QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
…/20…/QH…
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm …
|
DỰ THẢO 2
|
|
LUẬT
CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Các tổ
chức kinh tế hợp tác.
Phần thứ
nhất
QUY ĐỊNH CHUNG
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh (Sửa đổi Điều 1 Luật HTX năm 2012)
Luật này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của các tổ chức kinh tế hợp tác, bao gồm tổ hợp tác, tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân và các tổ chức đại diện của các tổ chức kinh tế hợp
tác.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng (Sửa đổi Điều 2 Luật HTX năm 2012)
1. Các tổ chức kinh tế hợp tác, thành viên của
các tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Các tổ chức đại diện của các tổ chức kinh tế
hợp tác, thành viên của các tổ chức đại diện.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc thành lập, tổ chức, hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác và các tổ chức
đại diện.
Điều 3. Áp
dụng Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và luật khác (bổ sung)
Trường hợp luật khác có quy định đặc thù về việc
thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể, phá sản và hoạt động khác có
liên quan của tổ chức kinh tế hợp tác thì áp dụng quy định của luật đó.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ (Sửa đổi, bổ sung Điều 4 Luật HTX năm 2012)
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc
hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được
đối chiếu với bản chính hoặc bản in từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp
thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh
nghiệp, đầu tư.
2. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
tổ chức kinh tế hợp tác là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký tổ
chức kinh tế hợp tác qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký tổ
chức kinh tế hợp tác và truy cập thông tin về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký tổ
chức kinh tế hợp tác là tập hợp dữ liệu về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác
trên phạm vi toàn quốc.
4. Địa chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký trụ
sở chính của tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của
cá nhân mà người đó đăng ký với tổ chức kinh tế hợp tác để làm địa chỉ liên lạc.
5. Giao dịch bên trong là giao dịch của tổ
chức kinh tế hợp tác phục vụ thành viên chính thức thông qua các hoạt động sau
đây:
a) Mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để
phục vụ thành viên chính thức;
b) Bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên
chính thức ra thị trường;
c) Cung cấp sản phẩm, dịch vụ (bao gồm dịch vụ tạo
việc làm, tín dụng nội bộ) cho thành viên chính thức.
6. Giao dịch bên ngoài là giao dịch của tổ
chức kinh tế hợp tác không thuộc các hoạt động giao dịch bên trong.
7. Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp
tác là văn bản dưới hình thức bản giấy hoặc bản điện tử ghi các thông tin về
đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác do Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho tổ chức
kinh tế hợp tác.
8. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một
trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
9. Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một
trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký tổ
chức kinh tế hợp tác, tài liệu tương đương khác.
10. Góp sức lao động là việc thành viên
tham gia xây dựng tổ chức kinh tế hợp tác dưới các hình thức trực tiếp quản lý,
trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh, tư vấn, môi giới và các hình thức
tham gia lao động khác.
11. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký tổ
chức kinh tế hợp tác là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký
tổ chức kinh tế hợp tác do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực
hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu về tổ chức kinh tế hợp tác, bao gồm: cổng
thông tin quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác, cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và hạ tầng kỹ thuật.
12. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy
tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai rõ ràng,
trung thực, đầy đủ theo quy định của pháp luật.
13. Lợi nhuận là hiệu số doanh thu trừ đi
chi phí của giao dịch bên ngoài.
14. Nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu
về kinh tế, xã hội, văn hóa giống nhau của các thành viên được đáp ứng khi tham
gia vào tổ chức kinh tế hợp tác.
15. Người có quan hệ gia đình bao gồm vợ,
chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ,
con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu,
em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng,
em ruột của vợ, em ruột của chồng.
16. Phí thành viên liên kết là khoản tiền
mà cá nhân, pháp nhân phải nộp để trở thành thành viên liên kết không góp vốn của
tổ chức kinh tế hợp tác.
17. Quỹ chung không chia là quỹ thuộc sở
hữu chung hợp nhất của tổ chức kinh tế hợp tác, không được chia cho thành viên
trong mọi trường hợp.
18. Tài sản chung không chia là tài sản
thuộc sở hữu chung hợp nhất của tổ chức kinh tế hợp tác, không được chia cho
thành viên trong mọi trường hợp.
19. Thành viên của các tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân bao gồm thành viên chính thức, thành viên liên kết
không góp vốn và thành viên liên kết có góp vốn.
20. Thành viên chính thức là thành viên
đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau:
a) Góp vốn;
b) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức kinh tế
hợp tác hoặc góp sức lao động.
