vận tải
hành khách đường sắt Hà Nội.
5. Công ty Vận tải
hành khách đường sắt Sài Gòn.
B. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1. Trường Cao đẳng Nghề đường sắt.
2. Trung tâm Y tế đường sắt.
3. Báo Đường sắt.
4. Trung tâm ứng phó sự cố, thiên tai và
cứu nạn đường sắt.
5. Ban Quản lý Các dự
án Đường sắt (RPMU).
6. Ban Quản lý Dự án Đường sắt khu vực I.
7. Ban Quản lý Dự án Đường sắt khu vực II.
8. Ban Quản lý Dự án Đường sắt khu vực III.
9. Ban Quản lý Dự án
Nhà điều hành sản xuất, văn phòng và chung cư 31 Láng Hạ - Hà Nội.
10. Ban Quản lý Dự án
Tòa nhà đường sắt 136 Hàm Nghi.
PHỤ LỤC
II
DANH
SÁCH CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường sắt Việt Nam tại
Nghị định số 175/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ)
I. CÔNG TY CON DO ĐƯỜNG
SẮT VIỆT NAM SỞ HỮU 100% VỐN ĐIỀU LỆ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Hà Hải.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Hà Thái.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Yên Lào.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Hà Lạng.
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Vĩnh Phú.
6. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Hà Ninh.
7. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa.
8. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Nghệ Tĩnh.
9. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Quảng Bình.
10. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Bình Trị Thiên.
11. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Quảng Nam - Đà Nẵng.
12. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Nghĩa Bình.
13. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Phú Khánh.
14. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Quản lý đường sắt Thuận Hải.
15. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý đường
sắt Sài Gòn.
16. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội.
17. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Thông tin tín hiệu đường sắt Bắc Giang.
18. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Thông tin tín hiệu đường sắt Vinh.
19. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Thông tin tín hiệu đường sắt Đà Nẵng.
20. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Thông tin tín hiệu đường sắt Sài Gòn.
21. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Xe lửa Dĩ An.
22. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên In Đường sắt.
23. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên In đường sắt Sài Gòn.
24. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Vận tải Hàng hóa Đường sắt.
II. CÔNG TY CỔ PHẦN,
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 2 THÀNH VIÊN DO ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM NẮM GIỮ TRÊN 50%
VỐN ĐIỀU LỆ:
1. Công ty cổ phần Đầu
tư và Xây dựng Giao thông vận tải.
2. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu vật tư thiết
bị đường sắt.
3. Công ty cổ phần Vật
tư Đường sắt Sài Gòn.
4. Công ty cổ phần Đá Đồng Mỏ.
5. Công ty cổ phần Vận tải và Thương mại đường
sắt.
6. Công ty cổ phần Toa xe Hải Phòng.
7. Công ty cổ phần Cơ
khí đường sắt Đà Nẵng.
8. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên
Khách sạn Thương mại Sài Gòn.
III. CÔNG TY DO ĐƯỜNG
SẮT VIỆT NAM NẮM GIỮ DƯỚI 50% VỐN ĐIỀU LỆ:
1. Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây dựng
Giao thông vận tải.
2. Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây dựng
đường sắt.
3. Công ty cổ phần Tổng công ty Công
trình đường sắt.
4. Công ty cổ phần Công trình 6.
5. Công ty cổ phần Công trình 2.
6. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
công trình 3.
7. Công ty cổ phần Đầu tư công trình Hà Nội.
8. Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây dựng
công trình 1.
9. Công ty cổ phần Xây dựng công trình Đà Nẵng.
10. Công ty cổ phần
Vĩnh Nguyên.
11. Công ty cổ phần Viễn thông - Tín hiệu
đường sắt.
12. Công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu
đường.
13. Công ty cổ phần Vật
liệu và Xây dựng đường sắt phía Nam.
14. Công ty cổ phần
Đá Chu Lai.
15. Công ty cổ phần
Đá Mỹ Trang.
16. Công ty cổ phần
Sài Gòn Hỏa Xa.
17. Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải Đường
sắt.
18. Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường
sắt Hà Nội.
19. Công ty cổ phần Dịch vụ đường sắt Khu
vực I.
20. Công ty cổ phần Khách sạn Hải Vân Nam.
21. Công ty cổ phần Bất động sản Đường sắt./.