HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
*******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
02-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 1962
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM THỜI CỦA HỢP TÁC XÃ VẬN TẢI THÔ SƠ BẬC
THẤP ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG THỦY
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp Thường vụ của Hội
đồng Chính phủ ngày 09 tháng 10 năm 1961.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành, kèm theo Nghị định này, bản điều lệ
tạm thời của hợp tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy.
Điều 2. – Ông Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm thi hành bản điều lệ tạm thời này.
|
T.M.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|
ĐIỀU LỆ TẠM
THỜI
CỦA HỢP TÁC XÃ VẬN TẢI THÔ SƠ BẬC THẤP
ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG THỦY
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. - Hợp
tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy là tổ chức kinh tế của quần
chúng nhằm đưa những người lao động vận tải cá thể đi vào con đường làm ăn tập
thể xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện hợp lý hóa việc sử dụng sức lao động, cải
tiến phương tiện từ thô sơ thành bán cơ giới, nhằm bảo đảm phục vụ kịp thời nhu
cầu vận tải ngày càng tăng của Nhà nước và nhân dân, đồng thời cải thiện đời sống
của người lao động vận tải.
Điều 2. – Hợp
tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy xây dựng theo ba nguyên tắc
sau đây:
a) Xã viên tự nguyện góp phương
tiện và sức lao động để cùng nhau tổ chức vận tải tập thể và cùng hưởng thụ
theo sức lao động và tài năng của từng người.
b) Mọi hoạt động của hợp tác xã
phải nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước và nhân dân, lợi ích của hợp tác xã và lợi
ích của xã viên.
c) Xã viên có quyền tham gia bàn
bạc và quyết định mọi công việc của hợp tác xã, và cử người đại diện của mình để
quản lý hợp tác xã.
Điều 3. – Trong
quá trình xây dựng, hợp tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy
có nhiệm vụ:
- Ra sức giáo dục xã viên, nâng
cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa, nâng cao trình độ về mọi mặt của hợp tác xã.
- Tăng cường tích lũy vốn, cải
tiến kỹ thuật để từ thô sơ tiến lên nửa cơ giới và cơ giới hóa, bảo đảm tài sản
xuất mở rộng, cải tiến quản lý, tạo điều kiện tiến lên hợp tác xã bậc cao, và
trên cơ sở đó, dần dần cải thiện đời sống cho các xã viên.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối
chính sách của Đảng và Chính phủ, luật lệ và kế hoạch của Nhà nước.
Điều 4. – Hợp
tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường thủy và đường bộ được sự giúp đỡ đúng mức
của Nhà nước và các ngành kinh tế quốc doanh về các mặt: cung cấp nguyên vật liệu,
máy móc, phương tiện, cho vay vốn, hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý v.v… để
không ngừng nâng cao khả năng vận tải phục vụ sản xuất.
Điều 5. – Hợp
tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy hoạt động dưới sự lãnh đạo
của Ủy ban hành chính các cấp. Các Sở, Ty Giao thông vận tải ở địa phương giúp
các Ủy ban hành chính trực tiếp quản lý về mặt kỹ thuật nghiệp vụ.
Chương 2:
XÃ VIÊN
Điều 6. - Tất
cả những người từ 18 tuổi trở lên làm vận tải chuyên nghiệp có phương tiện vận
tải hoặc không có phương tiện vận tải, những người sản xuất hoặc sửa chữa
phương tiện vận tải và những người làm nghề khác muốn chuyển sang làm vận tải nếu
tán thành điều lệ của hợp tác xã, chịu đóng xã phí, đóng cổ phần (nếu có khả
năng), góp phương tiện vận tải chủ yếu (nếu có) thì được kết nạp vào hợp tác
xã.
- Những người thuộc thành phần
bóc lột (địa chủ, phú nông, tư sản) có phương tiện vận tải, thì có thể được kết
nạp thành xã viên dự bị, nếu tích cực lao động và tỏ ra xứng đáng, thì sẽ được
công nhận thành xã viên chính thức.
- Những người mất quyền công
dân, những người thuộc thành phần bóc lột mà không chịu lao động cải tạo, và những
người mắc bệnh kinh niên, bệnh truyền nhiễm như: lao, hủi… thì không được kết nạp
vào hợp tác xã.
Điều 7. – Xã
viên có quyền xin ra hợp tác xã, và khi ra hợp tác xã, thì được trả lại vốn, cổ
phần, phương tiện vận tải đã góp vào hợp tác xã.
