CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
125/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 125/2004/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2004 VỀ SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 03/2000/NĐ-CP NGÀY 03/02/2000 HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02
năm 2000 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp như
sau:
1. Điều
2 được bổ sung thêm điểm 9a như sau:
"9a) Luật Kinh doanh bảo hiểm
ngày 09 tháng 12 năm 2000".
2. Điều
3 được bổ sung thêm điểm (m) vào khoản 1 như sau:
"m) Kinh doanh dịch vụ môi
giới hôn nhân có yếu tố nước ngoài".
3. Điều
4 được sửa đổi, bổ sung đoạn cuối khoản 3 như sau:
"Người thành lập doanh nghiệp
và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc
thực hiện đúng điều kiện kinh doanh theo quy định. Nếu doanh nghiệp tiến hành
kinh doanh mà không có đủ điều kiện theo quy định, thì thành viên công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Chủ tịch công ty hoặc thành
viên Hội đồng quản trị đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp phải cùng liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
kinh doanh đó".
4. Khoản
2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Thành viên công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Chủ tịch công ty hoặc
thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của số vốn được xác nhận khi thành lập doanh nghiệp và trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp".
5. Điều
6 được bổ sung như sau:
a) Bổ sung thêm các điểm g, h và
i vào khoản 2 như sau:
"g) Sản xuất, gia công,
sang chai, đóng gói, mua bán thuốc bảo vệ thực vật".
"h) Kinh doanh dịch vụ thiết
kế phương tiện vận tải".
"i) Mua bán di vật, cổ vật,
bảo mật quốc gia".
b) Bổ sung thêm các khoản 4 và 5
như sau:
"4. Các Bộ: Tư pháp, Y tế,
Thủy sản, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính, Giao thông
vận tải và Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn về trình tự, thủ tục, điều kiện, thời
hạn và thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề tương ứng quy định tại khoản 2 Điều
này; thực hiện quản lý nhà nước đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề đó".
"5. Người có chứng chỉ hành
nghề chỉ được đăng ký trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của một cơ sở kinh doanh
và phải chịu trách nhiệm về việc tuân thủ đúng các quy định về chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh của cơ sở đó".
6. Điều
8 được bổ sung các khoản 3 và 4 như:
"3. Một cá nhân chỉ được
làm chủ sở hữu một doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của một công
ty hợp danh".
"4. Tổ chức nước ngoài, người
nước ngoài không thường trú tại Việt Nam được quyền góp vốn, mua cổ phần theo
quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
Việc góp vốn, mua cổ phần do các
bên có liên quan thỏa thuận, quyết định và phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ,
đăng ký thay đổi thành viên tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã
đăng ký.
Tổ chức nước ngoài, người nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có
quyền ủy quyền cho công dân Việt Nam làm thành viên Hội đồng thành viên tương ứng
với phần vốn góp hoặc đề cử người vào Hội đồng Quản trị theo quy định của pháp
luật hoặc Điều lệ công ty."
7. Điều
9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Thêm một đoạn vào cuối khoản
1 như sau:
"Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, tập hợp danh sách các đối tượng bị
cấm thành lập doanh nghiệp trong cả nước theo quy định tại các khoản 6 và 7 Điều
9 Luật Doanh nghiệp. Danh sách này phải được định kỳ cập nhật và thông báo đến
cơ quan đăng ký kinh doanh".
b) Sửa đổi khoản 6 như sau:
"6. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ
nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước được quyền làm người quản lý ở doanh nghiệp
khác với tư cách đại diện theo ủy quyền cho doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; nếu nhân danh cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp khác,
thì không làm người quản lý ở doanh nghiệp đó".
8. Điều
10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm d khoản 2 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"d) Tên, địa chỉ, số chứng
minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc số
quyết định thành lập của thành viên, phần vốn góp của mỗi thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; tên, địa chỉ, số giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc số quyết định thành lập của chủ sở hữu công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên".
b) Điểm o khoản 3 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"o) Tên, địa chỉ, số chứng
minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc số
quyết định thành lập, chữ ký của tất cả cổ đông sáng lập và của người đại diện
theo pháp luật của công ty.
Các cổ đông có thể thỏa thuận
ghi vào Điều lệ công ty các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật".
c) Bổ sung thêm một đoạn vào cuối
khoản 4 như sau:
"Các thành viên hợp danh có
thể thỏa thuận ghi vào Điều lệ công ty các nội dung khác không trái với quy định
của pháp luật".
9. Điều
11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm a khoản 2 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"a) Tên, địa chỉ, số chứng minh
nhân dân hoặc số hộ chiếu, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc số quyết
định thành lập của từng thành viên".
b) Điểm a khoản 3 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"a) Tên, địa chỉ, số chứng
minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc số
quyết định thành lập của từng cổ đông sáng lập."
10. Bổ sung
Điều 11a và 11b như sau:
"Điều 11a. Hướng dẫn cụ thể
về một số quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn.
1. Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn có hai thành viên, nếu thành viên là người đại diện theo pháp luật bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, trốn khỏi nơi cư trú, bị bệnh tâm thần hoặc
mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình hoặc bị
Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh
trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp
luật, thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của
công ty cho đến khi có quyết định mới.
