CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 10/1998/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 1 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10/1998/NĐ-CP NGÀY
23 THÁNG 1 NĂM 1998 VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH VÀ
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11
năm 1996;
Nhằm khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nước
ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Chính phủ
Việt Nam bảo đảm thực hiện ổn định, lâu dài chính sách đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam; đồng thời sửa đổi, bổ sung chính sách đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu tư.
2. Chính phủ
Việt Nam khuyến khích và dành ưu đãi đặc biệt đối với các dự án đầu tư sản xuất
hàng xuất khẩu, sử dụng công nghệ cao, dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án
đặc biệt khuyến khích đầu tư và Danh mục các địa bàn khuyến khích đầu tư được
quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
3. Trong trường
hợp các quy định mới của pháp luật làm thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh (sau đây gọi là Doanh nghiệp) đã được
quy định tại Giấy phép đầu tư thì các quy định đó sẽ không áp dụng đối với các
dự án đã được cấp Giấy phép đầu tư.
Các quy định
mới ưu đãi hơn được ban hành sau khi Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư
sẽ được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh cho Doanh nghiệp được hưởng
theo quy định của Nghị định này.
Điều 2.
1. Các Bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
có trách nhiệm hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực và địa bàn
quản lý; cải tiến việc điều hành, rà soát thủ tục đầu tư nhằm bảo đảm thủ tục
đầu tư đơn giản, nhanh chóng theo nguyên tắc "một cửa", "một đầu
mối".
Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và chịu trách nhiệm về hoạt
động của các cơ quan, cán bộ thuộc quyền quản lý của mình và xử lý kịp thời mọi
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Các Bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài cần thống
nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trường hợp có ý kiến khác nhau phải kịp thời
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương 2:
HÌNH THÀNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
Điều 3. Ngoài những
lĩnh vực thuộc Danh mục không cấp phép đầu tư và những lĩnh vực đầu tư có điều
kiện quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài được
lựa chọn dự án đầu tư, hình thức đầu tư, địa bàn, tỷ lệ góp vốn pháp định, thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
Nhà đầu tư nước
ngoài được lựa chọn đối tác thuộc các thành phần kinh tế của Việt Nam để hợp tác đầu tư.
Điều 4. Đối
với các dự án đầu tư có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ 80% trở lên và một số lĩnh
vực khác do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố, nhà đầu tư đăng ký hồ sơ theo mẫu
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư quyết định cấp Giấy
phép đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 5. Đối
với những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà theo quy định phải có Giấy phép
kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề, Doanh nghiệp chỉ cần đăng ký với Cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để triển khai hoạt động kinh doanh của mình theo mục
tiêu, ngành nghề quy định tại Giấy phép đầu tư, không phải xin Giấy phép kinh
doanh hoặc Giấy phép hành nghề.
Chương 3:
KHUYẾN KHÍCH VÀ
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 6.
1. Đối với các dự
án được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 23 tháng 11 năm 1996, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xem xét điều chỉnh thuế suất thuế lợi tức ưu đãi và thời hạn miễn, giảm thuế
lợi tức theo các tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư quy định tại Nghị định 12/CP
ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định 12/CP) hoặc quy định tại Quy
chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị
định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
2. Thuế suất thuế
lợi tức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước
ngoài hợp doanh đầu tư vào các dự án thuộc Danh mục các dự án đặc biệt khuyến
khích đầu tư và Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng trong suốt
thời hạn hoạt động của dự án.
Điều 7. Ngoài những
trường hợp được miễn thuế lợi tức 8 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Nghị
định 12/CP, các dự án đầu tư vào các địa bàn khuyến khích đầu tư và các dự án
đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này được
miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4
năm tiếp theo.
Điều 8. Doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu được tạm chưa nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong thời hạn được quy định tại Luật Thuế
xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Đối với một số sản
phẩm xuất khẩu do yêu cầu sản xuất hoặc chu kỳ sản xuất, thì thời gian tạm chưa
nộp thuế nói trên do Bộ Tài chính quyết định.
Điều 9. Giá tính
thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải nộp thuế nhập khẩu
được xác định trên giá ghi trong hoá đơn hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp không
có hoá đơn thì giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo quy định của Bộ Tài
chính.
