QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 06 năm 2014
|
LUẬT
PHÁ SẢN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật phá sản.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về trình tự,
thủ tục nộp đơn, thụ lý và mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và
biện pháp bảo toàn tài sản trong quá trình giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi
hoạt động kinh doanh; tuyên bố phá sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với
doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác
xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Áp dụng Luật phá sản
1. Luật phá sản được áp dụng
khi giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập trên
lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh
toán.
2. Phá sản là tình trạng
của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra
quyết định tuyên bố phá sản.
3. Chủ nợ là cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
và chủ nợ có bảo đảm.
4. Chủ nợ không có bảo đảm
là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.
5. Chủ nợ có bảo đảm là
cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực
hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã hoặc của người thứ ba.
6. Chủ nợ có bảo đảm một
phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã
phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn
khoản nợ đó.
7. Quản tài viên là
cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.
8. Doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá
sản.
9. Người tiến hành thủ tục
phá sản là Chánh án Tòa án nhân dân, Thẩm phán; Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân, Kiểm sát viên; Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong quá trình giải quyết
phá sản.
10. Người tham gia thủ tục
phá sản là chủ nợ; người lao động; doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán; cổ đông, nhóm cổ đông; thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành
viên của liên hiệp hợp tác xã; người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã và những
người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết phá sản.
11. Lệ phí nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản (sau đây gọi là lệ phí phá sản) là khoản tiền mà người
yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản.
12. Chi
phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm
chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm
toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
13. Chi phí Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho
việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
14. Tạm
ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Tòa án nhân dân quyết định để đăng
báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Điều 5.
Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm,
chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết
thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người
lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa
thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết
thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ
khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán.
3. Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân,
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa
vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông
sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06
tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả
năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ
công ty quy định.
6. Thành viên hợp tác xã hoặc
người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác
xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mất khả năng thanh toán.
Điều 6.
Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức
khi phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức
thông báo phải bảo đảm tính chính xác của thông báo. Trường hợp cá nhân, cơ
quan, tổ chức cố ý thông báo sai mà gây thiệt hại cho doanh nghiệp, hợp tác xã
thì phải bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức
đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc phá sản có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc
phá sản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ nợ, doanh
nghiệp, hợp tác xã, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, nếu cố ý không cung cấp tài liệu, chứng cứ
mà không có lý do chính đáng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân
1. Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh)
có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc
đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại
tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản
ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh khác nhau;
d) Vụ
việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân
cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
2. Tòa
án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản
1. Xác minh, thu thập tài liệu,
chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường
hợp cần thiết.
2. Quyết định mở hoặc không
mở thủ tục phá sản.
3. Quyết
định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
4. Giám
sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
5. Quyết
định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
trong trường hợp cần thiết.
6. Quyết
định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau
khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản.
7. Quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
8. Áp dụng
biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện
của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức
Hội nghị chủ nợ.
10. Quyết định công nhận Nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
11. Quyết định đình chỉ tiến
hành thủ tục phá sản.
12. Quyết định tuyên bố phá
sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
13. Áp
dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình
sự theo quy định của pháp luật.
14.
Tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự
theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
15. Phải từ chối giải quyết
phá sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 10 của Luật này.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản
1. Thẩm phán phải từ chối
tham gia giải quyết phá sản hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau:
a) Đồng thời là người tham
gia thủ tục phá sản; người đại diện, người thân thích của người tham gia thủ tục
phá sản trong vụ việc phá sản đó;
b) Đã tham gia với tư cách
Kiểm sát viên, Quản tài viên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
tham gia thủ tục phá sản, người giám định, thẩm định giá, định giá, người phiên
dịch trong vụ việc phá sản đó;
c) Cùng trong một Tổ Thẩm
phán giải quyết phá sản đó và là người thân thích với nhau;
d) Đã tham gia ra quyết định
tuyên bố phá sản đối với vụ việc phá sản đó;
đ) Có căn cứ rõ ràng cho rằng
Thẩm phán có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
2. Việc
thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân quyết định. Trường hợp Thẩm phán
phụ trách việc phá sản là Chánh án thì việc thay đổi Thẩm phán do Tòa án nhân
dân cấp trên trực tiếp quyết định. Quyết định thay đổi Thẩm phán của Chánh án
là quyết định cuối cùng.
Điều
11. Cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
Cá nhân, doanh nghiệp được
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản gồm:
1. Quản tài viên;
2. Doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản.
Điều
12. Điều kiện hành nghề Quản tài viên
1. Những người sau đây được
cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Luật sư;
b) Kiểm toán viên;
c) Người có trình độ cử nhân
luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về
lĩnh vực được đào tạo.
2. Điều
kiện được hành nghề Quản tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,
có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có chứng chỉ hành nghề Quản
tài viên.
3. Chính
phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc quản
lý nhà nước đối với Quản tài viên.
Điều
13. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Các loại doanh nghiệp sau
đây được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản:
a) Công ty hợp danh;
b) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Điều
kiện để doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Công ty hợp danh có tối
thiểu hai thành viên hợp danh là Quản tài viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của
công ty hợp danh là Quản tài viên;
b) Doanh nghiệp tư nhân có
chủ doanh nghiệp là Quản tài viên, đồng thời là Giám đốc.
3. Chính phủ
quy định chi tiết việc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và việc quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Điều
14. Cá nhân không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
1. Cán bộ, công chức, viên
chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân.
2. Người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích; người đang
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
3. Người mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều
15. Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
1. Người đã được cấp chứng
chỉ hành nghề Quản tài viên mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Là cán bộ, công chức,
viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Bị kết án và bản án đã có
hiệu lực pháp luật;
c) Bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề luật sư, kiểm toán viên;
d) Bị thay đổi theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai
vụ việc phá sản trở lên.
2. Chính phủ quy định chi tiết
việc thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Điều
16. Quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Quản lý tài sản, giám sát
hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán, gồm:
a) Xác minh, thu thập, quản
lý tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Lập bảng kê tài sản, danh
sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;
c) Bảo quản tài sản; ngăn chặn
việc bán, chuyển giao tài sản mà không được phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc
tẩu tán tài sản; tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã khi
bán, thanh lý tài sản;
d) Giám sát hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
đ) Được thuê cá nhân, tổ chức
thực hiện công việc theo quy định của pháp luật;
e) Đề
xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm
chi phí phá sản;
g) Bán tài sản theo quyết định
của Thẩm phán để bảo đảm chi phí phá sản;
h) Tổ chức việc định giá,
thanh lý tài sản theo quy định của Luật này; báo cáo cơ quan thi hành án dân sự,
thông báo đến người tham gia thủ tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá
nhân, tổ chức thực hiện thanh lý tài sản;
i) Gửi
các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng.
2. Đại
diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã
không có người đại diện theo pháp luật.
3. Báo cáo về tình trạng tài
sản, công nợ và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tham gia xây dựng kế hoạch
phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán.
4. Đề nghị Thẩm phán tiến
hành các công việc sau:
a) Thu thập tài liệu, chứng
cứ;
b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu
và quyết định thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị bán hoặc chuyển
giao bất hợp pháp;
c) Áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời; áp dụng biện pháp xử phạt hành chính; chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm
quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Được hưởng thù lao và thực
hiện trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Báo cáo việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án
dân sự; chịu trách nhiệm trước Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự và pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều
17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự
1. Thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, quyết định
tuyên bố phá sản và các quyết định khác theo quy định của Luật này.
2. Yêu cầu Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện việc định giá, thanh
lý tài sản; thực hiện việc thanh lý tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này.
3. Giám sát hoạt động của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản báo cáo việc thanh lý tài sản.
4. Đề
xuất Tòa án nhân dân thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản trong quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
5. Phân chia tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định của Tòa án nhân dân.
6. Quyết định kết thúc việc
thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
7. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều
18. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản
1. Thực hiện yêu cầu của Thẩm
phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành
án dân sự theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Cung cấp tài liệu, chứng
cứ có liên quan đến việc giải quyết phá sản.
3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan,
tổ chức đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình để giao nộp cho Tòa án nhân
dân.
4. Đề
nghị Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ mà tự mình không thể thực hiện được hoặc trưng cầu
giám định, định giá, thẩm định giá tài sản; đề nghị Thẩm phán quyết định kiểm
toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; đề nghị Thẩm phán triệu
tập người làm chứng.