2. Trường hợp cá nhân thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, bị kết
án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả,
kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định
của pháp luật, thì thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng
thành viên quản lý công ty.
3. Trường hợp công ty không mua
lại phần vốn góp, không thanh toán được phần vốn góp được mua lại hoặc không thỏa
thuận được về giá mua lại phần vốn góp như quy định tại Điều 31 Luật Doanh nghiệp,
thì thành viên yêu cầu công ty mua lại có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của
mình cho người khác. Trong trường hợp này, việc chuyển nhượng không bắt buộc phải
thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp.
4. Trường hợp một hoặc một số
thành viên bị chết hoặc bị Tòa tuyên bố là đã chết sở hữu ít nhất 65% vốn điều
lệ của công ty thì các thành viên còn lại có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng
thành viên để quyết định việc người thừa kế của thành viên bị chết hoặc bị Tòa
tuyên bố là đã chết trở thành thành viên của công ty hoặc công ty mua lại hoặc
chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên bị chết theo quy định của pháp luật.
5. Thành viên chưa đóng đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết phải trả lãi phát sinh từ số vốn chưa góp cho công
ty với tỷ lệ lãi suất cho vay cao nhất của các ngân hàng thương mại cho đến khi
nộp đủ số vốn đã cam kết góp."
"Điều 11b. Triệu tập họp Hội
đồng thành viên.
1. Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn có một thành viên sở hữu hơn 65% vốn điều lệ công ty, thì Điều lệ công ty
phải quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn 35% vốn điều lệ mà thành viên, nhóm thành
viên thiểu số phải có để có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để
giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền.
2. Trường hợp thành viên hoặc
nhóm thành viên quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Doanh nghiệp yêu cầu triệu tập
họp Hội đồng thành viên, thì yêu cầu phải bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu
sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính hoặc
tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của thành viên, nhóm thành viên yêu cầu; phần
vốn góp của thành viên, từng thành viên trong nhóm.
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết.
c) Kiến nghị chương trình họp.
d) Chữ ký của từng thành viên hoặc
đại diện có thẩm quyền đối với thành viên là tổ chức.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên
chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ tọa họp Hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng
thành viên triệu tập họp Hội đồng thành viên bất cứ khi nào, nếu xét thấy cần
thiết cho việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Trường hợp có yêu cầu của thành
viên, nhóm thành viên quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Doanh nghiệp, Chủ tịch
Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15
ngày, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản, nếu yêu cầu có đủ nội dung như
quy định và vấn đề kiến nghị giải quyết thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên.
Nếu yêu cầu không đủ các điều kiện
nói trên, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho
thành viên, nhóm thành viên có yêu cầu và các thành viên khác biết trong thời hạn
7 ngày, kể từ khi nhận được yêu cầu.
Nếu yêu cầu có đủ điều kiện theo
quy định mà Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành
viên theo quy định, thì thành viên, nhóm thành viên có yêu cầu có quyền triệu tập
họp Hội đồng thành viên.
Tất cả chi phí hợp lý cho việc
triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
4. Mời họp có thể được thực hiện
bằng thư bưu chính, fax, thư điện tử hoặc điện thoại; mời họp phải thông báo rõ
chương trình họp, thời gian và địa điểm họp.
5. Mỗi thành viên đều có quyền
kiến nghị bổ sung chương trình họp, nếu được số thành viên đại diện cho ít nhất
51% số phiếu của tất cả thành viên dự họp chấp thuận''.
11. Khoản
4 Điều 14 được sửa đổi như sau:
''4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, cơ quan công đoàn ngành và Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương'';
12. Bổ sung
thêm Điều 18a như sau:
''Điều 18a. Công khai hóa lợi ích
có liên quan của thành viên, người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần.
1. Các thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, người đại diện thành viên là tổ chức
trong Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc (Tổng giám đốc) phải kê khai:
a) Doanh nghiệp, gồm tên doanh
nghiệp, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó bản thân
họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp
hoặc cổ phần đó.
b) Doanh nghiệp, gồm tên doanh
nghiệp, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành, nghề kinh
doanh, do vợ, chồng, con đẻ, con nuôi của họ làm chủ sở hữu.
c) Doanh nghiệp, gồm tên doanh
nghiệp, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành, nghề kinh
doanh, trong đó, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi của họ sở hữu hơn 40% vốn điều lệ.
Người phải kê khai theo quy định
tại khoản này phải kê khai bổ sung, thay đổi, nếu có, trong thời hạn 7 ngày, kể
từ ngày bổ sung, thay đổi thông tin đã kê khai có hiệu lực.
2. Các bản kê khai quy định tại
khoản 1 Điều này được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Tất cả thành
viên, đại diện thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn, thành
viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và Giám đốc đều có quyền
xem nội dung kê khai bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết''.
13. Bổ sung
thêm Điều 21a và 21b như sau:
"Điều 21a. Vốn cổ phần của
cổ đông sáng lập phải được góp đủ ngay sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Cổ đông sáng lập chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần góp vào công ty đã ghi
trong danh sách cổ đông sáng lập được đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh
doanh".