Nghiêm cấm việc
lợi dụng giá tính thuế nhập khẩu để gian lận thuế; mọi hành vi gian lận thuế
nhập khẩu sẽ bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
Điều 10.
1. Thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Doanh
nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 63 Nghị định 12/CP được
quy định tại Phụ lục II.A kèm theo Nghị định này. Ngoài việc được miễn thuế
nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nói trên, Doanh nghiệp
còn được miễn thuế nhập khẩu đối với:
- Vật tư xây
dựng nhập khẩu để tạo tài sản cố định mà trong nước chưa sản xuất được;
- Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền công nghệ hoặc để
chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện
đi kèm với thiết bị, máy móc.
Việc miễn thuế nhập
khẩu đối với các loại vật tư, nguyên liệu nói trên được áp dụng cho cả trường
hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ.
2. Ngoài những thiết
bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 63 Nghị định
12/CP, Doanh nghiệp trong lĩnh vực khách sạn, văn phòng - căn hộ cho thuê, nhà
ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu
thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn còn được nhập khẩu miễn
thuế một lần trang thiết bị quy định tại Phụ lục II.B kèm theo Nghị định này.
3. Các dự án
đầu tư thuộc Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và các dự án đầu tư
vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này
được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất trong 5 năm kể từ khi bắt
đầu sản xuất.
Điều 11. Trong
quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển khoản lỗ
của bất kỳ năm tính thuế nào sang năm tính thuế tiếp theo và được bù khoản lỗ đó
bằng lợi nhuận của những năm tiếp theo, nhưng không đuợc quá 5 năm.
Điều 12.
1. Lãi tiền vay
của Doanh nghiệp được tính vào chi phí xây dựng cơ bản hoặc chi phí sản xuất
của Doanh nghiệp và được xác định trên cơ sở hợp đồng tín dụng nhưng không cao
hơn lãi suất trần tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố đối với các
khoản vay trong nước và không cao hơn lãi suất và phí đối với các khoản vay
nước ngoài đã được đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp doanh được khấu trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế các khoản tài trợ cho các hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân
đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Điều 13.
1. Đối với dự án
đầu tư phải có sản phẩm xuất khẩu thì tỷ lệ và tiến độ thực hiện tỷ lệ xuất khẩu
được quy định tại Giấy phép đầu tư.
Trong quá trình
kinh doanh, nếu chưa thực hiện được các điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu quy định
tại Giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Thương mại xem xét điều
chỉnh kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng năm. Trong trường hợp Doanh nghiệp 3 năm
liên tục không thực hiện được tỷ lệ xuất khẩu quy định tại Giấy phép đầu tư, Cơ
quan cấp Giấy phép đầu tư sẽ xem xét điều chỉnh tỷ lệ xuất khẩu và các ưu đãi
quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc thu hồi Giấy phép đầu tư.
2. Doanh nghiệp
bán sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và thuế
doanh thu tương ứng đối với số sản phẩm nói trên.
Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được ủy thác và nhận uỷ thác xuất khẩu theo quy định của pháp
luật.
3. Doanh nghiệp
được mua hàng hoá, sản phẩm tại thị trường Việt Nam để chế biến xuất khẩu hoặc để
xuất khẩu theo quy định của Bộ Thương mại.
Điều 14.
1. Số sản phẩm được
phép tiêu thụ tại thị trường Việt Nam do Doanh nghiệp trực tiếp thực hiện hoặc
thông qua đại lý và không bị giới hạn về địa bàn tiêu thụ sản phẩm.
2. Giá bán sản phẩm
do Doanh nghiệp quyết định. Đối với những hàng hoá, dịch vụ Nhà nước thống nhất
quản lý giá thì giá bán theo khung giá do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công
bố.
Điều 15.
1. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam bảo đảm cân đối ngoại tệ cho Doanh nghiệp trong lĩnh vực kết cấu
hạ tầng, sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu và các công trình đầu
tư quan trọng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố. Việc đảm bảo bán ngoại tệ đối
với các Doanh nghiệp nói trên được áp dụng ổn định suốt thời gian hoạt động của
Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực sản xuất có nghĩa vụ xuất khẩu sản phẩm và các Doanh nghiệp khác
không thuộc đối tượng nói tại Khoản 1 Điều này được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hỗ trợ một phần nhu cầu ngoại tệ trong trường hợp thật sự cần thiết và hợp lý trong
3 năm đầu kể từ khi Doanh nghiệp bắt đầu sản xuất kinh doanh theo thứ tự ưu
tiên sau:
- Nhập khẩu nguyên
vật liệu sản xuất trong năm;
- Nhập khẩu phụ
tùng thay thế;
- Trả lãi tiền
vay.
3. Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (du lịch, khách sạn, văn phòng cho thuê, vận
tải công cộng, trường học, y tế, văn hoá, cho thuê thiết bị,...) được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam xem xét cho mua ngoại tệ phù hợp với các quy định về quản lý
ngoại hối hiện hành.
4. Việc bán
ngoại tệ của các ngân hàng cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 16. Trong
quá trình hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, Doanh nghiệp có quyền dùng tài
sản của mình để cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
1. Trường hợp Doanh
nghiệp thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc Bên Việt Nam góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất thì tiền thuê đất hoặc tiền nhận nợ với Nhà nước trong trường
hợp Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được tính từ khi Doanh
nghiệp được giao quyền sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư xác định chi phí đền
bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm tổ chức
việc đền bù, giải phóng mặt bằng.
Điều 18.
1. Chính phủ
bảo đảm hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc Khu công nghiệp. Trong trường hợp cần thiết,
các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật có thể thoả
thuận với doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài về việc ứng trước vốn hoặc phương thức khác để xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Ngoài việc cho
các doanh nghiệp thuê lại đất để xây dựng doanh nghiệp, doanh nghiệp phát triển
cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp được phép cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước thuê lại đất chưa cho thuê để các doanh nghiệp này cho các doanh nghiệp
khác thuê lại.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 19.
1. Các Bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật, chấn chỉnh
và tăng cường chế độ phối hợp trong công tác quản lý Doanh nghiệp.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý kịp thời các vấn đề
thuộc thẩm quyền và hướng dẫn các Doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định tại
Giấy phép đầu tư và quy định của pháp luật.
3. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp cung cấp thông tin về tình hình đầu tư cho các Bộ, Cơ quan thuộc
Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và
định kỳ làm việc với các Bộ Tài chính, Thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục
địa chính, Tổng cục Hải quan và ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan để xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, giải quyết các kiến
nghị của Doanh nghiệp, đề xuất những chính sách, biện pháp cải thiện môi trường
đầu tư.
Điều 20.
1. Việc kiểm tra
hoạt động của Doanh nghiệp nhằm hỗ trợ Doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, giải quyết
những vấn đề phát sinh, thực hiện theo đúng quy định của Giấy phép đầu tư và
quy định của pháp luật. Việc kiểm tra phải theo đúng các quy định sau:
- Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh
(đối với Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp) xây dựng kế hoạch và chủ trì tổ
chức kiểm tra định kỳ để đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Giấy
phép đầu tư, đánh giá hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp;
- Các Bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ xây dựng kế hoạch và chủ trì tổ chức kiểm tra chuyên ngành để
đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực
quản lý theo thẩm quyền;
- Các Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra bất thường khi Doanh nghiệp có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc khi có sự cố.
2. Cơ quan kiểm
tra có trách nhiệm thông báo trước với ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh nơi có Doanh nghiệp về kế hoạch và
nội dung kiểm tra.
Việc kiểm tra
định kỳ, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện không quá một lần trong một năm
đối với một Doanh nghiệp.
3. Cơ quan kiểm
tra định kỳ và kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm thông báo kế hoạch, nội dung
kiểm tra cho Doanh nghiệp ít nhất là 7 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm
tra. Thời gian kiểm tra tại một Doanh nghiệp tối đa không quá 5 ngày làm việc;
trường hợp thời gian kiểm tra đòi hỏi dài hơn thì Cơ quan kiểm tra phải thông
báo cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý Khu
công nghiệp cấp tỉnh.
