CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 100-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 12 năm 1993
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 100-CP NGÀY 18-12-1993 VỀ KINH DOANH
BẢO HIỂM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tăng cường quản lý Nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh bảo hiểm để thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi
ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để
doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra trường hợp
thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Hoạt động kinh
doanh bảo hiểm bao gồm cả hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và hoạt động trung
gian bảo hiểm.
Điều 2.
- Trong Nghị định này các khái niệm dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm
doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty bảo hiểm tương hỗ, công ty liên
doanh bảo hiểm, chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài, công ty bảo hiểm
100% vốn nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam:
1.1. Công ty bảo hiểm tương hỗ
là công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho các thành viên của mình theo
nguyên tắc tương hỗ, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.2 Công ty liên doanh bảo hiểm
là công ty bảo hiểm được hình thành trên cơ sở góp vốn của Bên Việt Nam và Bên
nước ngoài.
1.3 Chi nhánh của tổ chức bảo hiểm
nước ngoài là bộ phận hoạt động tại Việt Nam của tổ chức bảo hiểm nước ngoài.
1.4 Công ty bảo hiểm 100% vốn nước
ngoài là công ty bảo hiểm do tổ chức bảo hiểm nước ngoài đầu tư 100% vốn, thành
lập tại Việt Nam.
2. Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có chức năng chuyên hoạt
động kinh doanh tái bảo hiểm.
3. Tổ chức môi giới bảo hiểm bao
gồm doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh của tổ chức môi
giới bảo hiểm nước ngoài, công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài:
3.1 Công ty liên doanh môi giới
bảo hiểm là công ty môi giới bảo hiểm được hình thành trên cơ sở góp vốn của
Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.
3.2 Chi nhánh của Công ty môi giới
bảo hiểm nước ngoài là bộ phận hoạt động tại Việt Nam của tổ chức môi giới bảo
hiểm nước ngoài.
3.3 Công ty môi giới bảo hiểm
100% vốn nước ngoài là công ty môi giới bảo hiểm do tổ chức môi giới bảo hiểm
nước ngoài đầu tư 100% vốn, thành lập tại Việt Nam.
4. Đại lý bảo
hiểm là cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 của Nghị định này hoạt
động đại lý bảo hiểm.
Điều 3.
- Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo
hiểm và đại lý bảo hiểm, không áp dụng đối với bảo hiểm y tế ban hành kèm theo
Nghị định số 299-HĐBT ngày 15-8-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
và bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 43-CP ngày 22-6-1993 của
Chính phủ.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu
trách nhiệm về hoạt động của đại lý bảo hiểm của mình.
Điều 4.
- Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm.
Điều 5.
- Doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm muốn
tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm, phải được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng
nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Điều 6.
- Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm
khác.
Trong trường hợp tái bảo hiểm
cho các tổ chức bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm
một phần trách nhiệm theo hợp đồng tái bảo hiểm đó cho Công ty Tái bảo hiểm Quốc
gia Việt Nam theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam do Bộ Tài chính quy định.
Chương 2:
NỘI DUNG VÀ PHẠM VI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 7.
- Các lại nghiệp vụ bảo hiểm được phép kinh doanh theo Nghị định này:
1. Bảo hiểm nhân thọ
2. Bảo hiểm y tế tự nguyện và bảo
hiểm tai nạn con người.
3. Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm
thiệt hại.
4. Bảo hiểm vận chuyển đường bộ,
đường biển, đường sông, đường sắt và đường không.
5. Bảo hiểm thân tầu và trách
nhiệm dân sự chủ tầu.
6. Bảo hiểm trách nhiệm chung
7. Bảo hiểm hàng không
8. Bảo hiểm xe cơ giới.
9. Bảo hiểm cháy.
10. Bảo hiểm tín dụng và rủi ro
tài chính.
11. Bảo hiểm thiệt hại kinh
doanh.
12. Bảo hiểm nông nghiệp.
13. Các nghiệp vụ bảo hiểm khác
do Bộ Tài chính quy định
Các loại nghiệp vụ bảo hiểm từ
điểm 2 đến điểm 13 trên đây gọi chung là bảo hiểm phi nhân thọ.
Điều 8.
1. Ngoài
các loại nghiệp vụ bảo hiểm được quy định tại Điều 7 của Nghị định này, doanh
nghiệp bảo hiểm còn được phép tiến hành việc giám định, điều tra, tính toán
phân bố tổn thất, đại lý giám định và xét giải quyết bồi thường.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được
phép kinh doanh các loại nghiệp vụ theo phương thức và điều kiện ghi trong Giấy
chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài
chính cấp.
Điều 9.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải ký quỹ tại ngân hàng được phép kinh doanh trên
lãnh thổ Việt nam.