5. Được biết và ghi chép,
sao chụp tài liệu, chứng cứ do người tham gia thủ tục phá sản khác xuất trình
hoặc do Thẩm phán thu thập.
6. Đề nghị áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
7. Nhận thông báo hợp lệ để
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
8. Tự bảo
vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
9. Tham gia Hội nghị chủ nợ.
10. Đề nghị thay đổi Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
11. Đề nghị Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bổ sung chủ nợ, người mắc nợ vào danh
sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ.
12. Đề xuất với Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về việc thu hồi các khoản tiền,
tài sản của người mắc nợ.
13. Phải có mặt theo yêu cầu
của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, giấy triệu tập của
Tòa án nhân dân và chấp hành các quyết định của Tòa án nhân dân trong quá trình
giải quyết phá sản.
14. Tham gia vào việc quản
lý, thanh lý tài sản theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự, Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
15. Đề nghị xem xét lại quyết
định của Tòa án nhân dân theo quy định của Luật này.
16. Trường hợp cá nhân tham
gia thủ tục phá sản chết thì người thừa kế hợp pháp của họ thực hiện quyền,
nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.
Điều 19.
Quyền, nghĩa vụ của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Quyền, nghĩa vụ của người
tham gia thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Đề xuất với Tòa án nhân
dân tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi mở thủ
tục phá sản.
3. Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng
chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí
phá sản.
4. Việc nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản phải trung thực.
Điều
20. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Quyền, nghĩa vụ của người
tham gia thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Được đưa ra ý kiến về việc
chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản.
3. Phải thông báo công khai
về quyết định mở thủ tục phá sản ngay sau khi nhận được quyết định mở thủ tục
phá sản.
Điều
21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản, thực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Luật này.
2. Viện kiểm sát nhân dân
tham gia các phiên họp xem xét kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân
dân; kiểm sát các quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân.
Điều
22. Lệ phí phá sản
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ
phí Tòa án nhân dân. Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản
2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này không phải nộp lệ phí phá
sản.
Điều
23. Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
1. Chi phí phá sản được
thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán.
2. Người
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường
hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản
1 Điều 105 của Luật này.
3. Tòa án nhân dân giao cho
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán một số tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản. Việc
định giá, định giá lại và bán tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này.
4. Tòa
án nhân dân quyết định mức tạm ứng chi phí phá sản, mức chi phí phá sản trong từng
trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật và quyết định việc hoàn trả tạm ứng
chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này.
Điều
24. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Chi phí Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được tính dựa trên thời gian, công sức
và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản.
2. Chính phủ quy định chi tiết
về chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Điều
25. Việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản trong giải quyết phá sản
Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản có nghĩa vụ thực hiện việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản cho
người tham gia thủ tục phá sản theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng
dân sự.
Chương
II
ĐƠN VÀ THỤ LÝ
ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
Điều 26.
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ
1. Khi yêu cầu Tòa án nhân
dân mở thủ tục phá sản, chủ nợ quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm
quyền giải quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của người
làm đơn;
d) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Khoản nợ đến hạn.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ
để chứng minh khoản nợ đến hạn.
3. Trường
hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Điều
27. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn
1. Khi yêu cầu Tòa án nhân
dân mở thủ tục phá sản, người lao động, đại diện công đoàn quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản.
2. Đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm
quyền giải quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của người
làm đơn;
d) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Tổng số tiền lương và các
khoản nợ khác đã đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không trả cho người lao động.
Kèm theo đơn phải có chứng cứ
để chứng minh lương và các khoản nợ khác đến hạn.
3. Trường hợp có đề xuất chỉ
định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản.
4. Kể từ ngày nộp đơn, người
lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ theo quy định của Luật
này.
Điều
28. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật này phải
làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm
quyền giải quyết phá sản;
c) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp, hợp tác xã;
d) Tên, địa chỉ của người
làm đơn;
đ) Căn cứ yêu cầu mở thủ tục
phá sản.
3. Đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong toàn bộ thời gian hoạt động;
b) Bản giải trình nguyên
nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán; báo cáo kết quả thực hiện các
biện pháp khôi phục doanh nghiệp, hợp tác xã mà vẫn không khắc phục được tình
trạng mất khả năng thanh toán;
c) Bảng kê chi tiết tài sản,
địa điểm có tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Danh sách chủ nợ, danh
sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ,
khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn
hoặc chưa đến hạn;
đ) Giấy tờ, tài liệu liên
quan đến việc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Kết quả thẩm định giá, định
giá giá trị tài sản còn lại (nếu có).
4. Trường hợp có đề xuất chỉ
định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản.
5. Những người theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật này không nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp có thiệt hại phát sinh
sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do việc không nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra thì phải bồi thường.
Điều
29. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ
phần, thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã
1. Khi yêu cầu Tòa án nhân
dân mở thủ tục phá sản, cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành
viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của
liên hiệp hợp tác xã quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của
Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 28
của Luật này và gửi kèm các tài liệu (nếu có) theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 28 của Luật này.
Điều
30. Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Người có yêu cầu mở thủ tục
phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm
quyền bằng một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án
nhân dân;
b) Gửi đến Tòa án nhân dân
qua bưu điện.
2. Ngày nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu
điện nơi gửi.
Điều
31. Phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản, Chánh án Tòa án nhân dân phân công một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán gồm 03
Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về quy chế làm việc của Tổ Thẩm phán
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
32. Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu và xử lý
như sau:
a) Trường hợp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp
không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
b) Trường hợp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định tại Điều 26, Điều
27, Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật này thì Thẩm phán thông báo cho người nộp
đơn sửa đổi, bổ sung đơn;
c) Chuyển đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân khác;
d) Trả lại đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản.
2. Thông báo việc xử lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản phải bằng văn bản và gửi cho người nộp đơn và doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán biết.
Điều
33. Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền và
giải quyết đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn
1. Tòa án nhân dân xử lý đơn
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 của Luật này có
trách nhiệm chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và tài liệu, chứng cứ kèm
theo cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền và thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản biết.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định chuyển đơn thì người nộp đơn hoặc Tòa
án nhân dân được chuyển đơn có quyền đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên
trực tiếp xem xét lại việc chuyển đơn.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực
tiếp giải quyết đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn. Quyết định của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng.
Điều
34. Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
không đủ nội dung quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28 hoặc
Điều 29 của Luật này thì Tòa án nhân dân thông báo cho người nộp đơn biết để
sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung do Tòa án nhân dân ấn định, nhưng
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp đơn nhận được thông báo; trường
hợp đặc biệt, Tòa án nhân dân có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Điều
35. Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Tòa án nhân dân quyết định
trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn không đúng
theo quy định tại Điều 5 của Luật này;
b) Người nộp đơn không thực
hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này;
c) Tòa án nhân dân khác đã mở
thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
d) Người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều
37 của Luật này;
đ)
Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp
không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
2. Quyết
định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải nêu rõ lý
do trả lại đơn. Tòa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định này cho người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều
36. Đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
của Tòa án nhân dân, người yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét
lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án
nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết
định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết
định trả lại đơn yêu cầu phải ra một trong các quyết định sau:
a) Giữ nguyên quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
b) Hủy quyết định trả lại
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn theo quy định của Luật này.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết đơn
đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, người yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm
sát nhân dân có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp
xem xét, giải quyết.
4.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu xem xét lại,
kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau:
a) Giữ nguyên quyết định trả
lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
b) Hủy quyết định trả lại
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và yêu cầu Tòa án nhân dân thụ lý đơn theo quy định
của Luật này.
5. Quyết định giải quyết đề
nghị xem xét lại, kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp là
quyết định cuối cùng. Quyết định này phải được gửi cho người yêu cầu, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân đã kiến nghị và Tòa án nhân dân
đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu.
Điều
37. Thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ,
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân để các bên
thương lượng việc rút đơn.
Tòa án nhân dân ấn định thời
gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản hợp lệ.
2. Trường hợp các bên thỏa
thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Tòa án nhân
dân trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
3. Trường hợp thương lượng
không thành hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng
thì Tòa án nhân dân thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi
phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật
này.
4. Việc thương lượng của các
bên theo quy định tại Điều này không được trái với quy định của pháp luật về
phá sản.
Điều
38. Thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Tòa án
nhân dân dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản và thông báo cho người yêu cầu
mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Trường hợp có đề nghị thương
lượng thì việc thông báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá
sản, tạm ứng chi phí phá sản thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 37 của Luật này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản,
người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải thực hiện việc nộp lệ phí phá sản,
tạm ứng chi phí phá sản như sau:
a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ
quan thi hành án dân sự;
b) Nộp
tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Tòa án nhân dân mở tại ngân hàng.