Mọi hoạt động kiểm
tra tuỳ tiện, không đúng pháp luật, lợi dụng kiểm tra gây phiền hà cho Doanh
nghiệp đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền khiếu
nại về việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng với quy định của pháp
luật.
4. Trong thời
hạn 30 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, cơ quan kiểm tra gửi báo cáo kết quả
kiểm tra đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 21.
1. Nghị định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Trường hợp có
các quy định khác nhau giữa Nghị định này và các Nghị định của Chính phủ liên
quan đến đầu tư nước ngoài được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thì áp dụng các quy định của Nghị định này.
3. Các quy định
của các Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trái với quy định của Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 22. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ
tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
PHỤ LỤC I
I. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẶC BIỆT KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ
1.Các dự án
xuất khẩu 100% sản phẩm;
2.Các dự án sản
xuất các loại giống mới, giống lai có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế và có
hiệu quả kinh tế cao;
3.Các dự án chế
biến nông, lâm, thuỷ sản xuất khẩu từ nguồn nguyên liệu trong nước có trị giá gia
tăng cao, sử dụng nhiều lao động;
4.Các dự án
thuộc Danh mục các lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại các địa bàn khuyến khích
đầu tư;
5.Các dự án sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; các dự án ứng dụng
công nghệ mới về sinh học; công nghệ điện tử; công nghệ mới để sản xuất thiết
bị thông tin, viễn thông; công nghệ tin học;
6.Các doanh nghiệp
chế xuất, doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao;
7.Các dự án xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chế biến các
chất thải;
8.Các dự án đầu
tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT.
II. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
1. Lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp:
- Chế biến nông,
lâm, thuỷ sản để xuất khẩu;
- Công nghệ bảo
quản thực phẩm; bảo quản nông sản sau thu hoạch; ứng dụng công nghệ, biện pháp sinh
học trong nông, lâm, ngư nghiệp;
- Sản xuất các loại
nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh hiệu qủa cao, an toàn đối với người, vật nuôi,
môi trường;
- Sản xuất
thiết bị, phụ tùng, máy nông nghiệp;
- Các dự án sử dụng
nhiều lao động, sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam.
2. Lĩnh vực công
nghiệp:
- Thăm dò, khai
thác và chế biến sâu khoáng sản;
- Phát triển công
nghiệp hoá dầu;
- Sản xuất thép
cao cấp, hợp kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp dùng trong
công nghiệp.
- Sản xuất các máy
công cụ gia công kim loại;
- Sản xuất phụ tùng
ô tô, xe máy; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây dựng;
- Sản xuất động
cơ diezen có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến các loại; sản xuất máy,phụ tùng ngành
động lực, thuỷ lực, máy áp lực;
- Đóng tàu
thuỷ; sản xuất thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá;
- Sản xuất
thiết bị, cụm chi tiết trong khai thác dầu khí, mỏ năng lượng; sản xuất thiết
bị nâng hạ cỡ lớn;
- Chế tạo thiết
bị cơ khí chính xác, sản xuất khuôn mẫu;
- Sản xuất
thiết bị xử lý nước thải.
- Sản xuất khí cụ
điện trung, cao thế;
- Sản xuất các loại
hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, thuốc nhuộm, các loại hoá chất chuyên
dùng;
- Sản xuất xi măng
đặc chủng, vật liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật
liệu tổng hợp thay gỗ.
- Sản xuất tơ, sợi
các loại, hàng dệt để xuất khẩu, vải đặc biệt dùng trong ngành công nghiệp;
- Sản xuất nguyên
liệu cao cấp để sản xuất giầy, dép, quần áo xuất khẩu;
- Sản xuất bao bì
cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu;
- Sản xuất nguyên
liệu thuốc;
- Sản xuất
thuốc đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất dược phẩm mới bằng công nghệ sinh
học;
III. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ ĐIỀU KIỆN
1. Đầu tư theo hình
thức doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Xây dựng, kinh
doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn thông nội hạt (chỉ thực hiện theo hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh)
- Khai thác,
chế biến dầu khí, khoáng sản quý hiếm;
- Xây dựng, kinh
doanh hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
- Kinh doanh xây
dựng;
- Vận tải hàng không,
đường sắt, đường biển; vận tải hành khách công cộng; xây dựng cảng, ga hàng
không (các dự án BOT, BTO, BT có quy định riêng);
- Sản xuất xi măng,
sắt thép;
- Sản xuất
thuốc nổ công nghiệp;
- Trồng rừng, trồng
cây công nghiệp lâu năm;
- Du lịch lữ
hành;
- Văn hoá, thể thao, giải trí.