"Điều 21b. Thực hiện quyền
của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Doanh nghiệp.
1. Các cổ đông tự nguyện tập hợp
thành nhóm thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Doanh nghiệp
(sau đây gọi tắt là cổ đông, nhóm cổ đông theo khoản 2 Điều 53) để đề cử người
vào Hội đồng quản trị phải thông báo cho tất cả cổ đông dự họp biết ngay khi
khai mạc Đại hội đồng cổ đông.
2. Đại hội đồng cổ đông quyết định
số người mà cổ đông, nhóm cổ đông theo khoản 2 Điều 53 được quyền đề cử vào Hội
đồng quản trị và Ban Kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được các nhóm cổ đông
đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông, thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và
các cổ đông khác đề cử.
3. Cổ đông, nhóm cổ đông theo
khoản 2 Điều 53 có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường
hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý quy định
tại Điều 86 Luật Doanh nghiệp; ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao hoặc
các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu phải bằng văn bản và phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, trụ sở chính hoặc tên,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cổ đông.
b) Số cổ phần và thời điểm đăng
ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu
trong tổng số cổ phần của công ty.
c) Các hành vi vi phạm và các
nghĩa vụ cụ thể mà Hội đồng quản trị đã vi phạm, mức độ vi phạm hoặc các quyết
định của Hội đồng quản trị đã vượt quá thẩm quyền.
d) Kiến nghị các vấn đề cần giải
quyết.
Kèm theo yêu cầu phải có các tài
liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết
định vượt quá thẩm quyền.
4. Cổ đông, nhóm cổ đông theo
khoản 2 Điều 53 có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng
cổ đông. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông đưa vấn đề kiến nghị này vào
dự kiến chương trình và nội dung họp, nếu kiến nghị đó đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 2 và 3 Điều 73 Luật Doanh nghiệp; kiến nghị được chính thức
bổ sung vào chương trình và nội dung họp, nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận.
5. Cổ đông, nhóm cổ đông theo
khoản 2 Điều 53 có quyền yêu cầu Ban Kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên
quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu
phải bằng văn bản và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, trụ sở chính hoặc tên,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cổ đông.
b) Số cổ phần và thời điểm đăng
ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu
trong tổng số cổ phần của công ty.
c) Vấn đề cần kiểm tra, mục đích
của kiểm tra.
Ban Kiểm soát phải tiến hành kiểm
tra theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông theo khoản 2 Điều 53 trong thời hạn
7 ngày, kể từ khi nhận được yêu cầu, nếu cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu có sở hữu
số cổ phần như quy định tại khoản 2 Điều 53 và yêu cầu có đủ nội dung như quy định
tại khoản này.
Sau khi kết thúc kiểm tra, Ban
Kiểm soát phải thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra đến Hội đồng quản trị và
cổ đông, nhóm cổ đông có yêu cầu; thông báo phải nêu rõ tính hợp pháp, hợp lý
và sai sót, kiến nghị giải pháp tương ứng khắc phục, nếu có, trong vấn đề được
kiểm tra; báo cáo tất cả cổ đông biết tại cuộc họp gần nhất của Đại hội đồng cổ
đông".
14. Bổ sung
thêm Điều 36a như sau:
"Điều 36a. Thực hiện quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Ban hành theo thẩm quyền các văn
bản hướng dẫn thực hiện các nghị định quy định về điều kiện kinh doanh đối với
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, về vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề;
quản lý việc chấp hành điều kiện kinh doanh đối với các ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan.
b) Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản pháp luật quy định ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện
kinh doanh các ngành, nghề đó; văn bản pháp luật quy định về chứng chỉ hành nghề
và văn bản pháp luật quy định về vốn pháp định.
c) Xây dựng và hướng dẫn phương
thức tổ chức quản lý các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề kinh
doanh phải có chứng chỉ hành nghề và ngành, nghề kinh doanh đòi hỏi phải có vốn
pháp định; giám sát và kiểm tra việc thực hiện quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với điều kiện kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
d) Xây dựng và hướng dẫn phương
thức bảo vệ môi trường, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường.
đ) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
Việt Nam, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ; giám sát và kiểm
tra việc quản lý hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
e) Xây dựng và hướng dẫn phương
thức tổ chức quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn và vệ sinh lao động.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức phối hợp giữa các Sở,
cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong cung cấp thông
tin về doanh nghiệp, trong giải quyết khó khăn, cản trở đầu tư và phát triển
doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền; trong kiểm tra và thanh tra doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đăng ký kinh doanh và
chỉ đạo quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể theo các nội dung đăng ký
kinh doanh.
c) Chỉ đạo các Sở, cơ quan
chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quy định của
pháp luật và hướng dẫn tương ứng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ về thuế, quản lý các điều kiện kinh doanh, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn và vệ sinh lao động, kiểm soát ô nhiễm
môi trường; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi
phạm quy định về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực nói trên.
d) Tổ chức cơ quan đăng ký kinh
doanh, quyết định biên chế cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, tổ chức thực hiện
đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã xử lý vi phạm hành chính trong đăng ký kinh doanh".
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.