Điều
39. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Tòa án nhân dân thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai
nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng
chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
Điều
40. Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho
người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Trường hợp người nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân phải thông báo cho các chủ nợ
do doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp.
2. Trường hợp người nộp đơn
không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án nhân dân, doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán phải xuất trình cho Tòa án nhân dân các giấy tờ,
tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
Điều
41. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý vụ việc phá sản, việc tạm đình chỉ thực
hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
được thực hiện như sau:
1. Cơ quan thi hành án dân sự
phải tạm đình chỉ thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là
người phải thi hành án, trừ bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trả lương
cho người lao động. Việc tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự;
2. Tòa án nhân dân, Trọng
tài phải tạm đình chỉ việc giải quyết vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại,
lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một
bên đương sự. Thủ tục tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự và pháp luật về trọng tài thương mại.
Tòa án nhân dân phải tách và
tạm đình chỉ giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự, hành chính liên quan đến
nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tách
và tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự,
tố tụng hành chính;
3. Cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền tạm đình chỉ việc xử lý tài sản bảo đảm của doanh
nghiệp, hợp tác xã đối với các chủ nợ có bảo đảm.
Trường hợp tài sản bảo đảm
có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì xử lý theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của Luật này.
Chương
III
MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
Điều
42. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
1. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở
hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều
105 của Luật này.
2. Thẩm
phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán.
3. Trường hợp cần thiết, trước
khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự
tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá
nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Quyết
định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Tòa án nhân dân;
họ và tên Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản;
c) Ngày và số thụ lý đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản; tên, địa chỉ của người làm đơn yêu cầu;
d) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
đ) Thời gian, địa điểm khai
báo của các chủ nợ và hậu quả pháp lý của việc không khai báo.
5. Tòa
án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp
tác xã không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong trường hợp này, người
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản;
yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về
tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 của Luật
này được tiếp tục giải quyết.
6. Quyết định mở hoặc không
mở thủ tục phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.
Điều
43. Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
1. Quyết định mở thủ tục phá
sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan
thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp,
hợp tác xã có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và 02 số báo địa phương liên tiếp
nơi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.
2. Quyết định không mở thủ tục
phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp
tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Thời
hạn gửi và thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản là 03 ngày làm
việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định.
Điều
44. Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ
tục phá sản
1. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, người
tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
2. Ngay sau khi nhận được
đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Tòa án nhân dân cấp trên
trực tiếp giải quyết.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm
theo đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ
định Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại,
kháng nghị và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do
Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ
cho Tòa án nhân dân.
5.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trả lại, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp để
xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị.
6.
Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư ký Tòa
án nhân dân ghi biên bản phiên họp. Trong trường hợp cần thiết có thể triệu tập
người khác để hỏi thêm về những vấn đề chưa rõ.
7. Tổ
Thẩm phán có quyền ra một trong các quyết định sau:
a) Giữ nguyên quyết định mở
hoặc không mở thủ tục phá sản;
b) Hủy quyết định không mở
thủ tục phá sản và giao cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định không mở thủ tục
phá sản xem xét ra quyết định mở thủ tục phá sản;
c) Hủy quyết định mở thủ tục
phá sản và thông báo cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở thủ tục phá sản và
những người tham gia thủ tục phá sản.
8. Quyết định của Tổ Thẩm
phán là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
9.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về Quy chế làm việc của Tổ Thẩm phán
giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ
tục phá sản.
Điều
45. Chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ
định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Căn cứ chỉ định Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản:
a) Cá nhân có chứng chỉ hành
nghề Quản tài viên; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
b) Đề xuất chỉ định Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản;
c) Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản không có lợi ích liên quan đến vụ việc phá sản;
d) Tính chất của việc giải
quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản không phải là người thân thích của người tham gia thủ
tục phá sản.
3. Văn bản chỉ định Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải có nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của chủ nợ;
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
c) Tên, địa chỉ của Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
d) Tóm tắt nội dung yêu cầu
mở thủ tục phá sản;
đ) Căn cứ để chỉ định Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
e) Tạm ứng chi phí Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
h) Thẩm phán ký tên và đóng
dấu của Tòa án nhân dân.
Điều
46. Thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản có thể bị Thẩm phán quyết định thay đổi nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm nghĩa vụ theo quy
định của Luật này;
b) Có căn cứ chứng minh Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không khách quan trong khi thực
hiện nhiệm vụ;
c) Trường hợp bất khả kháng
mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện được
nhiệm vụ.
2. Quyết
định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải bằng
văn bản, trong đó phải ghi rõ việc xử lý tạm ứng chi phí của Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị thay đổi và gửi ngay cho Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền làm đơn đề nghị Chánh án Tòa án nhân
dân có thẩm quyền xem xét lại quyết định.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại quyết định thay đổi Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Chánh án Tòa án nhân dân xem
xét, ban hành một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị
xem xét lại quyết định thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản;
b) Hủy bỏ quyết định thay đổi
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
5. Quyết định của Chánh án
Tòa án nhân dân quy định tại khoản 4 Điều này là quyết định cuối cùng.
6. Trường
hợp thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải trả lại toàn bộ tiền tạm ứng
chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Trường hợp thay
đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản được thanh toán chi phí tương ứng với phần công việc
đã thực hiện.
7.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thay đổi, Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị thay đổi phải thực hiện bàn giao
toàn bộ công việc đã thực hiện cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản mới.
8. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản bị thay đổi trong trường hợp quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này hoặc không thực hiện bàn giao theo quy định tại khoản 7
Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều
47. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh,
nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản.
2. Trường
hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không
có khả năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm
phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp
tác xã đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản.
Điều
48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ
tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Cất giấu, tẩu tán, tặng
cho tài sản;
b) Thanh toán khoản nợ không
có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản
và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;
c) Từ bỏ quyền đòi nợ;
d) Chuyển khoản nợ không có
bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã.
2. Giao dịch quy định tại
khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại Điều 60
của Luật này.
Điều
49. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ
tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện các hoạt động sau:
a) Hoạt động liên quan đến
việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản;
bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;
b) Chấm dứt thực hiện hợp đồng
có hiệu lực;
c) Thanh toán khoản nợ phát
sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp,
hợp tác xã.
2. Hình
thức báo cáo gồm báo cáo trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, thư điện tử, fax,
telex.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã thì Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm trả lời cho doanh
nghiệp, hợp tác xã việc được thực hiện hoặc không được thực hiện các hoạt động quy
định tại khoản 1 Điều này và phải chịu trách nhiệm về việc trả lời của mình. Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải báo cáo Thẩm phán về nội
dung trả lời của mình.
4. Các hoạt động quy định tại
khoản 1 Điều này được thực hiện mà không có sự đồng ý của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì bị đình chỉ thực hiện, khôi phục lại tình
trạng ban đầu và giải quyết hậu quả theo quy định của pháp luật.
Điều
50. Ủy thác tư pháp trong việc giải quyết phá sản
1. Trong quá trình giải quyết
phá sản, Tòa án nhân dân có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án nhân dân khác
thu hồi tài sản, lấy lời khai của những người tham gia thủ tục phá sản, thẩm định
tại chỗ, định giá tài sản hoặc biện pháp khác để thu thập tài liệu, chứng cứ
liên quan đến vụ việc phá sản.
2. Trong quyết định ủy thác
phải ghi rõ tên, địa chỉ của người tham gia thủ tục phá sản liên quan đến việc ủy
thác và công việc ủy thác cụ thể.
3. Tòa án nhân dân nhận được
quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng
văn bản cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện
được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không
thực hiện được việc ủy thác cho Toà án nhân dân đã ra quyết định ủy thác.
Chương
IV
NGHĨA VỤ VỀ TÀI
SẢN
Điều
51. Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản
1. Nghĩa vụ về tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được xác lập trước khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ
tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Nghĩa vụ về tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập sau khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở
thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định tuyên bố phá sản.
3. Trường hợp nghĩa vụ về
tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải là tiền thì Tòa án
nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng tiền.
Điều 52.
Xác định tiền lãi đối với khoản nợ
1. Kể từ ngày ra quyết định
mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận nhưng
được tạm dừng việc trả lãi.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết
định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại Điều
86 của Luật này, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này thì việc tạm dừng
trả lãi chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc trả lãi theo thỏa thuận.