Doanh nghiệp được quyền hưởng
lãi trên số tiền ký quỹ.
Bộ Tài chính quy định mức tiền
ký quỹ và cách sử dụng tiền ký quỹ.
Điều 10.
- Doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng
thanh toán và phải lập các khoản dự phòng nghiệp vụ đủ để thực hiện các cam kết
với người được bảo hiểm.
Điều 11.
- Doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm phải trích 5% lãi ròng
hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến mức bằng 10% vốn điều lệ, riêng đối
với chi nhánh của tổ chức bảo hiểm và môi giới bảo hiểm nước ngoài thì bằng 10%
mức vốn pháp định quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Điều 12.
1. Doanh nghiệp
bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm được phép sử dụng vốn nhàn rỗi để đầu tư
theo các quy định của pháp luật
2. Riêng các khoản dự phòng nghiệp
vụ quy định tại Điều 10 Nghị định này chỉ được đầu tư tại Việt Nam và cho các
lĩnh vực sau:
2.1 Mua công trái, tín phiếu Kho
bạc Nhà nước.
2.2 Kinh doanh bất động sản.
2.3 Mua chứng khoán (cổ phiếu,
trái phiếu...);
2.4 Góp vốn liên doanh.
2.5 Cho vay theo Pháp lệnh Ngân
hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính, ngày 23 tháng 5 năm 1990;
2.6 Gửi tại Ngân hàng, các tổ chức
tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước để thu lãi.
Bộ Tài chính quy định tỷ lệ vốn
được phép đầu tư vào mỗi lĩnh vực trên nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp bảo hiểm
luôn duy trì được khả năng thanh toán.
Điều 13.
- Công ty liên doanh bảo hiểm, công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi
nhánh của tổ chức bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài, công ty bảo hiểm 100%
vốn nước ngoài và công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài được quyền chuyển
ra nước ngoài:
1. Số lợi nhuận còn lại sau khi
trích lập quỹ dự trữ và các khoản dự phòng bắt buộc hay tự nguyện ghi trong Điều
lệ công ty và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo
pháp luật.
2. Số tài khoản còn lại sau khi
thanh lý.
Điều 14,
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo
hiểm muốn thay đổi các nội dung dưới đây phải được Bộ Tài chính chấp nhận bằng
văn bản:
1. Tên gọi, Điều lệ;
2. Tăng giảm vốn điều lệ;
3. Thay đổi trụ sở chính hoặc
chi nhánh;
4. Mở, đóng cửa chi nhánh;
5. Thay đổi các nội dung đã quy
định trong Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo
hiểm.
Chương 3:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 15.
- Nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm bao gồm:
1. Xây dựng và trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành các chính sách, pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm.
2. Xây dựng và ban hành quy định
tiêu chuẩn, điều kiện, thể lệ hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
3. Cấp và
thu hồi Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các chế độ, thể lệ về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
5. Giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại của tổ chức, cá nhân về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
6. Xử lý vi phạm pháp luật về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.
7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm.
Điều 16.
- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bộ
Tài chính là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm và những nhiệm vụ cụ thể quy định tại Nghị định này.
Điều 17.
- Điều kiện để được Bộ tài chính xét cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và
điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận):
1. Đối với các tổ chức kinh tế
Việt Nam:
1.1 Có mục tiêu và lĩnh vực hoạt
động kinh doanh rõ ràng;
1.2 Có số vốn điều lệ ít nhất bằng
mức vốn pháp định quy định tại Điều 22 Nghị định này;
1.3 Có hình thức tổ chức kinh
doanh phù hợp với qui định tại Điều 2 của Nghị định này;
1.4 Có trụ sở phù hợp với hoạt động
kinh doanh;
1.5 Người điều hành có năng lực
quản lý, nghiệp vụ chuyên môn về bảo hiểm;
1.6 Nền kinh tế quốc dân thực sự
có nhu cầu về loại nghiệp vụ bảo hiểm mà tổ chức kinh tế xin phép kinh doanh.
2. Đối với công ty liên doanh bảo
hiểm và công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, ngoài các điều kiện như đã qui định
tại khoản 1 Điều này, các Bên tham gia liên doanh phải là các tổ chức kinh tế
đang hoạt động hợp pháp và đang ở trong tình trạng tài chính bình thường.
3. Đối với chi nhánh của tổ chức
bảo hiểm nước ngoài, chi nhánh của tổ chức môi giới bảo hiểm nước ngoài, công
ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài và công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
này, tổ chức bảo hiểm và môi giới bảo hiểm nước ngoài phải là tổ chức đang hoạt
động hợp pháp ở nguyên xứ và đang ở trong tình trạng tài chính bình thường.
Điều 18.
- Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
1. Đối với các tổ chức kinh tế
Việt Nam:
1.1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận,
trong đó nêu rõ tên giao dịch thương mại, địa chỉ trụ sở chính và chi nhánh, số
vốn điều lệ, cách thức góp vốn, phạm vi và thời gian dự kiến hoạt động, mục
đích hoạt động và loại nghiệp vụ dự kiến tiến hành;
1.2. Quy tắc,
điều kiện, điều khoản bảo hiểm, biểu phí và hoa hồng bảo hiểm đối với loại nghiệp
vụ dự kiến tiến hành;
1.3. Phương án kinh doanh trong
thời gian ít nhất 5 năm hoạt động ban đầu, có nêu rõ tỷ lệ phí, tỷ lệ hoa hồng
cho mỗi loại nghiệp vụ, ước tính bồi thường, dự kiến phát triển quy mô hoạt động,
cách thức tính phí bảo hiểm và lập khoản dự phòng nghiệp vụ;
1.4. Điều lệ tổ chức và hoạt động;
1.5. Hồ sơ và các văn bằng chứng
minh năng lực của các thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành;
1.6. Những tài liệu khác mà Bộ
Tài chính yêu cầu nhằm làm rõ một số vấn đề liên quan đến các văn bản nói trên.
2. Đối với công ty liên doanh bảo
hiểm và công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều
này, còn phải có các văn bản được xác nhận hợp pháp sau đây:
2.1 Điều lệ của bên nước ngoài
tham gia liên doanh;
2.2 Giấy phép hoạt động tại
nguyên xứ của Bên nước ngoài tham gia liên doanh;
2.3 Hợp đồng liên doanh;
2.4 Bảng tổng kết tài sản, bảng
tính lỗ lãi và báo cáo hàng năm tình hình hoạt động của các Bên liên doanh
trong 3 năm gần nhất.
3. Đối với chi nhánh của tổ chức
bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài, công ty bảo hiểm và công ty môi giới bảo
hiểm 100% vốn nước ngoài, ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều này, còn phải có
thêm các văn bản được xác nhận hợp pháp sau đây:
3.1 Giấy phép hoạt động tại
nguyên xứ của tổ chức bảo hiểm và môi giới bảo hiểm nước ngoài;
3.2 Giấy uỷ quyền cho người điều
hành tại Việt Nam;
3.3 Bảng tổng
kết tài sản, bảng tính lỗ lãi và báo cáo hàng năm của tổ chức bảo hiểm nước
ngoài, tổ chức môi giới bảo hiểm nước ngoài trong 3 năm gần nhất tại nguyên xứ.
Điều 19. -
Hoạt động đại lý bảo hiểm phải trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết với doanh nghiệp
bảo hiểm. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam, đang cư
trú tại Việt Nam;
2. Có bằng tốt nghiệp phổ thông
trung học trở lên;
3. Không ở trong tình trạng bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, đang thi hành án hình sự hay bị mất trí.
Điều 20.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới
bảo hiểm gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính
và chi nhánh;
2. Nội dung và phạm vi hoạt động
3. Thời hạn hoạt động
4. Vốn điều lệ và phương thức
góp vốn;
5. Cơ cấu tổ chức và quản lý;
6. Người đại diện cho doanh nghiệp
bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm.
7. Các nguyên tắc về tài chính,
phương pháp kế toán;
8. Điều kiện giải thể và thủ tục
giải thể;
9. Thủ tục sửa đổi Điều lệ;
Điều 21.
1. Trong
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, Bộ Tài
chính quyết định cấp hoặc từ chối cấp. Trường hợp từ chối, phải thông báo rõ lý
do cho đương sự và cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm, cho cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép đầu tư (đối với các doanh nghiệp nước ngoài) biết.
2. Doanh nghiệp
bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm phải nộp khoản lệ phí cấp Giấy chứng nhận
bằng 0,2% mức vốn pháp định quy định tại Điều 22 của Nghị định này, nhưng không
thấp hơn 10 triệu đồng Việt Nam.
Số tiền trên được nộp làm hai lần:
50% khi nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận và 50% khi nhận được Giấy chứng nhận. Nếu
không được cấp Giấy chứng nhận hoặc tổ chức bảo hiểm, môi giới bảo hiểm xin rút
lại đơn thì số tiền đã nộp lần đầu không được hoàn lại.
3. Sau khi được Bộ Tài chính cấp
Giấy chứng nhận, doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm phải làm
các thủ tục thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, xin cấp giấy phép đầu
tư (nếu là doanh nghiệp nước ngoài) theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
- Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm
được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam, công ty liên doanh bảo hiểm: 20 tỷ đồng Việt Nam hoặc 2 triệu đô la Mỹ.
2. Chi nhánh của tổ chức bảo hiểm
nước ngoài, công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài: 5 triệu đô la Mỹ.
