CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 129/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 10 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN MUA BÁN NỢ VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về chức năng, nhiệm
vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ
Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế
hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua
bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là DATC hoặc Công ty).
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt động
của DATC.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Chủ nợ” là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế,
cá nhân, chủ thể giao dịch dân sự khác có quyền đòi nợ.
2. “Bên nợ” là tổ chức kinh tế, cá nhân, chủ thể
giao dịch dân sự khác có nghĩa vụ trả nợ được quy định tại hợp đồng hoặc phát
sinh nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.
3. “Chủ tài sản" là các tổ chức, cá nhân có
quyền sở hữu tài sản.
4. “Phương án mua nợ” là phương án do DATC xây dựng
để mua một hoặc một số khoản nợ phải thu của một hoặc một số chủ nợ.
5. “Phương án mua tài sản” là phương án do DATC xây
dựng để mua một hoặc một số tài sản của một hoặc một số chủ tài sản.
6. “Phương án tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua hoạt
động mua nợ” là phương án do DATC xây dựng để tái cơ cấu, phục hồi hoạt động của
doanh nghiệp nhằm thu nợ từ việc mua một hoặc một số khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp bên nợ.
7. “Giảm trừ nghĩa vụ trả nợ” là biện pháp xóa một
phần trách nhiệm trả nợ cho bên nợ theo đúng quy định của pháp luật.
8. “Giá vốn mua nợ” là chi phí mua nợ, bao gồm: giá
mua khoản nợ cộng (+) các khoản chi phí liên quan đến việc mua khoản nợ.
9. “Chuyển nợ thành vốn góp” là việc DATC sử dụng
khoản nợ đã mua chuyển thành vốn góp tại doanh nghiệp và là một biện pháp xử
lý, thu hồi nợ.
Điều 4. Mô hình tổ chức, quản
lý của DATC
1. Mô hình tổ chức, quản lý, người đại diện theo
pháp luật của DATC thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
DATC.
2. DATC có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được
mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng
thương mại trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của
DATC
1. Hỗ trợ tái cơ cấu, sắp xếp chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thông qua hoạt động tiếp nhận,
mua, xử lý nợ và tài sản.
2. Mua, xử lý các khoản nợ và tài sản trên cơ sở đảm
bảo các nguyên tắc sau:
a) Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại
DATC;
b) Ưu tiên tập trung nguồn lực của DATC để hỗ trợ
tái cơ cấu, sắp xếp chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ thông qua hoạt động tiếp nhận, mua, xử lý nợ và tài sản;
c) Tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động mua,
bán, xử lý nợ và tài sản theo cơ chế thị trường.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu giao.
Điều 6. Ngành nghề kinh doanh của
DATC
1. Ngành nghề kinh doanh chính
a) Tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản:
- Tiếp nhận nợ và tài sản theo quy định của pháp luật
về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm
cả đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cổ phần hóa theo quy định của Chính phủ
để xử lý theo quy định tại Nghị định này;
- Tiếp nhận theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ gồm: nợ phải thu và các tài sản (bao gồm cả các tài sản tồn đọng, các
tài sản gắn với xử lý nợ theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) để
tiếp tục đầu tư khai thác hoặc xử lý, thu hồi vốn cho Nhà nước theo quy định tại
Nghị định này.
b) Mua, xử lý nợ và tài sản, gồm:
- Quản lý, sử dụng chủ yếu nguồn lực tài chính của
công ty để thực hiện mua, xử lý các khoản nợ và tài sản (bao gồm cả các dự án cần
hỗ trợ xử lý nợ để tiếp tục đầu tư, khai thác) theo chỉ định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
- Mua, xử lý các khoản nợ và tài sản của các tổ chức,
cá nhân không trùng lắp với mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
(VAMC).
c) Tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua hoạt động mua,
bán, xử lý nợ.
2. Ngành nghề hỗ trợ ngành nghề
kinh doanh chính
- Quản lý, đầu tư, khai thác và xử lý đối với dự án
bất động sản thuộc các trường hợp: là tài sản bảo đảm khoản nợ, tài sản nhận
gán nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo đúng quy định của pháp luật;
- Tư vấn xử lý nợ, tài sản, mua, bán, sáp nhập, tái
cơ cấu doanh nghiệp;
- Thực hiện các hoạt động thẩm định giá; dịch vụ quản
lý nợ và thu nợ trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bảo toàn, phát
triển vốn nhà nước.