2. Các sản phẩm
phải đảm bảo xuất khẩu ít nhất 80%:
Các sản phẩm công
nghiệp mà sản xuất trong nước đã đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố trong từng thời kỳ.
3. Lĩnh vực đầu
tư phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu:
- Sản xuất, chế
biến sữa;
- Sản xuất dầu thực
vật, đường mía;
- Chế biến gỗ.
IV. DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC KHÔNG CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ
1.Các dự án gây
nguy hại đến an ninh quốc gia, quốc phòng và lợi ích công cộng;
2.Các dự án gây
phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt Nam;
3.Các dự án gây
tổn hại đến môi trường sinh thái; các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài
vào Việt Nam;
4.Những dự án
sản xuất các loại hoá chất độc hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều
ước quốc tế.
V. DANH MỤC ĐỊA BÀN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
A. Địa bàn
vùng núi, vùng sâu và vùng xa
I. Miền núi và
trung du Bắc bộ:
1. Hà Giang;
2.Tuyên Quang;
3. Cao Bằng;
4. Lạng Sơn;
5. Lai Châu;
6. Lào Cai;
7. Sơn La;
8. Yên Bái;
9. Bắc Cạn;
10. Thái Nguyên;
11. Hoà Bình;
12. Quảng Ninh:
huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, Quang Hà, Hoành Bồ, Cẩm Phả, Tiên Yên, Đông Triều, Hải
Ninh;
13. Phú Thọ;
14. Bắc Giang.
II. Đồng Bằng Sông
Hồng:
1. Hải Dương: huyện
Chí Linh;
2. Ninh Bình:
huyện Nho Quan, Yên Mô, Gia Viễn.
III. Khu Bốn cũ:
1. Thanh Hóa:
huyện Lang Chánh, Thường Xuân, Quan Hóa, Bá Thước, Ngọc Lạc, Như Xuân, Cẩm
Thủy, Thạch Thành;
2. Nghệ An: huyện Kỳ
Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Anh Sơn,
Tân Kỳ, Thanh Chương;
3. Hà Tĩnh;
4. Quảng Bình: trừ
thị xã Đồng Hới;
5. Quảng Trị: trừ thị
xã Đông Hà;
6. Thừa Thiên-Huế:
trừ TP. Huế.
IV. Duyên Hải Miền
Trung:
1. Quảng Nam: trừ
thị xã Tam Kỳ;
2. Quảng Ngãi:
trừ thị xã Quảng Ngãi;
3. Bình Định:
trừ thị xã Quy Nhơn;
5. Phú Yên: trừ
thị xã Tuy Hoà;
6. Khánh Hoà: huyện
Khánh Sơn, Khánh Vĩnh;
7. Bình Thuận:
trừ thị xã Phan Thiết;
8. Ninh Thuận: trừ
thị xã Phan Rang.
V. Tây
Nguyên:
1. Gia Lai;
2. Kon Tum;
3. Đắc Lắc;
4. Lâm Đồng.
VI. Đông Nam Bộ:
1. Bình Phước;
2. Đồng Nai:
huyện Tân Phú, Xuân Lộc, Đinh Quán.