2. Đối với khoản nợ mới phát
sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác định theo thỏa thuận nhưng không
trái với quy định của pháp luật.
3. Kể từ ngày ra quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì khoản nợ không được tiếp tục tính
lãi.
Điều
53. Xử lý khoản nợ có bảo đảm
1. Sau khi mở thủ tục phá sản,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề xuất Thẩm phán về việc
xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo quy định tại khoản
3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét và xử lý cụ thể như sau:
a) Trường hợp tài sản bảo đảm
được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì việc xử lý đối với
tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
b) Trường hợp không thực hiện
thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực
hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời hạn quy định trong hợp đồng
đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn
thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình
chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường
hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử
lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc xử lý tài sản bảo đảm
theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với khoản nợ có bảo đảm
được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được
thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;
b) Trường
hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được
thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu
giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều
54. Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra
quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân
chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi
khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau
khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ;
khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ
thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại
khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp
tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp
danh.
3. Nếu giá trị tài sản không
đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một
thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Điều 55.
Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh
1. Trường hợp nhiều doanh
nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ liên đới về một khoản nợ mà một hoặc tất cả các
doanh nghiệp, hợp tác xã đó mất khả năng thanh toán thì chủ nợ có quyền đòi bất
cứ doanh nghiệp, hợp tác xã nào trong số các doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực
hiện việc trả nợ cho mình theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người bảo lãnh
mất khả năng thanh toán thì việc bảo lãnh được giải quyết như sau:
a) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát
sinh thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh
không thanh toán đầy đủ trong phạm vi bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền
yêu cầu bên được bảo lãnh thanh toán phần còn thiếu;
b) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh
chưa phát sinh thì bên được bảo lãnh phải thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ
trường hợp người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp người được bảo
lãnh hoặc cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh đều mất khả năng thanh toán
thì người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh theo quy
định của pháp luật.
Điều
56. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá
sản
1. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố phá sản, chủ sở hữu tài sản
cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh phải
xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với
cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của mình.
2. Trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn
thuê thì người cho thuê chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán số tiền
thuê tương ứng với thời gian thuê còn lại để cơ quan thi hành án dân sự nhập
vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
3. Trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã chuyển nhượng tài sản thuê hoặc mượn cho người
khác mà không đòi lại được thì người cho thuê hoặc cho mượn có quyền yêu cầu bồi
thường đối với tài sản đó như khoản nợ không có bảo đảm.
Điều
57. Trả lại tài sản nhận bảo đảm
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán chỉ trả lại tài sản nhận bảo đảm cho cá nhân, tổ chức đã
giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của
mình đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trước khi Tòa án nhân dân mở thủ tục phá
sản trong trường hợp cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện nghĩa vụ đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Điều
58. Nhận lại hàng hóa đã bán
Người bán đã gửi hàng hóa
cho người mua là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nhưng chưa được
thanh toán và người mua cũng chưa nhận được hàng hóa thì người bán được nhận lại
hàng hóa đó. Nếu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán đã nhận hàng
hóa đó và không thể trả lại được thì người bán trở thành chủ nợ không có bảo đảm.
Chương
V
CÁC BIỆN PHÁP BẢO
TOÀN TÀI SẢN
Điều
59. Giao dịch bị coi là vô hiệu
1. Giao dịch của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước
ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch liên quan đến
chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;
b) Chuyển khoản nợ không có
bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã;
c) Thanh toán hoặc bù trừ có
lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản
nợ đến hạn;
d) Tặng cho tài sản;
đ) Giao dịch ngoài mục đích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Giao dịch khác với mục
đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Giao dịch của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện
với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân
ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu.
3. Những người liên quan quy
định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Công ty mẹ, người quản lý
công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đối với công ty con;
b) Công ty con đối với công
ty mẹ; doanh nghiệp do hợp tác xã thành lập đối với hợp tác xã;
c) Người hoặc nhóm người có
khả năng chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã đối với hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
d) Người quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha
nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ
phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy quyền đại
diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những
người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức
chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận
cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để
chi phối việc ra quyết định của công ty.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán, nếu phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì đề nghị Tòa án nhân dân xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Điều
60. Tuyên bố giao dịch vô hiệu
1. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người
tham gia thủ tục phá sản yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu hoặc Tòa án nhân
dân phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59
của Luật này thì Tòa án nhân dân ra một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận yêu cầu của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục
phá sản;
b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu,
hủy bỏ các biện pháp bảo đảm và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu theo
quy định của pháp luật.
2. Quyết định tuyên bố giao
dịch vô hiệu có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố giao dịch
vô hiệu, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, bên giao kết với
doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền làm đơn đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân xem
xét lại quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu.
4. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố giao
dịch vô hiệu, Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố giao dịch vô
hiệu phải ra một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị
xem xét lại quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu;
b) Hủy bỏ quyết định tuyên bố
giao dịch vô hiệu. Trường hợp có tranh chấp thì được giải quyết theo quy định tại
Chương X của Luật này.
5. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động tổ chức thi hành quyết định
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều
61. Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực
1. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu xét
thấy việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc chưa
được thực hiện sẽ có khả năng gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ
nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có quyền yêu cầu Tòa án
nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp xử lý
các khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
2. Văn bản yêu cầu Tòa án
nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều
này phải có nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của người có
yêu cầu;
c) Số, tên hợp đồng; ngày,
tháng, năm giao kết hợp đồng;
d) Bên giao kết với doanh
nghiệp, hợp tác xã trong hợp đồng;
đ) Nội dung cụ thể của hợp đồng;
e) Căn cứ của việc yêu cầu tạm
đình chỉ thực hiện hợp đồng.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, nếu chấp nhận thì Tòa án nhân
dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng; nếu không chấp nhận thì
thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án
nhân dân phải xem xét các hợp đồng bị tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều
này để ra một trong các quyết định sau:
a) Tiếp tục thực hiện hợp đồng
nếu việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc nếu được
thực hiện sẽ không gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Đình chỉ thực hiện hợp đồng
và giải quyết hậu quả theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
5. Trường hợp Tòa án nhân
dân quyết định không mở thủ tục phá sản thì Tòa án nhân dân đã quyết định tạm
đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này quyết định hủy bỏ
quyết định tạm đình chỉ.
Điều
62. Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện
1. Khi hợp đồng bị đình chỉ
thực hiện, nếu tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nhận
được từ hợp đồng vẫn còn tồn tại trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền đòi lại tài
sản và thanh toán số tiền đã nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu tài sản đó
không còn thì bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với phần
chưa được thanh toán.
2. Trường hợp việc đình chỉ
thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp
tác xã thì bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với khoản
thiệt hại.
Điều
63. Bù trừ nghĩa vụ
1. Sau khi Tòa án nhân dân
có quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán được thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối với hợp đồng được xác lập
trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Việc thực hiện bù trừ
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự đồng ý của Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản báo cáo Thẩm phán về việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ.
3. Phương pháp bù trừ nghĩa
vụ:
a) Trường hợp các bên có
nghĩa vụ về tài sản tương đương với nhau thì không phải thực hiện nghĩa vụ đối
với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
b) Trường hợp các bên có
nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản
lớn hơn thuộc về doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh
nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán phần giá trị tài sản chênh lệch để gộp vào
khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Trường hợp các bên có
nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản
lớn hơn thuộc về bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên
giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã trở thành chủ nợ không có bảo đảm
đối với phần giá trị tài sản chênh lệch.
Điều
64. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản và quyền tài sản
mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ
tục phá sản;
b) Tài sản và quyền tài sản
có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;
c) Giá trị của tài sản bảo đảm
vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ
nợ có bảo đảm;
d) Giá trị quyền sử dụng đất
của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất
đai;
đ) Tài sản thu hồi từ hành
vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Tài sản và quyền tài sản
có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
g) Các tài sản khác theo quy
định của pháp luật.
2. Tài sản của doanh nghiệp
tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Tài sản của chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh
doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc
sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Trường hợp hợp tác xã bị
tuyên bố phá sản thì việc xử lý tài sản không chia được thực hiện theo quy định
của pháp luật về hợp tác xã.
Điều
65. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản
đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn,
nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Việc xác định giá trị tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng mặt thì người được Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ định làm đại diện của
doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Bảng kiểm kê tài sản đã
được xác định giá trị phải gửi ngay cho Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản.