2. Công khai, minh bạch và tuân thủ các quy định của
pháp luật.
3. Kiểm soát, hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động.
Điều 8. Chủ sở hữu nhà nước đối
với DATC
1. Nhà nước là chủ sở hữu của DATC. Chính phủ thống
nhất thực hiện quyền, nghĩa vụ chủ sở hữu nhà nước đối với DATC.
2. Bộ Tài chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
3. Hội đồng thành viên DATC thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với DATC theo quy định của pháp luật và Điều lệ của
DATC.
Điều 9. Quyền của DATC
DATC thực hiện các quyền theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty
và các quyền sau:
1. Được các chủ nợ, chủ tài sản, bên nợ, bên có
nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản nợ, tài sản trong quá trình
DATC thực hiện tiếp nhận, mua nợ, tài sản và dự án dở dang theo chỉ định của cấp
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu bên nợ, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản
nợ có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo đầy đủ giấy tờ, hồ sơ pháp lý của
tài sản bảo đảm cho DATC để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc
trong văn bản khác và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Được cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hỗ trợ
hoàn tất các thủ tục, hồ sơ pháp lý về tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Trình tự,
thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Được các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực
hiện đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản bảo đảm của khoản nợ (bao
gồm cả quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai) đã được DATC mua, kể cả tài sản bảo đảm của khoản nợ
đã mua nhưng chưa được đăng ký giao dịch bảo đảm. Trình tự, thủ tục thực hiện
theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. DATC trở thành bên nhận bảo đảm và được thực hiện
việc đăng ký giao dịch bảo đảm dựa trên hợp đồng mua bán nợ mà không phải ký lại
hợp đồng bảo đảm với bên bảo đảm. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm.
6. Được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của chủ nợ,
chủ tài sản, bên nhận bảo đảm liên quan đến các khoản nợ, tài sản đã mua theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ của DATC
1. Nhận và sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực
khác được nhà nước giao để kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước.
2. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy
định khác của pháp luật.
4. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo
tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật và
theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực
của các báo cáo.
5. Tổ chức quản lý, kiểm soát, điều hành nhằm sử dụng
có hiệu quả vốn, các nguồn lực được Nhà nước giao và các nguồn lực khác trong
hoạt động của Công ty.
6. Công bố, công khai thông tin tài chính và các
thông tin khác về hoạt động của Công ty theo quy định của pháp luật về công bố
thông tin của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
7. Cung cấp cho khách hàng thông tin có liên quan đến
hoạt động mua, bán các khoản nợ, tài sản do Công ty thực hiện theo yêu cầu của
khách hàng và phù hợp với quy tắc bí mật kinh doanh của Công ty.
8. Chịu sự giám sát của Nhà nước trong thực hiện
các quy định về thang lương, bảng lương, phụ cấp lương; Quỹ tiền lương, thù
lao, Quỹ tiền thưởng; chế độ trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người
lao động, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng
Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý khác.
9. Chịu sự giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu;
tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và của các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và được Nhà nước giao.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA DATC
Mục 1. TIẾP NHẬN NỢ VÀ TÀI SẢN
Điều 11. Tiếp nhận nợ và tài sản
theo quy định của pháp luật về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập
1. Các khoản nợ và tài sản bàn giao, tiếp nhận phải
đảm bảo có đủ hồ sơ, có hiện vật (đối với tài sản). Trường hợp nợ và tài sản
không có đủ hồ sơ, không còn hiện vật thì DATC có văn bản gửi cơ quan đại diện
chủ sở hữu và doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thông báo lý do không tiếp
nhận để doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục quản lý, theo dõi hoặc
xử lý theo quy định của pháp luật về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Việc bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản được thực
hiện theo quy định pháp luật về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 12. Tiếp nhận nợ và tài sản
theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Tiếp nhận nợ phải thu và tài sản:
DATC, cơ quan đại diện chủ sở hữu và tổ chức có nợ
và tài sản bàn giao thực hiện bàn giao, tiếp nhận để xử lý nợ phải thu, tài sản
như đối với nợ, tài sản loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu
và phù hợp với văn bản chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Tiếp nhận các tài sản khác:
a) DATC thực hiện tiếp nhận các tài sản khác theo
chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để tiếp tục đầu tư, khai thác hoặc
xử lý thu hồi vốn cho Nhà nước;
b) Đối tượng, điều kiện tiếp nhận, bàn giao theo
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Mục 2. MUA NỢ VÀ TÀI SẢN
Điều 13. Mua nợ và tài sản
1. DATC mua, xử lý nợ và tài sản theo nhiệm vụ,
phương án được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định.