Việc xã viên xin ra hợp tác xã
cũng như việc kết nạp xã viên mới vào hợp tác xã, phải do Đại hội xã viên quyết
định.
Điều 8. – Xã
viên trong hợp tác xã có quyền tham gia Đại hội xã viên để bàn bạc và biểu quyết
mọi công việc của hợp tác xã, bầu cử và ứng cử và Ban quản trị và Ban kiểm
soát, và yêu cầu mở Đại hội xã viên bất thường, nếu xét cần.
Điều 9. – Xã
viên trong hợp tác xã có nhiệm vụ phát huy tinh thần làm chủ hợp tác xã, ra sức
cần kiệm xây dựng hợp tác xã, quản lý tốt hợp tác xã, chấp hành nghiêm chỉnh điều
lệ và nội quy của hợp tác xã, Nghị quyết của Đại hội xã viên và sự phân công của
Ban quản trị hợp tác xã, nỗ lực thi đua cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất
lao động, bảo đảm thực hiện kế hoạch của hợp tác xã, một lòng đoàn kết giúp đỡ
nhau trong công việc, học tập và đời sống, góp phần thực hiện kế hoạch của Nhà
nước và cải thiện đời sống của xã viên.
Chương 3:
VỐN VÀ CỔ PHẦN
Điều 10. - Vốn
của hợp tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy gồm các khoản sau
đây:
a) Tiền xã phí do xã viên góp
khi vào hợp tác xã, xã phí thuộc sở hữu công cộng của hợp tác xã và không trả lại
cho xã viên khi ra hợp tác xã.
b) Vốn cổ phần gồm có phương tiện,
dụng cụ vận tải, súc vật, tiền mặt, v.v.. do xã viên góp Phương tiện, dụng cụ
súc vật được định giá để tính ra cổ phần. Vốn cổ phần, thuộc quyền sở hữu của
cá nhân xã viên, nhưng do hợp tác xã quản lý và sử dụng, và được hưởng lãi
không quá 8% hàng năm.
c) Tiền tích lũy trích trong
doanh thu của hợp tác xã. Tiền này thuộc sở hữu công cộng của hợp tác xã, không
phản chia cho xã viên, và chỉ dùng vào việc mua sắm thêm phương tiện, dụng cụ,
máy móc để tăng khả năng vận tải của hợp tác xã.
d) Ngoài ra, còn có tiền vay của
Nhà nước hoặc của xã viên trong từng thời gian hoạt động, tùy nhu cầu và khả
năng của hợp tác xã.
Điều 11. - Mức
vốn cổ phần, do xã viên đóng góp vào hợp tác xã, được quy định theo nhu cầu hoạt
động của hợp tác xã và theo giá tiền của loại phương tiện mà hợp tác xã dùng
(loại phương tiện giá tiền nhiều thì mức vốn cổ phần phải cao, loại phương tiện
giá tiền ít thì mức vốn cổ phần phải thấp hơn), đồng thời mức vốn cổ phần phải
thích hợp với khả năng đóng góp của những người lao động vận tải. Những người
lao động vận tải quá nghèo túng được đóng góp mức tối thiểu và bằng nhiều lần để
khỏi ảnh hưởng đến đời sống.
Điều 12. – Xã
viên xin ra hợp tác xã được rút vốn cổ phần đã góp và được trả lãi của vốn cổ
phần tính đến ngày xã viên ra hợp tác xã. Vốn cổ phần của xã viên ra hợp tác xã
có thể tùy từng trường hợp được trả lại sớm hay muộn, bằng một lần hay nhiều lần,
miễn là không trở ngại cho hoạt động của hợp tác xã.
Khi xã viên có cổ phần trong hợp
tác xã bị chết, cổ phần ấy được chuyển lại cho người thừa kế hợp pháp.
Chương 4:
QUẢN LÝ KINH DOANH, PHÂN
PHỐI THU NHẬP
Điều 13. – Hợp
tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy kinh doanh vận tải là chủ
yếu, ngoài ra có thể tổ chức làm thêm nghề phụ để tăng thêm thu nhập cho xã
viên.
Xã viên phải trực tiếp tham gia
lao động trong hợp tác xã, không được thuê mượn người làm thay.