21. Thành viên liên kết không góp vốn là
thành viên đóng phí thành viên liên kết, không góp vốn và đáp ứng ít nhất một
trong hai điều kiện sau:
a) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức kinh tế
hợp tác;
b) Góp sức lao động.
22. Thành viên liên kết có góp vốn là
thành viên chỉ góp vốn, không sử dụng sản phẩm, dịch vụ và không góp sức lao động.
23. Thặng dư là hiệu số doanh thu trừ đi
chi phí của giao dịch bên trong.
24. Thời hạn hợp tác là thời gian các
thành viên tổ hợp tác thỏa thuận hợp tác với nhau và ghi trong hợp đồng hợp
tác. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn hợp tác thì thời hạn hợp
tác kết thúc khi chấm dứt hợp đồng hợp tác theo quy định của pháp luật
có liên quan.
25. Thu nhập là tổng thặng dư và lợi nhuận
của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong một năm tài chính.
26. Tổ chức kinh tế hợp tác là tổ chức
kinh tế do các cá nhân, pháp nhân đăng ký thành lập theo quy định của Luật này
và hợp tác tương trợ lẫn nhau nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa,
xã hội. Các tổ chức kinh tế hợp tác bao gồm: tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và liên đoàn hợp tác xã.
27. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân bao gồm hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và liên đoàn hợp tác xã.
28. Tổ chức lại tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân.
29. Tổ trưởng tổ hợp tác là người đại diện
theo pháp luật của tổ hợp tác, được các thành viên bầu để thực hiện việc
điều hành và tổ chức các hoạt động của tổ hợp tác.
30. Tỷ lệ giao dịch bên trong là tỷ lệ
doanh thu của giao dịch bên trong trên tổng doanh thu của tổ chức kinh tế hợp
tác trong một năm tài chính.
31. Vốn điều lệ là tổng số vốn do thành
viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ
của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
32. Vốn góp là giá trị tài sản mà một
thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào vốn điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân hoặc giá trị tài sản mà thành viên tổ hợp tác góp vào tổ hợp
tác theo quy định tại hợp đồng hợp tác.
33. Vốn góp tối thiểu là số vốn mà cá
nhân hoặc pháp nhân phải góp vào vốn Điều lệ để trở thành thành viên chính thức,
thành viên liên kết có góp vốn của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân.
Điều 5. Bảo
đảm của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế hợp tác (Sửa đổi Điều 5 Luật HTX
năm 2012)
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn,
thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các tổ chức kinh tế hợp tác.
Trường hợp trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý
do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia thì Nhà nước thanh toán, bồi thường
cho các tổ chức kinh tế hợp tác theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình
đẳng giữa các tổ chức kinh tế hợp tác với các loại hình doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế khác.
3. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong tổ chức hoạt động, sản xuất, kinh doanh và không can thiệp trực tiếp vào
hoạt động hợp pháp của các tổ chức kinh tế hợp tác.
Điều 6. Tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong
tổ chức kinh tế hợp tác (Sửa đổi Điều 11 Luật HTX năm 2012)
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong tổ chức kinh tế hợp tác hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Các tổ chức kinh tế hợp tác có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi để thành viên, người lao động thành lập và tham gia các tổ
chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Các
hành vi bị nghiêm cấm (Sửa đổi Điều 12 Luật HTX năm 2012)
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp
tác trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ
chức kinh tế hợp tác trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
cản trở, sách nhiễu việc đăng ký và hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác.
b) Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của tổ chức kinh tế hợp tác, thành viên theo quy định của Luật này và Điều lệ.
c) Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác không đúng
nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái với
các quy định của pháp luật về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức kinh tế hợp tác.
đ) Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản
trở, sách nhiễu đối với tổ chức kinh tế hợp tác, tổ chức, cá nhân thực hiện hỗ
trợ tổ chức kinh tế hợp tác.
e) Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo,
không trung thực liên quan đến hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Đối với các tổ chức kinh tế hợp tác:
a) Hoạt động dưới danh nghĩa tổ chức kinh tế hợp
tác mà không có giấy chứng nhận đăng ký; tiếp tục hoạt động khi đã bị thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký.
b) Tổ chức kinh tế hợp tác thực hiện bất kỳ hoạt
động nào mang tính chất đầu cơ và vì lợi ích của một nhóm thành viên.
c) Kê khai không trung thực, không chính xác nội
dung đăng ký của tổ chức kinh tế hợp tác.
d) Kê khai khống phần vốn góp, vốn điều lệ,
không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá vốn góp không đúng
giá trị.