2. DATC được mua các khoản nợ trong nước và nước
ngoài (bao gồm cả trái phiếu, hối phiếu, công cụ nợ khác do các tổ chức, cá
nhân đang nắm giữ, kể cả hối phiếu, trái phiếu do chính DATC phát hành) và tài
sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai là tài sản bảo đảm của khoản nợ) của các tổ chức
và cá nhân.
3. Các khoản nợ phải thu phát sinh từ nghiệp vụ mua
nợ của DATC là một loại hàng hóa và được quản lý, theo dõi từng khoản nợ mua.
Điều 14. Hình thức mua nợ, tài
sản
1. Mua theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
2. Thỏa thuận trực tiếp với chủ nợ, chủ tài sản.
3. Tham gia đấu thầu, đấu giá mua nợ và tài sản.
Điều 15. Nguyên tắc mua nợ và
tài sản
1. Đối với hoạt động mua nợ và tài sản theo chỉ định:
a) DATC có trách nhiệm xây dựng phương án mua nợ,
mua tài sản (bao gồm cả dự án cần hỗ trợ xử lý nợ) đảm bảo phù hợp với các quy
định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để thực
hiện. DATC sử dụng nguồn vốn kinh doanh hoặc nguồn vốn do nhà nước cấp theo quy
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để thực hiện phương án mua nợ, tài sản
theo chỉ định. Trong đó:
- Các khoản nợ, tài sản mua theo chỉ định là các
khoản nợ, tài sản của các doanh nghiệp gắn với việc cơ cấu lại doanh nghiệp
theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phù hợp với thẩm quyền quy định;
- Nội dung chỉ định bao gồm: đối tượng mua nợ, tài
sản; giá mua nợ, tài sản; các biện pháp hỗ trợ xử lý tài chính, xử lý tài sản
(nếu cần);
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp có nợ
và tài sản có trách nhiệm phối hợp với DATC và các cơ quan liên quan báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các nội dung chỉ định sau
khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
b) Các chủ nợ, chủ tài sản và các tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với DATC để triển khai phương án đã xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Đối với hoạt động mua nợ, tài sản để kinh doanh:
a) Phương án mua nợ, tài sản phải có hiệu quả, có
phương án thu hồi vốn khả thi, bảo toàn và phát triển vốn. Giá mua nợ, tài sản
do DATC xác định trên nguyên tắc đảm bảo khả năng sinh lời của phương án mua nợ,
tài sản;
b) Nợ và tài sản được mua phải có hồ sơ chứng minh
quyền chủ nợ, quyền chủ sở hữu tài sản;
c) Việc mua nợ, tài sản chỉ thực hiện khi có phương
án được phê duyệt theo phân cấp thẩm quyền quy định và có thể thực hiện cho từng
khoản nợ, tài sản hay theo nhóm gồm nhiều khoản nợ, tài sản khác nhau của cùng
một chủ nợ, chủ tài sản hoặc của nhiều chủ nợ, chủ tài sản;
d) DATC không được sử dụng vốn huy động từ các tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này để
mua lại nợ của chính các tổ chức, cá nhân đó.
Mục 3. XỬ LÝ NỢ MUA, TIẾP NHẬN
Điều 16. Hình thức xử lý nợ
mua, tiếp nhận
1. Thu hồi nợ trực tiếp từ bên nợ và các bên có
liên quan bằng tiền, tài sản, các công cụ nợ (trái phiếu, hối phiếu).
2. Quản lý, đầu tư, khai thác, xử lý tài sản bảo đảm
(bao gồm cả tài sản nhận gán nợ) để thu hồi nợ.
