CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ
giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được
giao của doanh nghiệp nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ giám sát, kiểm tra
việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh
doanh được giao của doanh nghiệp nhà nước.
Chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước phải do cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại các Điều 8, Điều 9, Điều 22 và Điều 23 Nghị định
số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân
cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định bao gồm:
1. Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
và người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn
Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
3. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con đầu tư vào doanh nghiệp mà
công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục
tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Chiến lược được giao của doanh nghiệp” được hiểu
là chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển thực hiện
trong giai đoạn 10 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. “Kế hoạch được giao của doanh nghiệp” được hiểu
là kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và hằng năm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. “Giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch”
là hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất
quá trình thực hiện chiến lược và kế hoạch của doanh nghiệp.
4. Công ty mẹ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế
nhà nước; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong mô hình công
ty mẹ - công ty con mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIÁM
SÁT KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA
DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Mục 1: QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIÁM
SÁT VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH
NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 4. Quyền, trách nhiệm của
Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Giám sát thường xuyên việc thực hiện chiến lược,
kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của các doanh
nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trên cơ sở quy định tại Điều 7 Nghị
định này, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết nội
dung giám sát tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được
giao của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Báo cáo tình hình thực hiện chiến lược của các
doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
a) Trước ngày 15 tháng 6 của năm thứ 06 thực hiện
chiến lược, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện giữa kỳ chiến lược được
giao của các doanh nghiệp thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc chiến lược
10 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược được giao của các
doanh nghiệp thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của
các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
a) Trước ngày 15 tháng 8 năm thứ 03 của kế hoạch 05
năm, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao
của các doanh nghiệp thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc kế hoạch
05 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao của
các doanh nghiệp thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, gửi báo cáo đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh
được giao trong năm trước của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Báo cáo gửi đúng thời hạn, nội dung quy định được
nêu tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp.
7. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: Báo cáo gửi tới Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo chế độ “Mật”.
Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
1. Báo cáo tình hình thực hiện chiến lược của các
doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
a) Trước ngày 15 tháng 7 của năm thứ 06 thực hiện
chiến lược, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện giữa kỳ chiến lược được giao
của các doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.
b) Trong vòng 120 ngày kể từ khi kết thúc chiến lược
10 năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện chiến lược được giao của các
doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.
2. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của
các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
a) Trước ngày 15 tháng 9 năm thứ 03 của kế hoạch 05
năm, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện giữa kỳ kế hoạch 05 năm được giao của
các doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.
b) Trong vòng 120 ngày kể từ khi kết thúc kế hoạch
05 năm, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao của các
doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.
3. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, báo cáo Chính phủ
việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh được giao
trong năm trước của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong
phạm vi toàn quốc.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
1. Giám sát thường xuyên việc thực hiện chiến lược,
kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của công ty con
do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ.
2. Báo cáo tình hình thực hiện chiến lược.
a) Trước ngày 15 tháng 5 của năm thứ 06 thực hiện
chiến lược, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện chiến lược được
giao của doanh nghiệp.
b) Trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc chiến lược
10 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược được giao của doanh
nghiệp.
3. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm.
a) Trước ngày 15 tháng 7 năm thứ 03 của kế hoạch 05
năm, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao
của doanh nghiệp.
b) Trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế hoạch
05 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao của
doanh nghiệp.
4. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hằng năm.
a) Trước ngày 15 tháng 7 hằng năm, gửi báo cáo ước
thực hiện 6 tháng đầu năm và cả năm các mục tiêu, nhiệm vụ trong năm kế hoạch
được giao của doanh nghiệp.
b) Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, gửi báo cáo ước
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch được giao năm trước; báo cáo kế
hoạch năm tiếp theo của doanh nghiệp.
c) Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, gửi báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao
năm trước của doanh nghiệp.
5. Báo cáo gửi đúng thời hạn, nội dung quy định được
nêu tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này tới Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để tổng hợp.
6. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu
báo cáo đột xuất thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty có trách nhiệm chuẩn
bị báo cáo đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo yêu cầu.