VII. Đồng
Bằng Sông Cửu Long:
1. Long An: trừ
thị xã Long An;
2. Đồng Tháp;
3. Tiền Giang: trừ
thành phố Mỹ Tho;
4. An Giang;
5. Vĩnh Long;
6. Bến Tre;
7. Trà Vinh;
8. Kiên Giang;
9. Cần Thơ: trừ
TP. Cần Thơ;
10. Sóc Trăng;
11. Bạc Liêu;
12. Cà Mau.
B. Địa bàn có
điều kiện kinh tế - Xã hội khó khăn
(Trừ các
huyện đã nêu ở mục A)
I. Miền núi và
trung du Bắc bộ:
1. Quảng Ninh: trừ
thành phố Hạ Long, Thị xã Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và các huyện Mục A;
2. Vĩnh Phúc: trừ
thị xã Vĩnh Phúc và các huyện Mục A;
3. Bắc Ninh: huyện
Quế Võ, Yên Phong;
II. Đồng
Bằng Sông Hồng:
1. TP.Hà Nội:
huyện Sóc Sơn;
2. Hải Phòng: huyện
Vĩnh Bảo, Tiên Lãng;
3. Hà Tây:
huyện Ba Vì, Mỹ Đức, Phúc Thọ Quốc Oai, Thạch Thất, ứng Hoà;
4. Hưng Yên;
5. Hải Dương: Trừ
thị xã Hải Dương;
5. Thái Bình;
6. Hà Nam;
7. Nam Định;
8. Ninh Bình: trừ
thị xã Ninh Bình và các huyện Mục A.
III. Khu Bốn
cũ:
1. Thanh Hóa:
trừ TP. Thanh Hóa, Thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn và các huyện Mục A;
2. Nghệ An: trừ
TP. Vinh và các huyện Mục A;
3. Hà Tĩnh: trừ
thị xã Hà Tĩnh và các huyện Mục A;
4. Quảng Bình: trừ
thị xã Đồng Hới;
5. Quảng Trị: trừ
thị xã Đông Hà;
6. Thừa Thiên-Huế:
trừ thành phố Huế;
IV. Duyên
Hải Miền Trung:
1. TP. Đà Nẵng:
trừ quận Hải Châu, Sơn Trà;
2. Quảng Nam: trừ
thị xã Tam Kỳ;
3. Quảng Ngãi: trừ
thị xã Quảng Ngãi;
4. Bình Định:
trừ TP. Quy Nhơn;
5. Phú Yên: trừ
thị xã Tuy Hoà;
6. Khánh Hoà: trừ
thành phố Nhà Trang và các huyện Mục A;
7. Ninh Thuận: trừ
thị xã Phan Rang;
8. Bình Thuận: trừ
thị xã Phan Thiết.
V. Tây
Nguyên:
Trừ các tỉnh thuộc
mục A.
VI. Đông Nam Bộ:
1. TP. Hồ Chí Minh:
huyện Cần Giờ, Củ Chi;
2. Bình Dương:
huyện Bến Cát, Tân Uyên;
3. Tây Ninh:
trừ thị xã Tây Ninh;
4. Bà Rịa-Vũng Tàu:
huyện Long Đất, Xuyên Mộc.
VII. Đồng
Bằng Sông Cửu Long:
1. Long An: trừ
thị xã Tân An;
2. Tiền Giang: trừ
thị xã Mỹ Tho;
3. Cần Thơ: trừ
thành phố Cần Thơ.
PHỤ LỤC II
A. DANH MỤC MÁY MÓC, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỢC MIỄN THUẾ
NHẬP KHẨU ĐỂ TẠO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ
CÁC BÊN THAM GIA HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH
1. Máy móc thiết
bị chính thuộc dây chuyền công nghệ bao gồm:
Máy móc, thiết bị
sản xuất; vật tư, linh kiện, bộ phận rời đi kèm để lắp đặt hệ thống thiết bị;
khuôn mẫu đi kèm với thiết bị máy móc, dụng cụ sản xuất... để hoàn chỉnh hoạt
động sản xuất ra sản phẩm quy định tại Giấy phép đầu tư.
2. Máy móc thiết
bị phụ trợ thuộc dây chuyền công nghệ bao gồm:
1. Hệ thống
điện: toàn bộ thiết bị máy móc vật tư để lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống cấp điện.
2. Hệ thống cấp
thoát nước: toàn bộ thiết bị máy móc vật tư đường ống... lắp đặt để hoàn chỉnh hệ
thống cấp thoát nước, xử lý nước thải.
3. Hệ thống
chiếu sáng: toàn bộ thiết bị máy móc vật tư để lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống
chiếu sáng.