4. Trường hợp xét thấy việc
kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản
1 Điều này là không chính xác thì Tòa án nhân dân yêu cầu Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức kiểm kê, xác định lại giá trị một phần
hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Giá trị tài sản được xác định,
định giá theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê.
5. Trường hợp đại diện doanh
nghiệp, hợp tác xã và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc
cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều
66. Gửi giấy đòi nợ
1. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải gửi giấy
đòi nợ cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Giấy đòi nợ phải có các nội
dung sau:
a) Tên, địa chỉ, quốc tịch,
căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ;
b) Tổng số nợ phải trả, bao
gồm khoản nợ, số nợ đến hạn và khoản tiền lãi đến hạn nhưng chưa thanh toán; số
nợ chưa đến hạn; số nợ có bảo đảm và phương thức bảo đảm; số nợ không có bảo đảm
mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải trả; khoản tiền bồi thường theo hợp đồng (nếu
có).
3. Kèm theo giấy đòi nợ là
tài liệu, chứng cứ chứng minh về khoản nợ đó. Giấy đòi nợ phải do chủ nợ hoặc
người đại diện hợp pháp của chủ nợ ký tên.
4. Trường hợp bất khả kháng
hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở
ngại khách quan không tính vào thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
67. Lập danh sách chủ nợ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản phải lập danh sách chủ nợ, thu thập tài liệu liên quan đến khoản nợ và
niêm yết công khai danh sách chủ nợ. Danh sách chủ nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ,
quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ, số nợ của mỗi chủ nợ,
trong đó phân định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ
chưa đến hạn.
2. Danh sách chủ nợ phải được
niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở
chính của doanh nghiệp, hợp tác xã và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh
nghiệp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và phải gửi cho chủ nợ đã gửi
giấy đòi nợ trong 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán có quyền đề nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách chủ
nợ. Trường hợp bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn quy định tại khoản
này.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, Thẩm phán phải xem xét,
giải quyết đề nghị, nếu thấy đề nghị có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung vào danh
sách chủ nợ.
Điều
68. Lập danh sách người mắc nợ
1. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách những người mắc nợ doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán. Danh sách người mắc nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ,
quốc tịch, căn cước của người mắc nợ hoặc đại diện người mắc nợ, số nợ của mỗi
người mắc nợ, trong đó phân định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ
đến hạn, nợ chưa đến hạn.
2. Trong thời hạn 45 ngày kể
từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, danh sách người mắc nợ phải được niêm
yết công khai tại trụ sở Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở
chính của doanh nghiệp, hợp tác xã và phải gửi cho người mắc nợ trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày niêm yết.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết, người mắc nợ và doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán có quyền đề nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách
người mắc nợ.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, Thẩm phán phải xem xét, giải
quyết đề nghị, nếu thấy đề nghị có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách
người mắc nợ.
Điều
69. Đăng ký giao dịch bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán cho người khác vay tài sản mà theo quy định của pháp luật
phải đăng ký giao dịch bảo đảm nhưng chưa đăng ký thì doanh nghiệp, hợp tác xã
phải thực hiện ngay việc đăng ký; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không thực
hiện thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải thực hiện
việc đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều
70. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết
yêu cầu mở thủ tục phá sản, người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn theo quy định tại Điều 5 của Luật này, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền tiến hành thủ tục
phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo
toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của người lao động sau đây:
a) Cho bán hàng hóa dễ bị hư
hỏng, hàng hóa sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hóa không bán đúng thời điểm sẽ
khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng
hóa khác;
b) Kê biên, niêm phong tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Phong toả tài khoản của
doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
d) Niêm phong kho, quỹ, thu giữ
và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Cấm chuyển dịch quyền về
tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
e) Cấm thay đổi hiện trạng đối
với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
g) Cấm hoặc buộc doanh nghiệp,
hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định;
h) Buộc người sử dụng lao động
tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp cho người lao động;
i) Các biện pháp khẩn cấp tạm
thời khác theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời phải có văn bản yêu cầu gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm
quyền. Văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung
chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của người có
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của người bị
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Lý do cần phải áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
đ) Biện pháp khẩn cấp tạm thời
cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án nhân dân chứng
cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
3. Thủ tục áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, giải quyết đề nghị xem xét lại việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và thi hành quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định của Luật
này, pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự.
4. Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều
71. Xử lý việc tạm đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc
1. Trường hợp Tòa án nhân
dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản, Tòa án nhân dân, Trọng tài, cơ quan
thi hành án dân sự đã ra quyết định tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 của Luật này ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm
đình chỉ.
2. Trường
hợp Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án nhân dân, Trọng
tài, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định tạm đình chỉ theo quy định tại
Điều 41 của Luật này phải ra quyết
định đình chỉ và chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án nhân dân đang tiến hành thủ tục
phá sản để giải quyết.
3. Trường hợp Tòa án nhân
dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này và đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt
động kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật
này thì Tòa án nhân dân, Trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
hủy bỏ quyết định đình chỉ quy định tại khoản 2 Điều này và giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Điều
72. Giải quyết việc đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc
1. Trường hợp đình chỉ thi
hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này thì
tùy từng trường hợp, Tòa án nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản xử lý như
sau:
a) Trường hợp bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật và không có quyết định kê
biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thi hành án thì người được
thi hành án được thanh toán như một chủ nợ không có bảo đảm;
b) Trường hợp bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật và có quyết định kê biên tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thi hành án thì người được thi hành
án được thanh toán như một chủ nợ có bảo đảm.
2. Trường
hợp đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định tại khoản 2
Điều 71 của Luật này thì ngay sau khi nhận được hồ
sơ vụ việc do Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ việc
chuyển đến, Tòa án nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản phải xem xét, quyết
định nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải
thực hiện hoặc nghĩa vụ tài sản mà đương sự khác phải thực hiện đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản thì người
được doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản có quyền yêu cầu được
thanh toán trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã như một chủ nợ;
b) Trường hợp bên đương sự
phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán thì phải thanh toán cho doanh nghiệp, hợp tác xã giá trị tương ứng
với nghĩa vụ tài sản đó.
Điều
73. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản
Kể từ ngày Tòa án nhân dân
ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nghiêm cấm ngân hàng
mà doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản có tài khoản thực hiện việc
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ
trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan thi hành
án dân sự.
Điều
74. Nghĩa vụ của người lao động
Kể từ ngày Tòa án nhân dân
quyết định mở thủ tục phá sản, người lao động có nghĩa vụ bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã; không được thực hiện hành vi nhằm che giấu, tẩu tán
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Chương
VI
HỘI NGHỊ CHỦ NỢ
Điều
75. Triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ
1. Thời hạn Thẩm phán triệu
tập Hội nghị chủ nợ là 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản trong
trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể
từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài sản
kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ, trừ trường hợp không phải tổ chức Hội
nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 105 của Luật này.
2.
Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ và tài liệu khác có liên quan phải được gửi
cho người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và người có nghĩa vụ tham gia Hội
nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này,
chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc Hội nghị. Giấy
triệu tập Hội nghị chủ nợ phải ghi rõ thời gian và địa điểm tổ chức Hội nghị chủ
nợ, chương trình, nội dung Hội nghị chủ nợ.
3. Thông báo triệu tập Hội
nghị chủ nợ, tài liệu gửi bằng phương thức giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường,
fax, telex, thư điện tử hoặc bằng phương thức khác có ghi nhận việc gửi này.
Điều
76. Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ
1. Tôn trọng thỏa thuận của
người tham gia thủ tục phá sản nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của
pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
2. Bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản.
3. Công khai trong việc tiến
hành Hội nghị chủ nợ.
Điều
77. Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ
Những người sau đây có quyền
tham gia Hội nghị chủ nợ:
1. Chủ nợ có tên trong danh
sách chủ nợ. Chủ nợ có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội
nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;
2. Đại diện cho người lao động,
đại diện công đoàn được người lao động ủy quyền; trường hợp này đại diện cho
người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;
3. Người bảo lãnh sau khi đã
trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; trường hợp
này người bảo lãnh trở thành chủ nợ không có bảo đảm.
Điều
78. Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ
1. Người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản quy định tại Điều 5 của Luật này, chủ doanh
nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ; trường hợp không tham gia được
thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người
được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như người ủy quyền.