Điều 14. – Căn
cứ vào kế hoạch chung của Nhà nước và nhu cầu của nhân dân, hợp tác xã vận tải
thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy lập kế hoạch hoạt động cụ thể của mình
trong từng thời gian nhất định, với sự hướng dẫn của cơ quan giao thông vận tải
địa phương. Hợp tác xã lãnh đạo, động viên tất cả xã viên tham gia thực hiện, bảo
đảm hoàn thành vượt mức kế hoạch này. Trên cơ sở hợp tác lao động và cải tiến kỹ
thuật, hợp tác xã luôn luôn nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành vận tải để
góp phần hạ dần giá cước, giảm bớt chi phí lưu thông, thúc đẩy sản xuất phát
triển, và cải thiện đời sống của xã viên.
Điều 15. – Hợp
tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy căn cứ vào khả năng của
phương tiện vận tải của mình mà tiến hành phân công nhằm thực hiện kế hoạch vận
tải và tổ chức lao động một cách hợp lý, nhằm tận dụng khả năng của phương tiện
và sức lao động của xã viên, đồng thời cùng nhau phân loại tính công một cách
thích đáng, nhằm bảo đảm cho mỗi xã viên trong hợp tác xã được làm hết khả năng
và hưởng theo kết quả lao động của mình.
Điều 16. - Mọi
công việc sửa chữa lớn, cải tiến từng phần và sản xuất phương tiện vận tải mới
thì làm tại hợp tác xã. Về những sửa chữa nhỏ có tính chất phân tán, thì hợp
tác xã có thể định tiêu chuẩn chi phí sửa chữa để giao cho xã viên tự làm lấy.
Điều 17. – Hợp
tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy thống nhất quản lý và
phân phối các nguồn doanh thu. Sau khi trừ các chi phí về chăn nuôi súc vật, về
thuế, về lộ phí, về trả lãi tiền vay, hợp tác xã phân phối số tiền còn lại cho
các khoản theo tỷ lệ như sau:
- Trả công lao động
- Khấu hao cơ bản
- Khấu hao sửa chữa
- Tích lũy vốn
- Lãi cổ phần
- Chi phí về phúc lợi của tập
thể và về thi đua
- Chi phí về hành chính
|
từ 50 đến 70%
từ 19 đến 12%
từ 7 đến 6%
từ 15 đến 6%
từ 3 đến 2 %
từ 5 đến 3%
dưới 1%
|
Trong khoản khấu hao sửa chữa và
khấu hao cơ bản, đối với phương tiện thô sơ như xe ba gác, xe bò người đẩy,
v.v… thì tỷ lệ phân phối có thể thấp hơn.
Hợp tác xã căn cứ vào tình hình
doanh thu trong từng thời gian nhất định mà chi về các khoản kể trên cho thích
hợp, nhằm bảo đảm công lao động bình thường và phúc lợi tập thể cho xã viên, bảo
đảm những yêu cần thiết về sửa chữa phương tiện, về khấu hao cơ bản và về tích
lũy vốn để phát triển khả năng vận tải của hợp tác xã.
Chương 5:
CƠ QUAN QUẢN LÝ HỢP TÁC
XÃ VẬN TẢI THÔ SƠ BẬC THẤP ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG THỦY
Điều 18. – Cơ
quan cao nhất của hợp tác xã là Đại hội xã viên. Đại hội xã viên có quyền hạn
và nhiệm vụ như sau:
a) Xét và thông qua báo cáo công
tác của Ban quản trị và Ban kiểm soát.
b) Xét và thông qua kế hoạch
kinh doanh vận tải, dự toán thu, chi, mức lao động giao cho xã viên và tiêu chuẩn
tính công cho các thứ công việc, các hợp đồng quan trọng.
c) Xét và quyết định việc trả
công cho xã viên, việc đưa các tư liệu mới vào hợp tác xã, việc góp tiền cổ phần
và việc phân phối các khoản phúc lợi hàng quý, hàng năm.
d) Thông qua và sửa đổi điều lệ
của hợp tác xã.
đ) Bầu cử, bãi chức chủ nhiệm và
ủy viên Ban quản trị hợp tác xã, bầu cử, bãi chức trưởng ban và ủy viên Ban kiểm
soát của hợp tác xã.
e) Công nhận xã viên mới vào hợp
tác xã và công nhận xã viên dự bị thành chính thức, xét và quyết định việc xã
viên xin ra hợp tác xã.
g) Xét và quyết định những việc
khen thưởng, việc xử phát quan trọng đối với xã viên và việc khai trừ xã viên.
h) Xét và quyết định công việc
quan trọng khác của hợp tác xã.