3. Tổ chức môi giới bảo hiểm Việt
Nam, công ty liên doanh môi giới bảo hiểm: 1 tỷ đồng Việt Nam hoặc 100 ngàn đô
la Mỹ.
4. Chi nhánh của tổ chức môi giới
bảo hiểm nước ngoài, công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài: 300 ngàn đô
la Mỹ.
Điều 23
- Trước khi kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm
phải đăng báo theo quy định của pháp luật.
Điều 24 -
Doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm có thể bị Bộ Tài chính thu hồi
Giấy chứng nhận trong những trường hợp sau:
1. Sau 12 tháng, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận mà không thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định trong Giấy
chứng nhận hoặc không hoạt động.
2. Không còn đáp ứng được các điều
kiện hoạt động.
3. Không đủ khả năng tài chính để
thực hiện các cam kết đối với người được bảo hiểm.
4. Ngoài các trường hợp trên, Giấy
chứng nhận đã cấp cho chi nhánh của tổ chức bảo hiểm và môi giới bảo hiểm nước
ngoài ở Việt Nam bị thu hồi khi tổ chức bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm nước
ngoài bị rút giấy phép hoạt động tại nguyên xứ.
Chương 4:
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH BẢO HIỂM
Điều 25.
- Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm bắt
đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch. Trường hợp
năm tài chính khác với quy định này, phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 26.
- Doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành đồng thời hoạt động kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ và phi nhân thọ, phải hạch toán riêng cho từng loại bảo hiểm đó.
Điều 27.
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm phải thực hiện hạch toán kế toán
theo hệ thống tài khoản của Việt Nam. Trường hợp áp dụng hệ thống tài khoản
khác, phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Bảng tổng kết tài sản, bảng
tính lãi lỗ của doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm phải được cơ
quan tài chính có thẩm quyền hoặc một tổ chức kiểm toán được phép hoạt động tại
Việt Nam xác nhận mới có giá trị pháp lý.
3. Doanh nghiệp
bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
Điều 28.
- Trong thời hạn 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo
hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm phải gửi cho Bộ Tài chính các tài liệu sau:
1. Báo cáo tình hình hoạt động
năm;
2. Bảng tổng kết tài sản;
3. Bảng tính toán lãi lỗ;
4. Các tài liệu khác làm rõ các
tài liệu nói trên theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Ngoài các tài liệu trên, công ty
liên doanh bảo hiểm, công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh của tổ chức
bảo hiểm và môi giới bảo hiểm nước ngoài, công ty bảo hiểm và môi giới bảo hiểm
100% vốn nước ngoài còn phải gửi thêm báo cáo tình hình hoạt động năm, bảng tổng
kết tài sản và bảng tính lãi, lỗ của tổ chức tại nguyên xứ.
Điều 29.
- Bộ Tài chính có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo
hiểm báo cáo tình hình hoạt động hoặc tiến hành kiểm tra vào bất cứ thời điểm
nào.
Việc kiểm tra
nói trên không được làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của doanh
nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm.
Điều 30.
- Trường hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm diễn biến theo
chiều hướng xấu, có nguy cơ không đủ khả năng thanh toán cho người được bảo hiểm,
Bộ Tài chính có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm đó phải chấn chỉnh kinh doanh
và áp dụng các biện pháp nhằm khôi phục lại tình hình bình thường. Nếu xét thấy
không thể khắc phục được tình hình trên, Bộ Tài chính thu hồi giấy chứng nhận của
tổ chức đó.
Điều 31. -
Trường hợp giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức
môi giới bảo hiểm phải tiến hành thanh lý ngay.
Điều 32.
- Trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, thanh lý, tách, sáp nhập doanh
nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm phải báo cáo và chịu sự giám sát của
Bộ Tài chính.
Điều 33.
- Doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm phải chịu sự giám sát
và thanh tra của Bộ Tài chính. Việc thanh tra được thực hiện theo quy định của
Pháp lệnh Thanh tra và các quy định khác của pháp luật.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 34.
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm vi phạm các quy định
trong Giấy chứng nhận hoặc vi phạm các quy định trong Nghị định này, tuỳ theo mức
độ vi phạm mà xử lý bằng biện pháp xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
2. Trường hợp các vi phạm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền lợi của người được bảo hiểm, ngoài các biện pháp xử lý
nói tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có thể áp dụng các biện pháp sau:
2.1 Buộc tăng tài sản có;
2.2 Hạn chế phạm vi và lĩnh vực
hoạt động;
2.3 Yêu cầu cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phong toả tài sản;
2.4 Yêu cầu tổ chức bảo hiểm
thay đổi người điều hành, thành viên Hội đồng quản trị.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 35.-
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1994. Các quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 36.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 37.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.