Điều 7. Nội dung báo cáo tình
hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh
doanh được giao của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Báo cáo tình hình thực hiện chiến lược gồm có
các nội dung chính như sau:
a) Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao trong chiến lược.
b) Tiến độ và mức độ thực hiện các giải pháp nêu
trong chiến lược bao gồm cả biện pháp tổ chức thực hiện chiến lược.
c) Đánh giá những hạn chế, sai phạm, nguyên nhân của
việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt chiến lược.
d) Trách nhiệm của các đối tượng được nêu tại Điều 2 Nghị định này trong việc tổ chức thực hiện chiến lược.
đ) Xây dựng giải pháp tiếp theo để hoàn thành mục
tiêu trong chiến lược.
2. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch có nội dung
chính như sau:
a) Tình hình thực hiện các mục tiêu chính của kế hoạch:
doanh thu; lợi nhuận; nộp ngân sách; sản lượng sản phẩm chủ yếu (áp dụng đối với
doanh nghiệp sản xuất).
b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao: nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh, công ích.
c) Tình hình thực hiện các ngành, nghề kinh doanh
được giao.
d) Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển
trong kế hoạch 05 năm và hằng năm.
đ) Tình hình thực hiện các giải pháp đã đề ra trong
kế hoạch.
e) Hạn chế, nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc
thực hiện không tốt kế hoạch.
g) Các giải pháp tiếp theo để hoàn thành các mục
tiêu trong kế hoạch hoặc đề xuất bổ sung, điều chỉnh kế hoạch hằng năm so với kế
hoạch 5 năm đã được phê duyệt (nếu cần thiết).
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH
NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra việc
thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp
1. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên
quan kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của doanh
nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm kiểm tra thường
xuyên việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ được giao của các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Điều 9. Nội dung kiểm tra việc
thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp
1. Việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; ngành,
nghề kinh doanh trong chiến lược và kế hoạch.
2. Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển
trong kế hoạch 05 năm và hằng năm.
3. Tiến độ và mức độ thực hiện các giải pháp nêu
trong chiến lược, kế hoạch bao gồm cả biện pháp tổ chức thực hiện chiến lược, kế
hoạch.
4. Những sai phạm, yếu kém trong thực hiện chiến lược
và kế hoạch.
5. Kết quả thực hiện chiến lược và kế hoạch; những
hạn chế, nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các mục
tiêu, nhiệm vụ được giao.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền trong tổ chức thực hiện chiến lược và kế hoạch (bao gồm trách nhiệm của
cơ quan thực hiện chiến lược, kế hoạch và trách nhiệm của các cơ quan có liên
quan).
7. Đánh giá sự phù hợp của chiến lược, kế hoạch so
với chiến lược, quy hoạch phát triển ngành tại thời điểm kiểm tra.
Điều 10. Kiểm tra thông qua
báo cáo
1. Kiểm tra thông qua báo cáo được tiến hành định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải bảo
đảm đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra xem xét báo
cáo, xử lý thông tin, yêu cầu thẩm định thông tin và có kết luận kiểm tra.
4. Thời gian cho doanh nghiệp chuẩn bị báo cáo ít
nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra.
Trong trường hợp đặc biệt, thời gian cho doanh nghiệp
được kiểm tra chuẩn bị báo cáo do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định.
Điều 11. Kiểm tra thông qua
làm việc với doanh nghiệp được kiểm tra
1. Định kỳ hằng năm ít nhất 01 lần, Bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ
chức kiểm tra một số doanh nghiệp về việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục
tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao. Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra mời đại diện doanh nghiệp được kiểm tra làm việc tại trụ sở cơ quan mình hoặc
cử đại diện của cơ quan mình đến làm việc tại doanh nghiệp được kiểm tra.
2. Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành kiểm
tra:
a) Doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc
biệt được quy định tại Điều 10 Quy chế giám sát tài chính và
đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp
do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước (ban hành kèm theo
Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ).
b) Doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc điều
tiết thị trường, đảm bảo an sinh xã hội, đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách
nhà nước.
c) Doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo giám sát tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và
ngành, nghề kinh doanh, hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác nội dung
theo quy định.