2. Trường hợp người đại diện
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cố ý vắng mặt không có lý do
chính đáng thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản
đề nghị Tòa án nhân dân xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
79. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ
1. Có số chủ nợ tham gia đại
diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Chủ nợ không tham gia Hội nghị
chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho
Thẩm phán trước ngày tổ chức
Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến về những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này thì được coi như chủ nợ tham gia
Hội nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Điều
80. Hoãn Hội nghị chủ nợ
1. Hội nghị chủ nợ được hoãn
nếu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 79 của Luật
này; trường hợp hoãn Hội nghị chủ nợ thì Thẩm phán lập biên bản và ghi ý kiến
của người tham gia Hội nghị chủ nợ. Thẩm phán phải thông báo ngay trong ngày
hoãn Hội nghị chủ nợ cho người tham gia thủ tục phá sản về việc hoãn Hội nghị
chủ nợ.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày hoãn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.
3. Trường
hợp triệu tập lại Hội nghị chủ nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn
không đáp ứng quy định tại Điều 79 của Luật này thì Thẩm phán lập biên bản và quyết định tuyên bố phá sản.
Điều
81. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ
1. Hội nghị chủ nợ được tiến
hành như sau:
a) Thẩm phán được phân công
phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;
b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết
thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;
c) Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội
nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm
tra căn cước của người tham gia Hội nghị chủ nợ;
d) Thẩm phán thông báo với Hội
nghị chủ nợ về những người tham gia Hội nghị chủ nợ và nội dung việc giải quyết
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản thông báo cho Hội nghị chủ nợ về tình hình kinh
doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ và các
nội dung khác nếu xét thấy cần thiết;
e) Chủ doanh nghiệp hoặc người
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày ý kiến về nội dung do
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo cho Hội nghị,
đề xuất phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, khả năng và thời
hạn thanh toán nợ;
g) Chủ nợ hoặc người đại diện
hợp pháp của chủ nợ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu giải quyết, lý do,
mục đích và căn cứ của việc yêu cầu giải quyết phá sản;
h) Người có liên quan hoặc
người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục
phá sản;
i) Người làm chứng trình bày
ý kiến; người giám định, đại diện cơ quan thẩm định giá trình bày kết luận giám
định, kết quả định giá; người thực hiện biện pháp bổ trợ tư pháp khác giải
thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
k) Trường hợp có người vắng
mặt thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho công bố ý kiến
bằng văn bản, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp;
l) Hội nghị chủ nợ thảo luận
về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã
thông báo và ý kiến của những người tham gia Hội nghị chủ nợ;
m) Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền đề nghị Thẩm
phán ra quyết định thay người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán;
n) Các chủ nợ có quyền thành
lập Ban đại diện chủ nợ.
2. Nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có quá nửa tổng số chủ nợ không có
bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu
quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất
cả các chủ nợ.
Điều
82. Ban đại diện chủ nợ
1. Ban đại diện chủ nợ có từ
03 đến 05 thành viên do các chủ nợ bầu tại Hội nghị chủ nợ, gồm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và Ủy viên.
2. Ban đại diện chủ nợ thay
mặt cho các chủ nợ thực hiện giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ, đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về việc
thực hiện Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ. Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện đề xuất thì Ban đại diện chủ nợ có
quyền thông báo bằng văn bản với Thẩm phán phụ trách giải quyết phá sản.
Điều
83. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Hội nghị chủ nợ có quyền
đưa ra Nghị quyết trong đó có một trong các kết luận sau:
a) Đề nghị đình chỉ giải quyết
yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 86 của Luật này;
b) Đề nghị áp dụng biện pháp
phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Đề
nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Nghị
quyết Hội nghị chủ nợ phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
c) Tên, địa chỉ của người
yêu cầu mở thủ tục phá sản;
d) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Tên, địa chỉ của người có
liên quan;
e) Ý kiến của người tham gia
Hội nghị chủ nợ;
g) Ý kiến của Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về yêu cầu của người tham gia Hội nghị
chủ nợ;
h) Kết luận Hội nghị chủ nợ,
kết quả biểu quyết.
3. Nghị quyết của Hội nghị
chủ nợ có chữ ký của Thẩm phán, Quản tài viên, đại diện doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản và thông báo trước Hội nghị chủ nợ.
4. Trường
hợp Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật này thì Tòa
án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Điều
84. Gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân gửi Nghị quyết Hội nghị
chủ nợ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham gia
Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này.
Điều
85. Đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại
Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Trường hợp không đồng ý với
Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị
chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này có quyền
gửi đơn đề nghị, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh
án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị
chủ nợ.
2. Văn
bản đề nghị, kiến nghị có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của người đề
nghị, Viện kiểm sát kiến nghị;
c) Nội dung đề nghị, kiến
nghị.
3.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, kiến nghị,
Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét và ra một trong các
quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị,
kiến nghị;
b) Tổ chức lại Hội nghị chủ
nợ.
4.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, quyết định giải quyết
đề nghị, kiến nghị được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và người có quyền,
nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77, Điều
78 của Luật này.
5. Quyết định giải quyết
theo quy định tại khoản 3 Điều này là quyết định cuối cùng.
Điều
86. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
1. Kể từ ngày Tòa án nhân
dân ra quyết định mở thủ tục phá sản đến trước ngày ra quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không mất khả
năng thanh toán thì Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục
phá sản.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải
hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho người nộp đơn, trừ trường hợp người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
19 của Luật này.
2. Quyết
định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản phải được gửi cho những người được
thông báo quyết định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản
1 Điều 43 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem
xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án
nhân dân đang giải quyết thủ tục phá sản về quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục
phá sản.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kiến
nghị quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết thủ
tục phá sản phải xem xét, giải quyết kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định
đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản và ra một trong các quyết định sau:
a) Giữ nguyên quyết định
đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
b) Hủy quyết định đình chỉ
tiến hành thủ tục phá sản và giao cho Thẩm phán tiến hành giải quyết phá sản.
4. Quyết
định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định đình chỉ tiến hành thủ
tục phá sản phải gửi cho những người được thông báo quyết định mở thủ tục phá sản
quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Chương
VII
THỦ TỤC PHỤC HỒI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều
87. Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi
hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải
xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.
2. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản gửi ý kiến cho doanh nghiệp, hợp tác xã để hoàn thiện phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản, chủ nợ, Ban đại diện chủ nợ (nếu có).
3. Ngay sau khi nhận được
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều này, Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán xem xét trước khi đưa phương
án ra Hội nghị chủ nợ xem xét thông qua.
Điều
88. Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải nêu rõ các
biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh; các điều kiện, thời hạn và kế hoạch
thanh toán các khoản nợ.
2. Các biện pháp để phục hồi
hoạt động kinh doanh gồm:
a) Huy động vốn;
b) Giảm nợ, miễn nợ, hoãn nợ;
c) Thay đổi mặt hàng sản xuất,
kinh doanh;
d) Đổi mới công nghệ sản xuất;
đ) Tổ chức lại bộ máy quản
lý, sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất;
e) Bán cổ phần cho chủ nợ và
những người khác;
g) Bán hoặc cho thuê tài sản;
h) Các biện pháp khác không
trái quy định của pháp luật.
Điều
89. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Thời hạn để thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh.
2. Trường hợp Hội nghị chủ nợ
không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị
chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Điều
90. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Có số chủ nợ tham gia đại
diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị
chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội
nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến cụ thể về việc thông qua hoặc không thông
qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì
coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Điều
91. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh
1. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày quyết định đưa phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán
triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét, thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh.
2. Hội nghị chủ nợ được tiến
hành như sau:
a) Thẩm phán được phân công
phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;
b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết
thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;
c) Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội
nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm
tra căn cước của người tham gia Hội nghị chủ nợ;
d) Thẩm phán thông báo với Hội
nghị chủ nợ về những người tham gia Hội nghị chủ nợ;
đ) Đại diện doanh nghiệp, hợp
tác xã trình bày phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
e) Người tham gia Hội nghị
chủ nợ trình bày ý kiến của mình về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
g) Hội nghị chủ nợ thảo luận
và biểu quyết thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
4. Hội
nghị chủ nợ được hoãn một lần trong trường hợp không đáp ứng điều kiện hợp lệ.
Việc tổ chức lại Hội nghị chủ nợ được thực hiện theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này.
5. Nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi
được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng
số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
Trường hợp phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh có sử dụng tài sản bảo đảm thì phải quy định rõ thời gian
sử dụng tài sản có bảo đảm, phương án xử lý tài sản bảo đảm và phải được chủ nợ
có bảo đảm bằng tài sản đó đồng ý.
6. Nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ.
7. Trường
hợp không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ không thông qua
được Nghị quyết theo khoản 5 Điều này thì Tòa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản.