4. Hệ thống
điều hoà, thông gió của khu vực sản xuất.
5. Trang thiết bị
Phòng thí nghiệm.
6. Trang thiết bị
phòng cháy chữa cháy, trang thiết bị chống sét, trang thiết bị an toàn lao
động...
7. Hệ thống thông
tin liên lạc.
8. Máy móc
thiết bị cần thiết cho thiết kế sản phẩm hoặc quản lý sản xuất.
3. Phương
tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ bao gồm:
1. Các phương tiện
vận tải chuyên dùng cho hoạt động sản xuất quy định tại Giấy phép đầu tư.
2. Phương tiện vận
tải để vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm trong dây chuyền công nghệ.
B. DANH MỤC CÁC NHÓM TRANG THIẾT BỊ MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU MỘT LẦN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP KHÁCH SẠN, VĂN PHÒNG - CĂN HỘ CHO THUÊ, NHÀ Ở, TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ KỸ THUẬT, SIÊU THỊ, SÂN GOLF, KHU DU LỊCH, KHU THỂ THAO,
KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ, CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH, ĐÀO TẠO, VĂN HÓA, TÀI CHÍNH, NGÂN
HÀNG, BẢO HIỂM, KIỂM TOÁN, DỊCH VỤ TƯ VẤN
1. Trang thiết bị
văn phòng (máy tính, máy in, fax, telex, fotocopy, bàn ghế, tủ đựng tài
liệu...).
2. Trang thiết bị
phòng khách (bàn, ghế, thảm, vật trang trí...).
3. Trang thiết bị
bếp, phòng ăn, nhà hàng, quầy bar (các loại bếp, lò vi sóng, máy hút khói, khử
mùi, dụng cụ làm bếp, ly, đĩa, tách, chén...).
4. Trang thiết bị
phòng khách sạn và trang trí nội thất (giường tủ, bàn ghế, tivi, tủ lạnh, điện
thoại, tranh, tượng, thảm ...).
5. Thiết bị
nghe nhìn (máy cassette, âm ly, loa, video, micro...).
6. Thiết bị vệ
sinh (bồn tắm, bệ xí, lavabo, các vật tư lắp đặt hệ thống vệ sinh, gương...).
7. Hệ thống cung
cấp nước các loại (máy bơm, máy lọc, đồng hồ nước, nồi hơi ...).
8. Hệ thống máy
lạnh và thông gió (điều hoà trung tâm hoặc cục bộ và vật tư phụ tùng đồng
bộ...).
9. Hệ thống phòng
cháy và chống cháy.
10. Hệ thống
điện và chiếu sáng (đèn các loại, đèn chiếu...).
11. Hệ thống xử
lý rác và nước thải.
12. Hệ thống thông
tin liên lạc.
13. Hệ thống
vận chuyển (thang máy, xe điện, các loại xe đẩy).
14. Hệ thống
giặt là.
15. Hệ thống
bảo vệ.
16. Trang thiết
bị phòng thể dục thể thao, bể bơi, sân tennis, cắt tóc, vũ trường, karaoke, vui
chơi giải trí, vật lý trị liệu.
17. Máy móc
thiết bị liên quan đến việc chăm sóc cỏ (cắt cỏ, phung thuốc trừ sâu...).
18. Hệ thống phun
nước, tưới tiêu và thoát nước.
19. Dụng cụ đánh
golf (găng tay, gậy đánh golf, quả golf...).
20. Máy móc, trang
thiết bị của các khu thể thao, vui chơi giải trí
21. Máy móc, trang
thiết bị, dụng cụ y tế, dụng cụ thí nghiệm.
22. Trang thiết
bị giảng dạy và học tập (bao gồm cả bàn ghế, bảng, đồ dùng dạy học, thí nghiệm
vv...).
23. Các loại
phụ tùng kèm theo các loại máy móc, trang thiết bị nêu trên.
24. Máy móc, trang
bị các loại chuyên áp dụng cho doanh nghiệp ngân hàng, tài chính (két bảo vệ,
máy vi tính các loại, máy đếm tiền, máy kiểm tra tiền giả, hệ thống thông tin,
máy móc bảo vệ, xe chở tiền).