Điều 12. Tổ chức đoàn kiểm tra
1. Thành lập đoàn kiểm tra:
a) Kiểm tra thông qua thành lập đoàn kiểm tra được
ghi vào kế hoạch kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, trừ trường hợp kiểm
tra đột xuất. Đoàn kiểm tra được thành lập trên cơ sở quyết định của cơ quan được
giao nhiệm vụ kiểm tra, đồng thời gửi quyết định và nội dung kiểm tra cho đối
tượng được kiểm tra ít nhất là 10 ngày làm việc trước ngày kiểm tra.
b) Trường hợp kiểm tra đột xuất, đoàn kiểm tra phải
có trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho đối tượng được kiểm
tra chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày kiểm tra.
2. Hoạt động của đoàn kiểm tra:
a) Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch do cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Đoàn kiểm tra có quyền làm việc trực tiếp với đối
tượng được kiểm tra; yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo và cung cấp thông
tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra.
c) Thời gian hoạt động của đoàn kiểm tra do người
ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra quyết định, đảm bảo phù hợp với quy định
của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
3. Trong quá trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra
tiến hành lập biên bản để xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung kiểm tra. Biên bản phải có các nội dung như sau:
a) Ngày, tháng, năm lập biên bản;
b) Họ và tên, chức vụ của trưởng đoàn kiểm tra;
c) Họ và tên, chức vụ của đại diện doanh nghiệp được
kiểm tra;
d) Thông tin, tài liệu được thu thập, cung cấp;
đ) Xác nhận của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện
doanh nghiệp được kiểm tra.
Điều 13. Báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Ngay sau khi kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải
lập báo cáo về kết quả kiểm tra. Thời gian lập báo cáo kết quả kiểm tra tối đa
là 10 ngày làm việc.
2. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau đây:
a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;
b) Thời gian, địa điểm kiểm tra;
c) Thành phần đoàn tham gia kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Kết quả đạt được và những sai phạm, yếu kém
trong thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu và nhiệm vụ được giao;
e) Ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra và đề
xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra;
g) Kiến nghị của doanh nghiệp được kiểm tra về việc
sửa đổi, bổ sung chiến lược, kế hoạch không phù hợp;
h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến
nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém trong thực
hiện, cũng như việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
chiến lược, kế hoạch không phù hợp.
3. Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra phải được gửi lấy
ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra được gửi tới Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục
tiêu và nhiệm vụ được giao của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
5. Trường hợp Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty (thuộc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) kiểm tra việc
thực hiện chiến lược, kế hoạch được giao của các công ty con do công ty mẹ sở hữu
100% vốn điều lệ: Báo cáo kết quả kiểm tra được gửi tới Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIÁM
SÁT, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
CỦA DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Mục 1: QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIÁM
SÁT VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH
NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 14. Quyền, trách nhiệm của
Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền yêu cầu Người đại diện báo cáo để giám sát việc thực hiện chiến lược, kế
hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp mà
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Trên cơ sở quy định tại Điều 7 Nghị
định này, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết nội
dung giám sát tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được
giao của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược
của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
a) Trước ngày 15 tháng 6 của năm thứ 06 thực hiện
chiến lược, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện giữa kỳ chiến lược của các
doanh nghiệp.
b) Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc chiến lược
10 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược của các doanh nghiệp.
4. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 05
năm của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
a) Trước ngày 15 tháng 8 năm thứ 03 của kế hoạch 05
năm, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch 05 hăm của các
doanh nghiệp.
b) Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc kế hoạch
05 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của các doanh
nghiệp.
5. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, gửi báo cáo đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh
trong năm trước của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi
báo cáo theo đúng thời hạn, nội dung quy định được nêu tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản
5 Điều này tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
7. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: Gửi báo cáo tới Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo chế độ “Mật”.
8. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của công
ty mẹ có quyền yêu cầu Người đại diện báo cáo để giám sát thường xuyên việc thực
hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành,
nghề kinh doanh của công ty con do công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Điều 15. Quyền, trách nhiệm của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Báo cáo tình hình thực hiện chiến lược của doanh
nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
a) Trước ngày 15 tháng 7 của năm thứ 06 thực hiện
chiến lược, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện giữa kỳ chiến lược của các
doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.
b) Trong vòng 120 ngày kể từ khi kết thúc chiến lược
10 năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện chiến lược của các doanh nghiệp
trong phạm vi toàn quốc.
2. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của
doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
a) Trước ngày 15 tháng 9 năm thứ 03 của kế hoạch 05
năm, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện giữa kỳ kế hoạch 05 năm của các
doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.
b) Trong vòng 120 ngày kể từ khi kết thúc kế hoạch
05 năm, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của các doanh
nghiệp trong phạm vi toàn quốc.
3. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, báo cáo Chính phủ
việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh trong năm
trước của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trong phạm
vi toàn quốc.
Điều 16. Quyền và trách nhiệm
của Người đại diện
Người đại diện được ủy quyền để thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm sau đây:
1. Giám sát thường xuyên việc thực hiện chiến lược,
kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh
của các công ty con do công ty mẹ sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
2. Báo cáo tình hình thực hiện chiến lược của doanh
nghiệp.
a) Trước ngày 15 tháng 5 của năm thứ 06 thực hiện
chiến lược, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược của doanh nghiệp.
b) Trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc chiến lược
10 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược của doanh nghiệp.
3. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của
doanh nghiệp.
a) Trước ngày 15 tháng 7 năm thứ 03 của kế hoạch 05
năm, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
b) Trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế hoạch
05 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
4. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hằng năm của
doanh nghiệp.
a) Trước ngày 15 tháng 7 hằng năm, gửi báo cáo thực
hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ của
doanh nghiệp.
b) Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, gửi báo cáo ước
thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ của năm trước; báo cáo kế hoạch năm tiếp
theo của doanh nghiệp.
c) Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, gửi báo cáo thực
hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ trong năm trước của doanh nghiệp.
5. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu
báo cáo đột xuất thì Người đại diện có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo đúng nội
dung và đảm bảo thời hạn theo yêu cầu.
6. Gửi báo cáo đúng thời hạn, nội dung quy định được
nêu tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này tới Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc gửi Hội đồng thành viên của công ty mẹ để tổng hợp.
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH
NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 17. Thẩm quyền kiểm tra
việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh
nghiệp
1. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên
quan yêu cầu Người đại diện báo cáo để kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế
hoạch, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp mà
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty (thuộc
doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) yêu cầu Người đại diện báo
cáo để kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ được giao của các công ty con do công ty mẹ sở hữu trên 50% vốn điều
lệ.
Điều 18. Nội dung và cách thức
tổ chức đoàn kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ
được giao của doanh nghiệp
Nội dung và cách thức tổ chức đoàn kiểm tra việc thực
hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp được
áp dụng tương tự như quy định tại Điều 9 và Điều 12 Nghị định
này.
Điều 19. Kiểm tra thông qua
báo cáo
1. Kiểm tra thông qua báo cáo được tiến hành định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải bảo
đảm đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra xem xét báo
cáo, xử lý thông tin, yêu cầu thẩm định thông tin và có kết luận kiểm tra.
4. Thời gian cho Người đại diện chuẩn bị báo cáo ít
nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian chuẩn bị báo cáo do cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra quyết định.
5. Trong trường hợp Người đại diện không báo cáo,
báo cáo không đầy đủ các nội dung theo yêu cầu, báo cáo không trung thực kết quả
tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh được giao của doanh nghiệp thì đoàn kiểm tra yêu cầu trực tiếp Người
đại diện báo cáo giải trình bổ sung.
Điều 20. Báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Ngay sau khi kết thúc kiểm tra, cơ quan kiểm tra
phải lập báo cáo về kết quả kiểm tra. Thời gian lập báo cáo kết quả kiểm tra tối
đa là 15 ngày làm việc.
2. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau đây:
a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;
b) Thời gian, địa điểm kiểm tra;
c) Thành phần đoàn tham gia kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Kết quả đạt được và những sai phạm, yếu kém
trong thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao;
e) Ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra và đề
xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra;
g) Kiến nghị của Người đại diện được kiểm tra về việc
sửa đổi, bổ sung chiến lược, kế hoạch không phù hợp;
h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến
nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém trong thực
hiện, cũng như việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
chiến lược, kế hoạch không phù hợp.
3. Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra phải được gửi lấy
ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
4. Trường hợp Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trực tiếp tổ chức kiểm tra thì báo cáo kết quả kiểm tra được gửi tới Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
5. Trường hợp Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty (thuộc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) kiểm tra việc
thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu và nhiệm vụ được giao của các công ty
con do công ty mẹ sở hữu trên 50% vốn điều lệ: báo cáo kết quả kiểm tra được gửi
tới Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Giám sát về thực hiện
chế độ báo cáo
1. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện chế độ báo cáo của các doanh nghiệp
thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giám sát
tình hình thực hiện chế độ báo cáo của các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều 22. Trách nhiệm công bố
báo cáo giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm
vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước
1. Hằng năm, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ vào kết quả thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ của
doanh nghiệp trực thuộc để tiến hành công bố kết quả.
Đối với các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng
Bộ Công an.
2. Bộ quản lý ngành hướng dẫn phương thức và nội
dung công khai kết quả thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ của
doanh nghiệp trực thuộc.
3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện công bố
thông tin theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác của pháp
luật.
Điều 23. Trách nhiệm trong trường
hợp doanh nghiệp nhà nước không hoàn thành chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm
vụ được giao
1. Đối với tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước:
Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng
thành viên và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan chịu trách nhiệm trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty Đầu
tư và Kinh doanh vốn nhà nước không hoàn thành chiến lược, kế hoạch, mục tiêu,
nhiệm vụ được giao.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi doanh nghiệp trực thuộc
không hoàn thành chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
b) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Người đại
diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm
trước Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi doanh nghiệp không hoàn
thành chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
3. Đối với doanh nghiệp do công ty mẹ nắm giữ trên
50% vốn điều lệ:
Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn của
công ty mẹ đầu tư tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty mẹ khi doanh nghiệp không hoàn thành chiến lược, kế hoạch, mục
tiêu, nhiệm vụ được giao.
Điều 24. Xử lý vi phạm và hình
thức kỷ luật
1. Đối với thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ và Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
các hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc,
quyết định mức lương và các lợi ích khác đối với thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Người đại diện nếu vi phạm
các quy định sau:
a) Không thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, kiểm
tra tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh được giao của các công ty con.
b) Không nộp, nộp không đầy đủ, không đúng hạn các
báo cáo theo quy định tại Nghị định này; nội dung báo cáo không trung thực,
không đầy đủ.
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các
ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, giải pháp của chủ sở hữu nhà nước, để doanh nghiệp
không hoàn thành việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được
giao.
2. Đối với Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
Thủ trưởng cơ quan cấp trên áp dụng các hình thức kỷ
luật khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức đối với chủ sở hữu doanh nghiệp nếu
vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, kiểm
tra tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh được giao của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quản lý ngành và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
b) Không kịp thời đưa ra các biện pháp chấn chỉnh
và xử lý sai phạm trong quá trình doanh nghiệp nhà nước thực hiện chiến lược, kế
hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ.
c) Không nộp báo cáo theo quy định tại Điều 4 và Điều 14 Nghị định này.
d) Báo cáo không trung thực kết quả tình hình thực
hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được
giao của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Hằng năm khi xếp loại doanh nghiệp sẽ hạ một mức
xếp loại đối với chỉ tiêu chấp hành các quy định của pháp luật nếu doanh nghiệp
vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 01 năm 2015.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
và tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể mức độ, quy trình xem
xét kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 24 Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của các doanh nghiệp
mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện theo ủy quyền đối với phần
vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|