3. Bán nợ theo các phương thức: đấu giá hoặc chào
giá cạnh tranh, thỏa thuận trực tiếp với các tổ chức, cá nhân (không bao gồm
bên nợ). DATC thực hiện bán nợ theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên
mua khi đáp ứng một trong những trường hợp sau:
a) Sau khi đã bán nợ theo phương thức đấu giá công
khai hoặc chào giá cạnh tranh nhưng không thành công;
b) Trước khi DATC ký hợp đồng mua nợ đã có khách
hàng cam kết mua lại từ 51% trở lên hoặc toàn bộ khoản nợ đó, đồng thời đáp ứng
được các điều kiện của DATC về giá cả, thanh toán và đặt cọc, khả năng tham gia
tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc hỗ trợ doanh nghiệp ổn định sau tái cơ cấu.
4. Nhận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ từ bên nợ sang
bên thứ ba.
5. Ủy thác thu hồi nợ hoặc thu hồi nợ thông qua tổ
chức cung cấp dịch vụ đòi nợ hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
6. Chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp.
7. Cơ cấu lại nợ theo các hình thức: điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ, khoanh nợ, điều chỉnh lãi suất khoản nợ.
8. Giảm trừ một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ.
9. Thu nợ có chiết khấu.
10. Các hình thức khác phù hợp với quy định của
pháp luật và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 17. Nội dung xử lý nợ
mua, tiếp nhận
1. Xử lý nợ mua:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ
và điều chỉnh lãi suất khoản nợ phù hợp với khả năng của bên nợ và điều kiện thị
trường;
b) Giảm trừ nghĩa vụ trả nợ lãi và một phần nợ gốc
cho bên nợ nhưng phải đảm bảo phương án mua nợ có hiệu quả;
c) Thỏa thuận với bên nợ và các bên có liên quan để
thu nợ bằng tài sản (bao gồm cả: quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,
tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; dự án, kể cả dự án bất động
sản). Tài sản thu nợ phải được định giá thông qua tổ chức có chức năng thẩm định
giá và đảm bảo có đủ hồ sơ, điều kiện để thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa
các bên theo quy định của pháp luật;
d) Thỏa thuận với bên nợ và bên thứ ba để thực hiện
quyền chuyển giao nghĩa vụ trả nợ sang bên thứ ba trên nguyên tắc đảm bảo thuận
lợi hơn cho DATC trong việc xử lý nợ và thu hồi nợ;
đ) Thỏa thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp về việc
chuyển nợ thành vốn góp để tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp theo quy định tại Mục
5 Chương II Nghị định này;
e) Việc xử lý tài sản bảo đảm khoản nợ thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
2. Xử lý nợ tiếp nhận:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ
và điều chỉnh lãi suất khoản nợ phù hợp với khả năng của bên nợ và điều kiện thị
trường;
b) Giảm trừ nghĩa vụ trả nợ lãi và sử dụng một phần
phí được hưởng theo quy định để giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ gốc nhằm khuyến
khích bên nợ trả nợ sớm;
c) Thỏa thuận với bên nợ và các bên có liên quan để
thu nợ bằng tài sản (bao gồm cả: quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,
tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; dự án, kể cả dự án bất động
sản). Tài sản thu nợ phải được định giá thông qua tổ chức có chức năng thẩm định
giá và đảm bảo có đủ hồ sơ, điều kiện để thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa
các bên theo quy định của pháp luật;
d) Thỏa thuận với bên nợ và bên thứ ba để thực hiện
chuyển giao nghĩa vụ trả nợ sang bên thứ ba trên nguyên tắc đảm bảo thuận lợi
hơn cho DATC trong việc xử lý và thu hồi nợ;
đ) Thỏa thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp nợ về việc
chuyển nợ thành vốn góp để tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp bên nợ theo quy định
tại Mục 5 Chương II Nghị định này;
e) Việc xử lý tài sản bảo đảm khoản nợ thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này;
g) Đối với các khoản nợ được
xác định là không có khả năng thu hồi theo quy định (bao gồm cả nợ xử lý trước
thời điểm bàn giao) đã được DATC theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán từ 10 năm
trở lên (tính cả thời gian doanh nghiệp theo dõi ngoài bảng trước khi chuyển
giao cho DATC nếu có), DATC quyết định loại trừ, không tiếp tục theo dõi trên sổ
sách kế toán sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. DATC chịu trách nhiệm về việc
loại trừ, không tiếp tục theo dõi các khoản nợ nêu trên.