Trong trường hợp số xã viên quá
nhiều hoặc ở quá phân tán thì có thể họp Đại hội đại biểu xã viên. Đại hội xã
viên phải có 2/3 số xã viên đến họp mới hợp lệ, nghị quyết của Đại hội phải được
quá nửa số người có mặt biểu quyết mới có giá trị, biên bản cuộc họp phải được
Sở hay Ty Giao thông vận tải địa phương xét duyệt.
Đại hội xã viên hoặc Đại hội đại
biểu xã viên do Ban quản trị triệu tập ít nhất 3 tháng một lần. Ngoài ra có thể
mở đại hội bất thường, nếu Ban quản trị xét thấy cần thiết, hoặc do 1/3 số xã
viên hay Ban kiểm soát của hợp tác xã yêu cầu. Những hợp tác xã mới thành lập,
xã viên còn ít, nên họp mỗi tháng một lần.
Điều 19. – Ban
quản trị hợp tác xã thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy có từ 3 đến 9 người
do Đại hội xã viên bầu ra, chọn trong số xã viên chính thức của hợp tác xã. Ban
quản trị có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
a) Chấp hành điều lệ của hợp tác
xã và nghị quyết của Đại hội xã viên hoặc của Đại hội đại biểu xã viên.
b) Điều khiển công việc của hợp
tác xã.
c) Triệu tập Đại hội xã viên thường
kỳ hoặc bất thường và báo cáo công việc đã làm trước Đại hội xã viên hay Đại hội
đại biểu xã viên.
Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm hợp tác
xã và các ủy viên khác của Ban quản trị hợp tác xã, tùy theo công việc của hợp
tác xã mà được phân công phụ trách các công tác, như: kế hoạch vận tải, tài vụ,
công tác văn hóa và xã hội, v.v…
Ban kiểm soát của hợp tác xã có
từ 3 đến 5 người do Đại hội xã viên bầu ra và chọn trong số xã viên chính thức
của hợp tác xã. Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
a) Kiểm soát, đôn đốc Ban quản
trị và các xã viên chấp hành điều lệ của hợp tác xã và nghị quyết của Đại hội
xã viên hoặc của Đại hội đại biểu xã viên.
b) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
vận tải và việc thu, chi tài chính của hợp tác xã.
c) Yêu cầu Ban quản trị triệu tập
Đại hội bất thường khi cần thiết.
d) Báo cáo công việc của mình
trước Đại hội xã viên hay Đại hội đại biểu xã viên.
Chủ nhiệm và các ủy viên Ban quản
trị hợp tác xã, người kế toán và người giữ quỹ của hợp tác xã tuyệt đối không
được kiêm chức ủy viên Ban kiểm soát.
Nhiệm kỳ của Ban quản trị và Ban
kiểm soát có thể 6 tháng hoặc một năm.
Chương 6:
HỢP NHẤT, GIẢI TÁN
Điều 20. – Do
nhu cầu hoạt động, hợp tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy
này có thể hợp nhất vào hợp tác xã vận tải khác. Việc sát nhập hợp tác xã do Đại
hội xã viên quyết định. Đại hội xã viên cũng có thể quyết định việc giải tán hợp
tác xã, nếu xét hoạt động của hợp tác xã không còn có lợi cho Nhà nước và xã
viên.
Việc hợp nhất củng như việc giải
tán hợp tác xã, phải được Sở hay Ty Giao thông vận tải địa phương đồng ý. Khi hợp
tác xã được phép hợp nhất hay giải tán, thì Đại hội xã viên bầu ra một Ban
thanh toán tài sản của hợp tác xã với những quyền hạn do Đại hội xã viên quyết
định.
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 21. - Điều
lệ tạm thời của hợp tác xã vận tải thô sơ bậc thấp đường bộ và đường thủy này
dùng chung cho các địa phương. Các hợp tác xã dựa theo điều lệ này mà xây dựng
điều lệ cụ thể của mình và báo cáo với Sở hay Ty Giao thông vận tải địa phương
xét duyệt và chứng nhận.
Điều 22. - Bộ
giao thông vận tải sẽ quy định những chi tiết thi hành bản điều lệ tạm thời
này.