đ) Kinh doanh ngành, nghề có điều kiện khi chưa
đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
e) Kinh doanh ngành nghề cấm kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
g) Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức,
hoạt động theo quy định tại Luật này.
h) Cung cấp thông tin sai lệch, không trung thực,
làm giả giấy tờ để trục lợi.
i) Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích
đã cam kết.
Điều 8.
Phân loại tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (Bổ sung)
1. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trong từng ngành, lĩnh vực hoạt động được phân loại siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn
theo tiêu chí sau:
a) Số lượng thành viên chính thức;
b) Doanh thu hoặc tổng nguồn vốn.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Phần thứ
hai
TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC
CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 9.
Nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động (Sửa đổi Điều 7 Luật HTX năm 2012)
1. Tham gia tự nguyện và mở rộng kết nạp thành
viên.
Cá nhân, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập,
ra khỏi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mở
rộng kết nạp thành viên, không phân biệt về giới tính, địa vị xã hội, chủng tộc,
quan điểm chính trị hoặc tôn giáo.
2. Tổ chức, quản lý dân chủ.
Thành viên chính thức được tham gia trực tiếp
vào công việc tổ chức, quản lý và các hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân một cách dân chủ, không phụ thuộc vào vốn góp.
3. Đóng góp về kinh tế của thành viên.
Thành viên chính thức góp vốn khi gia nhập và được
cùng kiểm soát vốn, quỹ và tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân. Thành viên chính thức được phân phối thu nhập theo mức độ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ hoặc mức độ đóng góp sức lao động; một phần thu nhập của thành viên được
phân bổ vào quỹ chung không chia để đầu tư phát triển, dự phòng rủi ro trong sản
xuất, kinh doanh và hình thành tài sản chung không chia.
4. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là
tổ chức tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
5. Giáo dục, đào tạo và thông tin.
Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân phải giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho thành viên, người
lao động; cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác cho các thành
viên; tuyên truyền về bản chất, lợi ích của tổ chức kinh tế hợp tác đối với người
dân, đặc biệt là tầng lớp thanh niên.
6. Hợp tác giữa các tổ chức kinh tế hợp tác.
Các hợp tác xã cùng hợp tác với nhau để thành lập
liên hiệp hợp tác xã hoặc liên đoàn hợp tác xã có quy mô kinh tế lớn hơn nhằm
nâng cao năng lực tham gia các chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trên
thị trường.
Các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
cùng hợp tác với nhau để hình thành tổ chức đại diện là liên minh hợp tác xã,
thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình và phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia
và quốc tế.
7. Quan tâm phát triển cộng đồng.
Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có
trách nhiệm quan tâm, chăm lo, tạo dựng cộng đồng thành viên đoàn kết, tương trợ
lẫn nhau và tham gia phát triển cộng đồng dân cư tại địa phương.
1. Được thực hiện mục tiêu hoạt động của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước pháp luật.
2. Quyết định việc tổ chức, quản lý và hoạt động
của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; thuê và sử dụng lao động theo
quy định của pháp luật về lao động.
3. Được sản xuất, kinh doanh những ngành, nghề
mà pháp luật không cấm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên.
4. Yêu cầu thành viên cung cấp nhu cầu sử dụng sản
phẩm, dịch vụ để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng, tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thành viên.
5. Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ra thị
trường bên ngoài sau khi hoàn thành nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của thành viên
theo quy định của Điều lệ hoặc pháp luật chuyên ngành (nếu có).
6. Cung cấp dịch vụ, tổ chức hoạt động kinh tế,
xã hội, văn hóa vì mục tiêu chăm lo đời sống của thành viên, cộng đồng và phát
triển bền vững.
7. Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên.
8. Tăng, giảm vốn Điều lệ trong quá trình hoạt động.
9. Huy động vốn theo quy định của pháp luật.
10. Hoạt động tín dụng nội bộ. Chính phủ quy định
chi tiết về hoạt động tín dụng nội bộ.
11. Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
12. Góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức kinh tế
khác; thành lập doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ
trợ hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
13. Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các
quỹ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
14. Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các
khoản lỗ, khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
15. Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định
pháp luật; xử lý thành viên vi phạm Điều lệ và giải quyết tranh chấp nội bộ.
1. Thực hiện các quy định của Điều lệ.
2. Kết nạp thành viên khi đáp ứng đầy đủ điều kiện
theo quy định của Luật này, Điều lệ và quy định pháp luật có liên quan.