3. Mức giá bán nợ lần đầu theo các hình thức quy định
tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này phải căn cứ vào Chứng thư
thẩm định giá còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
4. Đối với nợ tiếp nhận và nợ mua theo chỉ định,
DATC căn cứ phương án mua, bán, xử lý nợ được chỉ định được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (nếu có) và các hình thức, nội dung xử lý nợ quy định tại Nghị định
này để xử lý.
Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN MUA, TIẾP
NHẬN
Điều 18. Hình thức xử lý tài sản
mua, tiếp nhận
1. Chuyển nhượng tài sản (bao gồm cả dự án đã mua,
tiếp nhận theo chỉ định).
2. Dùng tài sản (bao gồm cả tài sản là mua, tiếp nhận
theo chỉ định) để hợp tác kinh doanh, góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết.
3. Quản lý, đầu tư để khai thác, bán, cho thuê tài
sản (bao gồm cả dự án đã mua, tiếp nhận theo chỉ định).
Điều 19. Nguyên tắc xử lý tài
sản mua, tiếp nhận
1. Tài sản phải được đánh giá lại giá trị thông qua
tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và làm cơ sở để xử lý theo quy
định tại Điều 18 Nghị định này. Trường hợp sử dụng tài sản,
dự án để hợp tác kinh doanh, góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết thì giá trị
góp vốn thực hiện theo nguyên tắc đồng thuận giữa các bên nhưng không thấp hơn
giá trị được tổ chức tư vấn định giá lại.
2. Tổ chức bán đấu giá công khai, chào giá cạnh
tranh hoặc thỏa thuận trực tiếp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đối với tài sản tiếp nhận được DATC sử dụng vào
mục đích kinh doanh thì DATC nộp tiền về ngân sách nhà nước theo quy định của
Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp tương
ứng với giá trị tài sản định giá lại sau khi trừ (-) đi chi phí chuyển trả cho
doanh nghiệp giữ hộ tài sản trước khi bàn giao cho DATC và các chi phí liên
quan đến việc DATC tiếp nhận, định giá tài sản.
4. Đối với tài sản mua, tiếp nhận theo chỉ định,
DATC căn cứ vào phương án mua, bán, xử lý tài sản chỉ định đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có) và các hình thức, nguyên tắc xử lý tài sản quy định tại
Điều 18 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 19 Nghị
định này để xử lý.
Trường hợp DATC tiếp nhận tài sản theo chỉ định để
xử lý, thu hồi cho Nhà nước thì được hưởng phí xử lý tài sản theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính trên nguyên tắc bù đắp đủ chi phí xử lý tài sản cộng (+) một phần
chi phí quản lý.
Mục 5. TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP
Điều 20. Đối tượng và điều kiện
tái cơ cấu
1. Đối tượng tái cơ cấu:
a) Các doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của
pháp luật về cổ phần hóa sau khi xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp
theo quy định mà giá trị thực tế của doanh nghiệp thấp hơn các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp;
b) Các doanh nghiệp khác là
bên nợ của DATC gắn với phương án xử lý thu hồi nợ.
2. Điều kiện tái cơ cấu:
a) Doanh nghiệp được đánh giá có khả năng phục hồi
và phát triển sau khi DATC tham gia xử lý nợ, tái cơ cấu;
b) DATC có đủ nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ
và giá trị sổ sách của khoản nợ để xử lý các tồn tại tài chính và thực hiện các
giải pháp phục hồi doanh nghiệp tái cơ cấu;
c) Phương án tái cơ cấu có tính khả thi, có hiệu quả
kinh tế và được sự đồng thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp tái
cơ cấu.
Điều 21. Xử lý tài chính đối với
doanh nghiệp tái cơ cấu
1. Nguyên tắc xử lý tài chính:
a) Việc xử lý tài chính đối với doanh nghiệp tái cơ
cấu phải gắn với phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê
duyệt. Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ phải gắn liền với việc DATC chuyển nợ, tài
sản thành vốn góp tại doanh nghiệp và không làm thay đổi trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân đã gây ra tổn thất tài chính trước đây;
b) Đảm bảo công khai, minh bạch và chấp hành đúng
các quy định của pháp luật.