Điều
92. Công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Thẩm phán ra quyết định
công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Nghị quyết này
có hiệu lực đối với tất cả người tham gia thủ tục phá sản có liên quan.
Kể từ ngày nghị quyết này có
hiệu lực thì những điều cấm, chịu sự giám sát đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Điều 48 và Điều 49 của Luật
này chấm dứt.
2. Tòa
án nhân dân gửi quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều
93. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Sau khi Thẩm phán ra quyết
định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ giám sát hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Sáu
tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập báo cáo về tình hình thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo Thẩm phán và thông báo cho chủ
nợ.
Điều
94. Sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trong quá trình thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, các chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã
có quyền thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh.
2. Thỏa thuận về việc sửa đổi,
bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được
chấp nhận khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện
cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
3. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản đề nghị Thẩm phán ra quyết định công nhận
sự thỏa thuận về sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Quyết định công nhận sự thỏa
thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán và chủ nợ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều
95. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Thẩm phán ra quyết định
đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã
đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã
không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
c) Hết thời hạn thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất
khả năng thanh toán.
2. Tòa án nhân dân thông báo
công khai quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật
này.
Điều
96. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này thì doanh nghiệp, hợp tác
xã được coi là không còn mất khả năng thanh toán. Thẩm phán phụ trách giải quyết
yêu cầu mở thủ tục phá sản có trách nhiệm ra thông báo bằng văn bản về việc chấm
dứt quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 95 của Luật
này, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản.
Chương
VIII
THỦ TỤC PHÁ SẢN
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều
97. Áp dụng quy định về thủ tục phá sản tổ chức tín dụng
Thủ tục phá sản đối với tổ
chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Chương này. Những nội dung không quy
định tại Chương này thì áp dụng theo quy định tương ứng của Luật này, trừ quy định
tại Chương VI và Chương VII của Luật này.
Điều
98. Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Sau khi Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng
hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn
mất khả năng thanh toán thì những người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản:
1. Người quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 5 của Luật này;
2. Tổ chức tín dụng có nghĩa
vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường hợp tổ chức tín dụng không nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.
Điều
99. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng
Tòa án nhân dân thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi đã có văn bản chấm dứt kiểm
soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi
khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất
khả năng thanh toán.
Điều
100. Hoàn trả khoản vay đặc biệt
Tổ chức tín dụng được vay đặc
biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng mà bị tuyên bố phá sản
thì phải hoàn trả khoản vay đặc biệt này cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức
tín dụng khác trước khi thực hiện việc phân chia tài sản theo quy định tại Điều 101 của Luật này.
Điều
101. Thứ tự phân chia tài sản
1. Việc phân chia giá trị
tài sản của tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự như sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi
khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản tiền gửi; khoản tiền
tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá
sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ;
khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ
thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản
của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều
này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên của tổ chức
tín dụng là hợp tác xã;
b) Chủ sở hữu của tổ chức
tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên góp vốn của tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của
tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.
3. Trường hợp giá trị tài sản
không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các đối tượng thuộc
cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Điều
102. Trả lại tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố
phá sản và thanh lý tài sản phá sản
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản, chủ sở
hữu tài sản ủy thác cho tổ chức tín dụng, gửi tổ chức tín dụng giữ hộ, giao tổ
chức tín dụng quản lý thông qua hợp đồng ủy thác, giữ hộ, quản lý tài sản phải
xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và hồ sơ, giấy tờ liên quan với cơ
quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của mình.
Điều
103. Giao dịch của tổ chức tín dụng trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt
Giao dịch của tổ chức tín dụng
thực hiện trong giai đoạn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng biện pháp kiểm soát
đặc biệt hoặc áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán dưới sự kiểm soát
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ không áp dụng quy định về giao dịch vô hiệu
quy định tại Điều 59 của Luật này.
Điều
104. Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách
chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng, Tòa án
nhân dân ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản.
Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Chương
IX
TUYÊN BỐ DOANH
NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ SẢN
Điều
105. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn
1. Tòa án nhân dân giải quyết
phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của
Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền,
tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
b) Sau khi thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không
còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.
2. Trường hợp Tòa án nhân
dân xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, Tòa án nhân dân thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết về việc
Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Tòa án nhân dân thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này, Tòa án
nhân dân xem xét, tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản đối với những trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tiếp tục giải quyết theo thủ tục thông
thường và thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết.
4. Trường hợp Tòa án nhân
dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này thì người nộp đơn không được hoàn lại lệ phí phá sản,
tiền tạm ứng chi phí phá sản đã nộp.
Điều
106. Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân ra quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80, khoản 4 Điều 83 và khoản 7 Điều 91 của Luật này.
Điều
107. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết
của Hội nghị chủ nợ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của Luật này thì Tòa án
nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
2. Sau khi Hội nghị chủ nợ
thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã
không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
b) Hội nghị chủ nợ không
thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Doanh
nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh.
Điều
108. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Tòa án nhân dân;
họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;
c) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
d) Căn cứ của việc tuyên bố
phá sản;
đ) Chấm dứt hoạt động của
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; đình chỉ giao dịch liên quan đến doanh nghiệp,
hợp tác xã; chấm dứt thực hiện nghĩa vụ tính lãi đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã; giải quyết hậu quả của giao dịch bị đình chỉ; tuyên bố giao dịch vô hiệu và
giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu; chấm dứt hợp đồng lao động với người
lao động, giải quyết quyền lợi của người lao động;
e) Chấm dứt quyền hạn của đại
diện doanh nghiệp, hợp tác xã;
g) Thanh lý tài sản và bán đấu
giá tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã;
h) Phương án phân chia giá
trị tài sản trước và sau khi tuyên bố phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo
thứ tự phân chia tài sản quy định tại Điều 54 của Luật này;
i) Chuyển yêu cầu giải quyết
tranh chấp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
k) Cấm đảm nhiệm chức vụ sau
khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 130 của Luật này;
l) Giải quyết vấn đề khác
theo quy định pháp luật.
2. Quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.
Điều
109. Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản,
Tòa án nhân dân phải thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều
43 của Luật này; đồng thời gửi trích lục tuyên bố phá sản trong trường hợp
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có nội dung cấm cá nhân đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi
Tòa án nhân dân có trụ sở.
2. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản,
Tòa án nhân dân phải gửi quyết định cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên
doanh nghiệp, hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; trong trường hợp Tòa án
nhân dân tối cao ra quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị theo
quy định tại Điều 113 của Luật này thì thời hạn có thể kéo
dài hơn, nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra
quyết định.
Điều
110. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản
1. Quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại các điều 105, 106 và
107 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư
nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh
toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
2. Nghĩa vụ về tài sản phát
sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được giải
quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều
111. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản
1. Những người được thông
báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này có quyền đề
nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
2. Thời
hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã
ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc
phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp
để xem xét, giải quyết.
Điều
112. Giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản
1.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tòa
án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải
quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do
Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ
cho Tòa án nhân dân.
3.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn
đề nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra một trong các
quyết định sau:
a) Không chấp nhận đơn đề
nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản;
b) Sửa quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
c) Hủy quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp dưới có
thẩm quyền giải quyết lại.
4.
Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư ký Tòa
án nhân dân ghi biên bản phiên họp; trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân triệu
tập người đề nghị, người khác có liên quan tham gia phiên họp để trình bày ý kiến.
5. Quyết định giải quyết đơn
đề nghị, kháng nghị của Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày ra quyết định.
Điều
113. Xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt
1. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp ra quyết định giải quyết đề nghị, kiến
nghị theo Điều 112 của Luật này mà có đơn đề nghị xem xét lại
của người tham gia thủ tục phá sản, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hoặc kiến nghị của Tòa án nhân dân thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem
xét lại quyết định đó khi có một trong các căn cứ sau:
a) Có vi phạm nghiêm trọng
pháp luật về phá sản;
b) Phát hiện tình tiết mới có
thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định tuyên bố phá sản mà Tòa án nhân
dân, người tham gia thủ tục phá sản không thể biết được khi Tòa án nhân dân ra
quyết định.
2. Trường
hợp có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Tòa
án nhân dân đã ra quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị theo Điều 112 của Luật này chuyển hồ sơ
vụ việc phá sản cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét giải quyết.