3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành
viên theo quy định của Luật này.
4. Thực hiện cam kết kinh tế giữa tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân với thành viên, đáp ứng nhu cầu của thành viên trước
khi phục vụ khách hàng bên ngoài không phải là thành viên.
5. Thực hiện quy định của pháp luật về tài
chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê và pháp luật có liên quan.
6. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của Điều lệ và pháp
luật.
7. Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được
Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
8. Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định
của pháp luật.
9. Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông
tin cho thành viên.
10. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động
của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo Điều 13 Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
11. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho
thành viên theo quy định của pháp luật và điều lệ.
12. Tham gia là thành viên của liên minh hợp tác
xã.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ, điều lệ sửa đổi, bổ sung và các quy
chế của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; sổ đăng ký thành viên;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận
đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa; giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều
kiện và các giấy tờ khác có liên quan;
c) Tài liệu, giấy xác nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Giấy chứng nhận góp vốn của thành viên chính
thức, thành viên liên kết có góp vốn; biên bản, nghị quyết của hội nghị thành lập,
Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị; các quyết định của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân;
đ) Báo cáo tài chính, sổ kế toán, chứng từ kế
toán;
e) Kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán (nếu có).
2. Các tài liệu quy định tại Điều này phải được
lưu trữ theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
3. Thông tin tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân phải công khai cho thành viên bao gồm:
a) Điều lệ và các quy chế nội bộ;
b) Nghị quyết của Đại hội thành viên, Hội đồng
quản trị, quyết định của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc;
c) Danh sách và tỷ lệ vốn góp của thành viên
chính thức, thành viên liên kết có góp vốn;
d) Các thông tin khác phải công khai theo quy định
trong Điều lệ.
4. Các thông tin phải được niêm yết công khai tại
trụ sở của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chậm nhất là 05 ngày
làm việc kể từ ngày ban hành văn bản và được cung cấp cho thành viên khi có yêu
cầu.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
phải công bố định kỳ hằng năm trên trang thông tin điện tử của mình những thông
tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản bao gồm cơ cấu tổ chức và Điều
lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Báo cáo tài chính hằng năm, Báo cáo kiểm toán
(nếu có);
c) Thông tin quản lý, sử dụng quỹ chung không
chia và tài sản chung không chia do Nhà nước hỗ
trợ;
d) Thông tin về kết quả giáo dục, đào tạo cho
các thành viên, người lao động.
2. Thông tin được công bố phải đầy đủ, chính xác
và kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được
ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại diện theo
pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính
xác của thông tin được công bố.
4. Thực hiện cung cấp thông tin cho cơ quan chức
năng theo quy định Điều 28 Luật này.
1. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân khi đăng ký thành lập là tổng giá trị phần vốn góp của các thành
viên chính thức và thành viên liên kết có góp vốn đã góp hoặc cam kết góp và được
ghi trong Điều lệ.
2. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ
theo quy định của Điều lệ, nhưng thời hạn phải góp đủ vốn chậm nhất là 06
tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực
hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
3. Thành viên chỉ được góp vốn cho tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân bằng loại tài sản khác với tài sản đã
cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
4. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà
vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì xử
lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương
nhiên không còn là thành viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết
có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp và có nghĩa vụ
5. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc
chưa góp đủ số vốn đã cam kết, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải
đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn
đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp
theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ
số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam
kết đối với các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong thời gian trước ngày đăng ký
thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
6. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này,
người góp vốn trở thành thành viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp
vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều
16 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm
góp đủ phần vốn góp, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải cấp giấy
chứng nhận vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
7. Giấy chứng nhận vốn góp phải bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định
danh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với thành viên là cá nhân;
tên, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
thành viên là pháp nhân.
d) Vốn góp và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
đ) Số và
ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất,
bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự,
thủ tục quy định tại Điều lệ.
1. Thành viên chính thức hoặc
thành viên liên kết được phép chuyển nhượng vốn góp với nhau và được tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân cấp giấy chứng nhận góp vốn đã chuyển nhượng
và nhận chuyển nhượng.