2. Nội dung xử lý tài chính:
a) Đối với doanh nghiệp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 20 Nghị định này:
- DATC xem xét, giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ gắn
với phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Mức giảm
trừ nghĩa vụ trả nợ tối đa bằng số âm vốn chủ sở hữu được căn cứ theo Quyết định
của cơ quan đại diện chủ sở hữu về xác định giá trị doanh nghiệp trừ đi phần giảm
trừ nghĩa vụ trả nợ của các chủ nợ khác (nếu có) và không vượt quá số chênh lệch
giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định
giảm trừ nghĩa vụ trả nợ;
- Các chủ nợ khác quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả
nợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo thỏa thuận giữa các bên;
- Từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời
điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, nếu doanh nghiệp tái cơ cấu có
phát sinh lỗ, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp tái cơ cấu làm
rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan để có biện pháp
khắc phục, bồi thường theo quy định, số lỗ còn lại được DATC và các chủ nợ tham
gia tái cơ cấu xem xét, thực hiện tiếp việc giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ nếu
còn nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ và giá trị sổ sách khoản nợ.
b) Đối với doanh nghiệp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 20 Nghị định này:
DATC giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ cho doanh
nghiệp nợ trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy đủ các cam kết đã thống nhất giữa
các bên. Mức giảm trừ tối đa không quá số lỗ lũy kết trên báo cáo tài chính gần
nhất của doanh nghiệp đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không
vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính
đến thời điểm quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ.
Điều 22. Các biện pháp khác để
phục hồi doanh nghiệp tái cơ cấu
Doanh nghiệp tái cơ cấu do DATC nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ có phương án sản xuất kinh doanh, phương án sử dụng vốn khả thi (bao gồm
cả nguồn trả nợ) và hiệu quả thì được DATC xem xét hỗ trợ các biện pháp sau
đây:
1. Cung cấp tài chính từ nguồn vốn kinh doanh của
DATC theo các nguyên tắc sau:
a) DATC quyết định và chịu trách nhiệm về việc cung
cấp tài chính cho doanh nghiệp tái cơ cấu, trên cơ sở phương án thu hồi vốn hiệu
quả và khả thi;
b) Không cung cấp tài chính đối với các doanh nghiệp
tái cơ cấu mà DATC đã có kế hoạch chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của DATC trong
năm tài chính. Đối với doanh nghiệp tái cơ cấu đã được DATC cung cấp tài chính,
trường hợp DATC có kế hoạch chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của DATC tại doanh
nghiệp thì phải có phương án thu hồi khả thi khoản cung cấp tài chính trước khi
chuyển nhượng vốn góp;
c) Doanh nghiệp tái cơ cấu phải sử dụng đúng mục
đích khoản cung cấp tài chính của DATC, không được sử dụng khoản cung cấp tài
chính của DATC để trả nợ cho chính DATC;
d) DATC thông qua Người đại diện để thực hiện giám
sát doanh nghiệp tái cơ cấu trong việc sử dụng khoản cung cấp tài chính của
DATC theo đúng phương án sử dụng vốn.
2. Bảo lãnh vay vốn tại các tổ
chức tín dụng:
DATC thực hiện bảo lãnh theo nguyên tắc quy định tại
khoản 4 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Việc bảo lãnh vay vốn để thực hiện dự án
đầu tư phải trên cơ sở thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư và phải có cam kết
trả nợ đúng hạn đối với khoản vay được bảo lãnh.
Điều 23. Xử lý thu hồi vốn
hình thành từ hoạt động chuyển nợ thành vốn góp
1. Chuyển nhượng vốn hình thành từ hoạt động chuyển
nợ thành vốn góp:
a) DATC thực hiện chuyển nhượng vốn theo hình thức
đấu giá công khai (đấu giá thông thường hoặc đấu giá theo lô). Trường hợp đấu
giá công khai không thành công hoặc không chuyển nhượng hết số cổ phần đấu giá
thì thực hiện theo hình thức chào bán cạnh tranh. DATC thực hiện chuyển nhượng
vốn theo hình thức thỏa thuận trực tiếp trong trường hợp sau khi chào bán cạnh
tranh không thành công hoặc không chuyển nhượng hết số cổ phần của cuộc chào
bán cạnh tranh;
b) Đối với chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã
đăng ký giao dịch/niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán, ngoài các phương thức
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, DATC được thực hiện các phương thức chuyển
nhượng theo Quy chế giao dịch của Sàn giao dịch chứng khoán;
c) Trường hợp thực hiện các phương thức chuyển nhượng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, giá chuyển nhượng lần đầu được xác định
trên cơ sở Chứng thư thẩm định giá còn hiệu lực do tổ chức có chức năng thẩm định
giá cung cấp theo quy định pháp luật thẩm định giá;
d) Trường hợp chuyển nhượng không thành công hoặc
chuyển nhượng không hết số cổ phần chào bán thì DATC được điều chỉnh giá chào
bán để tiếp tục chuyển nhượng trong các lần bán tiếp theo. Mức giảm giá tối đa
không quá 10% so với giá chào bán lần trước liền kề trong thời hạn Chứng thư thẩm
định giá còn hiệu lực.