3.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, kiến nghị, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao có quyền ra một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị
xem xét lại, kiến nghị và giữ nguyên quyết định của Tòa án nhân dân cấp dưới;
b) Hủy
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp dưới,
quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Tòa án nhân dân cấp
trên trực tiếp và giao hồ sơ về phá sản cho Tòa án nhân dân cấp dưới giải quyết
lại.
4. Quyết định giải quyết đơn
đề nghị, kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng
và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Chương
X
XỬ LÝ TÀI SẢN
DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ CÓ TRANH CHẤP
Điều
114. Xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản
1. Trong quá trình giải quyết
phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà phát sinh tranh chấp về tài sản trước
khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân
đang giải quyết vụ việc phá sản phải xem xét tách phần tài sản đang tranh chấp
để giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Sau
khi có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp
tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án nhân dân giải quyết phá sản
xử lý tài sản như sau:
a) Trước khi có quyết định
tuyên bố phá sản thì tài sản có được từ bản án, quyết định có hiệu lực được nhập
vào tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Sau khi có quyết định
tuyên bố phá sản thì tài sản có được từ bản án, quyết định có hiệu lực được
phân chia theo quyết định tuyên bố phá sản trước đó.
3. Việc
tách tài sản đang tranh chấp thành vụ án khác theo quy định tại khoản 1 Điều
này được thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật
này.
4. Khi doanh nghiệp, hợp tác
xã bị tuyên bố phá sản thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia giải quyết tranh chấp về tài sản.
Điều
115. Xử lý trường hợp có tranh chấp tài sản trong quá trình thi hành quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Quá trình thực hiện việc
thanh lý tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà
có tranh chấp hoặc không thể thi hành được thì Chấp hành viên, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản đề nghị
Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ việc phá sản xem xét.
2. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản, Tòa án nhân
dân phải xem xét ra một trong các văn bản sau:
a) Văn bản trả lời không chấp
nhận đề nghị của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản, người tham gia thủ tục phá sản;
b) Chuyển đơn đề nghị đến
người có thẩm quyền để xem xét kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp Chấp hành
viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ
tục phá sản không đồng ý với văn bản trả lời quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này thì có quyền đề nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia giải
quyết tranh chấp về tài sản.
Chương
XI
THỦ TỤC PHÁ SẢN
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều
116. Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài
Người tham gia thủ tục phá sản
là người nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản của
Việt Nam.
Điều
117. Ủy thác tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài
1. Trong quá trình giải quyết
vụ việc phá sản có yếu tố nước ngoài, Tòa án nhân dân thực hiện ủy thác tư pháp
theo hiệp định tương trợ tư pháp mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Thủ tục ủy thác tư pháp
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về
tương trợ tư pháp.
Điều
118. Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa án
nước ngoài
Việc công nhận và cho thi
hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nước ngoài được thực hiện theo
quy định của hiệp định tương trợ tư pháp mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên và quy định khác của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Chương
XII
THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ SẢN
Điều
119. Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản
Thẩm quyền thi hành quyết định
tuyên bố phá sản được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về thi
hành án dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
120. Thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản
1. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án dân sự
có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành, phân công Chấp hành viên thi
hành quyết định tuyên bố phá sản.
2. Sau khi nhận được quyết định
phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Mở
một tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi được của
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
b) Giám sát Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện thanh lý tài sản;
c) Thực
hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản
trong vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
d)
Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản về kết quả thanh lý tài sản, Chấp hành viên thực hiện phương án phân chia
tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Điều
121. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực
hiện thanh lý tài sản
1. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản.
2. Văn bản yêu cầu Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản
có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Chấp hành viên
yêu cầu;
c) Tên của Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản;
d) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản;
đ) Phương thức thanh lý tài
sản cụ thể theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật
này.
3. Văn bản yêu cầu Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản phải
được gửi cho Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, người tham gia thủ tục
phá sản.
4. Tài
sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện được
việc thanh lý sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành
viên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản phải chấm dứt việc thanh lý tài sản và bàn giao toàn bộ giấy
tờ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự
xử lý, thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều
122. Định giá tài sản
1. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản phải tổ chức định giá tài sản theo quy định của pháp
luật.
Khi ký hợp đồng dịch vụ với
tổ chức thẩm định giá thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
không được ký hợp đồng thẩm định giá với cá nhân, tổ chức mà mình có quyền, lợi
ích liên quan.
2. Trường hợp tài sản thanh
lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác định giá trị tài sản và thanh lý
theo quy định của pháp luật.
Điều
123. Định giá lại tài sản
1. Việc định giá lại tài sản
được thực hiện khi có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều
122 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản.
2. Thẩm
phán quyết định định giá lại đối với trường hợp bán tài sản theo quy định tại
khoản 3 Điều 23 của Luật này. Chấp
hành viên quyết định định giá lại đối với trường hợp thanh lý tài sản.
Điều
124. Bán tài sản
1. Tài sản được bán theo các
hình thức sau:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu
giá.
2. Việc bán đấu giá đối với
tài sản là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản có quyền thỏa thuận với tổ chức bán đấu giá trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày định giá. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức
bán đấu giá.
Trường hợp Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thỏa thuận được thì Chấp hành viên
lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán
đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thẩm định giá.
Việc bán đấu giá đối với động
sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45
ngày kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
3. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản bán đấu giá tài sản thanh lý trong các trường hợp
sau:
a) Tại tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức
bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ
2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động
sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày
kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ
chối bán đấu giá.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có
giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản quy định tại khoản 2
Điều 122 của Luật này.
Việc bán tài sản phải được
thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định
thi hành quyết định tuyên bố phá sản hoặc quyết định bán tài sản.
5. Thủ tục bán đấu giá được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều
125. Thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm
1. Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản, Chấp hành viên đề nghị Tòa án nhân dân ra quyết định
thu hồi lại tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã do thực hiện giao dịch dân sự
vô hiệu theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Việc thu hồi
tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trường hợp có tranh chấp
về thu hồi lại tài sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã thì được xử lý theo quy định tại Điều 115 của Luật này.
Điều
126. Đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản
Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự quyết định đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản trong các trường
hợp sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã
bị tuyên bố phá sản không có tài sản để thanh lý, phân chia;
2. Hoàn thành việc phân chia
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
3. Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự báo cáo Tòa án nhân dân đã giải quyết phá sản và thông báo cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan về việc đình chỉ thi hành quyết định
tuyên bố phá sản.
Điều
127. Xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Sau khi quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà phát hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo
quy định tại Điều 59 của Luật này thì Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân tuyên bố giao
dịch vô hiệu, xử lý hậu quả của giao dịch vô hiệu và phân chia tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
2. Sau khi quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà phát hiện tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã chưa chia thì Tòa án nhân dân đã tuyên bố phá sản xem xét và quyết định
phân chia tài sản theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Cơ quan thi hành án dân sự
tổ chức thực hiện quyết định phân chia tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều
128. Giải quyết khiếu nại việc thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản
Việc khiếu nại, giải quyết
khiếu nại về việc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
được thực hiện theo pháp luật về thi hành án dân sự.
Chương
XIII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
129. Trách nhiệm do vi phạm pháp luật về phá sản
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức
có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành vi vi phạm pháp luật
trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật. Trường hợp Quản tài viên, cá nhân của doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản vi phạm pháp luật hình sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều
130. Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản
1. Người giữ chức vụ Chủ tịch,
Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh
nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản.
2. Người đại diện phần vốn
góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố
phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn
của Nhà nước.
3. Người giữ chức vụ quản lý
của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này
thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp,
hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể
từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.
4. Quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
với lý do bất khả kháng.
Chương
XIV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
131. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phát hiện sau khi có quyết định
tuyên bố phá sản theo Luật phá sản số
21/2004/QH11 thì xử lý theo quy định tại Điều 127 của Luật
này.
2. Đối với quyết định tuyên
bố phá sản được ban hành theo quy định của Luật
phá sản số 21/2004/QH11 trước ngày Luật này có hiệu lực mà có khiếu nại,
kháng nghị, đến ngày Luật này có hiệu lực chưa được giải quyết thì giải quyết
theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 111, Điều 112 và Điều
113 của Luật này.
3. Đối
với yêu cầu mở thủ tục phá sản đã được Tòa án nhân dân thụ lý trước ngày Luật
này có hiệu lực mà chưa ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
thì áp dụng quy định của Luật này để tiếp tục giải quyết.
4. Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều
132. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Luật phá sản số 21/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
Điều
133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
19 tháng 6 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|