2. Giá trị vốn góp của thành viên
sở hữu sau khi hoàn thành giao dịch chuyển nhượng không thấp hơn vốn góp tối
thiểu và không vượt quá vốn góp tối đa theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
3. Trường hợp thành viên chính thức
hoặc thành viên liên kết có góp vốn chuyển nhượng vốn góp cho thành viên liên kết
không góp vốn thì tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân xem xét tư cách, xác nhận tư cách thành viên này trở thành thành viên
chính thức và thông báo thay đổi nội dung đăng ký đối với cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định, cấp giấy chứng nhận góp vốn đã chuyển nhượng và nhận chuyển
nhượng.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải
lập và lưu giữ sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn
từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân.
2. Sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên
liên kết có góp vốn có thể là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi
nhận thông tin về sở hữu vốn góp của các thành viên chính thức, thành viên liên
kết có góp vốn.
3. Sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên
liên kết có góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính tổ chức kinh
tế hợp tác;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý hoặc số định danh của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã
số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
thành viên là tổ chức;
c) Vốn góp, tỷ lệ vốn góp đã góp, thời điểm góp
vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của
từng thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn;
d) Số và ngày cấp giấy chứng nhận vốn góp của từng
thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
phải cập nhật kịp thời thay đổi thành viên chính thức, thành viên liên kết có
góp vốn trong sổ đăng ký thành viên theo quy định của Điều lệ.
5. Sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên
liên kết có góp vốn được lưu giữ tại trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân.
6. Sổ đăng ký thành viên liên kết không góp vốn
do tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tự quy định.
1. Sáng lập viên của hợp tác xã là cá nhân, pháp
nhân cam kết tự nguyện thành lập và tham gia là thành viên hợp tác xã.
Sáng lập viên của liên hiệp hợp tác xã là các hợp
tác xã cam kết tự nguyện thành lập và tham gia là thành viên liên hiệp hợp tác
xã.
Sáng lập viên của liên đoàn hợp tác xã là hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết tự nguyện thành lập và tham gia là thành
viên liên đoàn hợp tác xã.
2. Liên hệ với cơ quan đăng ký hoặc liên minh hợp
tác xã nơi thành lập để nhận được tư vấn, hỗ trợ việc thành lập.
3. Sáng lập viên vận động, tuyên truyền thành lập;
xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo Điều lệ; chuẩn bị các điều kiện
và triển khai các công việc để tổ chức hội nghị thành lập tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân.
1. Hội nghị thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân do sáng lập viên tổ chức theo quy định của Luật này.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập bao gồm
sáng lập viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của sáng lập viên là pháp
nhân có nguyện vọng gia nhập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Đại diện của liên đoàn hợp tác xã hoặc liên minh
hợp tác xã tham gia hội nghị để hỗ trợ, tư vấn về thủ tục, nhưng không có quyền
biểu quyết.
2. Hội nghị thảo luận về dự thảo Điều lệ, phương
án sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và dự
kiến danh sách thành viên.
3. Hội nghị thông qua Điều lệ. Những người tán
thành Điều lệ và đủ điều kiện theo quy định tại Điều 66, Điều 74, Điều 82 của
Luật này và pháp luật có liên quan thì trở thành thành viên của tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Các thành viên thảo luận và quyết định các nội
dung sau đây:
a) Phương án sản xuất, kinh doanh;
b) Bầu Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản
trị;
c) Quyết định việc lựa chọn thành lập Ban kiểm
soát hoặc Kiểm soát viên theo quy định của Luật này, lựa chọn bầu Ban kiểm soát
hoặc Kiểm soát viên trong số thành viên hoặc đi thuê;
d) Quyết định việc lựa chọn Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc trong số các thành viên hoặc đi thuê;
đ) Định giá và thông qua tài sản góp vốn của các
thành viên theo Điều 52 của Luật này;
e) Các nội dung khác có liên quan đến việc thành
lập và tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
5. Nghị quyết của hội nghị thành lập ghi rõ những
nội dung quy định tại khoản 4 Điều này phải được biểu quyết thông qua theo
nguyên tắc đa số.
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; biểu tượng (nếu
có).
2. Mục tiêu hoạt động của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân phù hợp quy định trong Luật này.
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp thành
viên; biện pháp xử lý đối với thành viên nợ quá hạn.
5. Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ;
giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên chính thức phải sử dụng;
thời gian liên tục thành viên chính thức không góp sức lao động hoặc sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân để làm căn cứ chấm
dứt tư cách thành viên.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên chính thức,
thành viên liên kết có góp vốn và thành viên liên kết không góp vốn.
7. Cơ cấu tổ chức của tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Ban kiểm
soát hoặc Kiểm soát viên (nếu có); thể thức bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm
soát viên (nếu có).