2. Chuyển nhượng vốn kèm nợ phải
thu:
DATC được chuyển nhượng vốn kèm nợ phải thu tại các
doanh nghiệp đồng thời có vốn góp và nợ phải thu của DATC theo các phương thức
quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó:
a) Toàn bộ phần vốn chào bán và khoản nợ phải thu
kèm theo được xác định là một lô. Nhà đầu tư tham gia phải mua cả lô kèm nợ phải
thu chào bán. Doanh nghiệp có vốn và nợ phải thu của DATC không được tham gia
mua vốn kèm nợ phải thu của chính doanh nghiệp đó;
b) DATC quyết định giá chuyển nhượng lần đầu lô vốn
góp kèm nợ phải thu nhưng không thấp hơn giá của phần vốn góp chào bán cộng với
giá khoản nợ phải thu do tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định;
c) Trường hợp chuyển nhượng không thành công, DATC
thực hiện điều chỉnh giá chuyển nhượng theo nguyên tắc quy định tại điểm d khoản
1 Điều này.
3. DATC quyết định chuyển nhượng vốn, vốn kèm nợ phải
thu theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
Mục 6. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Điều 24. Nguyên tắc đầu tư
1. Thực hiện đầu tư, quản lý vốn đầu tư theo quy định
của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bảo đảm
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.
2. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển của DATC đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực
hiện đầu tư theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 25. Hình thức đầu tư
1. Hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
a) Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình
thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật;
b) Mua cổ phần tại công ty cổ phần, mua phần vốn
góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh
theo quy định của pháp luật;
c) Mua toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định của
pháp luật;
d) Mua công trái, trái phiếu, hối phiếu, các công cụ
nợ khác (không bao gồm việc mua lại trái phiếu, hối phiếu do DATC phát hành để
thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của các cấp có thẩm quyền).
2. Các hình thức đầu tư không
xác định là đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
a) Hoạt động đầu tư mua cổ phiếu (bao gồm cả mua cổ
phiếu gắn với phương án mua nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp), trái phiếu chuyển đổi,
quyền mua được phân chia theo số lượng cổ phiếu đang nắm giữ tại các công ty cổ
phần do DATC thực hiện tái cơ cấu;
b) Đầu tư, nâng cấp tài sản tiếp nhận, tài sản bảo
đảm, tài sản nhận thay thế nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả quyền sử dụng đất; tài sản
gắn liền với đất; tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai) để khai
thác, cho thuê;
c) Sử dụng nợ, tài sản đã mua để hợp tác kinh
doanh, góp vốn tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh; liên doanh, liên kết bằng tài sản đã mua với các tổ
chức kinh tế, cá nhân.
Điều 26. Chuyển nhượng vốn đầu
tư
DATC thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư theo quy định
của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đảm bảo
công khai, minh bạch.
Chương III
TÀI CHÍNH CỦA DATC
Điều 27. Vốn hoạt động của
DATC
1. Vốn chủ sở hữu, bao gồm:
a) Vốn điều lệ của Công ty theo quy định của pháp
luật;
b) Vốn tự tích lũy từ hoạt động kinh doanh được bổ
sung vào nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu;
c) Các nguồn vốn chủ sở hữu khác theo quy định của
pháp luật.
2. Vốn huy động bằng các hình thức vay vốn của tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp,
của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động
vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Doanh thu, thu nhập
khác và chi phí
1. Doanh thu và thu nhập khác của DATC bao gồm:
a) Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản tiếp
nhận;
b) Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản đã
mua;
c) Doanh thu từ hoạt động tài chính;
d) Thu nhập khác.
2. Chi phí của DATC bao gồm:
a) Chi phí hoạt động tiếp nhận nợ và tài sản;
b) Chi phí từ hoạt động mua nợ và tài sản;
c) Chi phí hoạt động tài chính;
d) Chi phí hoạt động quản lý của công ty;
đ) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
3. DATC thực hiện trích lập và sử dụng các khoản dự
phòng theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Đối với các khoản nợ phát sinh từ hoạt động mua, bán, xử lý nợ, tái cơ cấu
doanh nghiệp, DATC trích lập dự phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trên cơ sở
các nguyên tắc sau:
a) Thời gian quá hạn và giá trị quá hạn thanh toán
được căn cứ vào thời điểm chuyển giao quyền chủ nợ cho DATC hoặc theo cam kết
trả nợ gần nhất của bên nợ phù hợp với phương án xử lý nợ mua;
b) DATC quyết định mức trích lập dự phòng hàng năm
nhưng phải đảm bảo việc trích đủ 100% giá mua nợ còn lại trong thời gian không
quá 5 năm.
4. Việc xác định doanh thu, chi phí để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 29. Lợi nhuận và phân phối
lợi nhuận
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh
doanh của Công ty, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính và từ các hoạt
động khác. Lợi nhuận của Công ty được xác định là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu trừ đi chi phí theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định
này.
2. DATC thực hiện phân phối lợi nhuận và trích lập
các Quỹ theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 30. Tiền lương, thù lao,
tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý doanh nghiệp
1. Cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
người lao động và người quản lý doanh nghiệp của DATC thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phù hợp
với đặc thù hoạt động của DATC.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các bộ, người liên quan hướng dẫn cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với người lao động và người quản lý doanh nghiệp phù hợp với đặc thù hoạt động
của DATC sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
Điều 31. Đánh giá hiệu quả hoạt
động, xếp loại doanh nghiệp và giám sát tài chính
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại doanh
nghiệp và giám sát tài chính của DATC thực hiện theo quy định đối với doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và đặc thù hoạt động của DATC theo
quy định của pháp luật.
Điều 32. Chế độ kế toán, kiểm
toán; báo cáo thống kê, kế toán, tài chính và công khai tài chính
1. DATC thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện
hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính; thực hiện chế độ kiểm toán, báo cáo thống
kê, kế toán, tài chính và công khai thông tin theo quy định đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. DATC không hợp nhất báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp do DATC nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thông qua hoạt động mua, bán,
xử lý nợ, tái cơ cấu.
Chương IV
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CHỦ SỞ HỮU
Điều 33. Quyền và trách nhiệm
của Bộ Tài chính
1. Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu và sắp
xếp lại DATC sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện
chủ sở hữu đối với DATC tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k,
l khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp và Mục 2 Chương II Nghị định số
10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước.
Điều 34. Quyền và trách nhiệm
của Hội đồng thành viên DATC
1. Hội đồng thành viên DATC thực hiện các quyền và
trách nhiệm theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều
lệ tổ chức và hoạt động của DATC.
2. Ban hành Quy chế kiểm soát rủi ro đối với hoạt động
kinh doanh mua, bán nợ, tài sản và hoạt động cung cấp tài chính, bảo lãnh vay vốn
đối với các doanh nghiệp tái cơ cấu theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định
này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 35. Quan hệ của DATC với
các bộ, ngành, địa phương
1. Các bộ, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước
đối với DATC theo chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với DATC trong việc chấp hành các quy
định quản lý hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện:
a) Rà soát, phối hợp với DATC trong việc thực hiện
xử lý nợ, tái cơ cấu các doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này;
b) Hỗ trợ DATC hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ để
đăng ký thế chấp tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua, chuyển quyền tài sản bảo
đảm cho người mua;
c) Phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký, chuyển quyền
sở hữu, sử dụng tài sản theo đề nghị của DATC;
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoàn thiện thủ tục,
hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ theo đề
nghị của DATC.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2020 và bãi bỏ các nội dung quy định về chức
năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của DATC tại Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty Mua
bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Hội đồng thành viên DATC chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước;
- BCĐ Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|