8. Số lượng, quyền, nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
trong trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có nhiều hơn một
người đại diện theo pháp luật.
9. Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát (nếu có); việc thành viên Hội đồng quản trị có thể
kiêm nhiệm làm Giám đốc (Tổng Giám đốc).
10. Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu của thành
viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn; hình thức góp vốn và thời hạn
góp vốn; chuyển nhượng vốn góp; trả lại vốn góp; tăng, giảm vốn điều lệ.
11. Mức phí và thời hạn nộp phí thành viên liên
kết không góp vốn (nếu có).
12. Việc huy động vốn từ thành viên theo quy định
pháp luật.
13. Tỷ lệ giao dịch bên trong.
14. Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh,
liên kết với các tổ chức kinh tế; thành lập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân.
15. Lập các quỹ; tỷ lệ trích lập các quỹ; tỷ lệ,
phương thức phân phối thu nhập.
16. Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản,
vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản chung không chia.
17. Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền
công cho Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người lao động.
18. Xử lý vi phạm Điều lệ và nguyên tắc giải quyết
tranh chấp nội bộ.
19. Các nội dung khác do Đại hội thành viên quyết
định nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
1. Trước khi hoạt động, tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ
sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân;
b) Điều lệ;
c) Danh sách thành viên chính thức, thành viên
liên kết có góp vốn; danh sách Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Ban
kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
d) Nghị quyết hội nghị thành lập;
đ) Giấy tờ pháp lý hoặc số định danh của người đại
diện theo pháp luật.
3. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính
xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các nội dung đã kê khai.
4. Hồ sơ đăng ký tới Cơ quan đăng ký kinh doanh
và nhận kết quả theo phương thức sau đây:
a) Trực tiếp bằng bản giấy tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh;
b) Bằng bản giấy qua dịch vụ bưu chính;
c) Đăng ký qua mạng thông tin điện tử.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký và cấp đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân. Trường hợp từ chối đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập và nêu rõ lý do.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Giấy đề nghị đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân.
2. Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ.
5. Số lượng thành viên chính thức, thành viên
liên kết có góp vốn.
6. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
7. Thông tin đăng ký thuế.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu
tư kinh doanh;
b. Có hồ sơ đăng ký hợp lệ;
c. Tên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân được đặt theo đúng quy định của Luật này;
d. Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức
kinh tế hợp tác bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức
kinh tế hợp tác và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài và
tên viết tắt của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Địa chỉ trụ sở chính.
3. Mã số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân.
4. Ngành, nghề kinh doanh.
5. Vốn điều lệ.
6. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý hoặc số định danh của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật
của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Mã số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký tổ chức kinh
tế hợp tác, được cấp cho tổ chức kinh tế hợp tác khi thành lập và được ghi trên
Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Mỗi tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có một mã số duy nhất và không được sử dụng
lại để cấp cho tổ chức khác.
2. Mã số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền,
nghĩa vụ khác.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh
tế hợp tác trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác mới; trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung
cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Trường hợp
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký mới thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và nêu rõ lý do.
4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng
tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác gửi đề nghị đăng ký thay đổi
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng
tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký
kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế
hợp tác mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi,
bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác mới thì phải thông báo bằng văn bản cho
người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội
dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Thành viên chính thức;
c) Thành viên Hội đồng quản trị; thành viên Ban
kiểm soát;
d) Thông tin đăng ký thuế;
đ) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
có trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ
và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông
báo thay đổi đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thì phải
thông báo bằng văn bản cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và nêu rõ
lý do.
4. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài
thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi nội dung
đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi thông báo thay đổi nội
dung đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán
quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo thông báo phải gồm bản sao bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu
lực;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện
thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo nội
dung bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng
tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký
thay đổi. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo
thay đổi đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thì phải thông
báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác phải thông báo
công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và phải
nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách thành viên chính thức, thành viên
liên kết có góp vốn.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, những thay đổi tương ứng phải được thông
báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này là 30 ngày kể từ ngày được công khai.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan quản
lý nhà nước về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và Cơ quan đăng ký tổ chức kinh
tế hợp tác cung cấp thông tin được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh
doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời
thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tên tiếng Việt của tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Tên của hợp tác xã được bắt đầu bằng cụm từ
“Hợp tác xã” hoặc “Quỹ tín dụng nhân dân” theo quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng;
Tên của liên hiệp hợp tác xã được bắt đầu bằng cụm
từ “Liên hiệp hợp tác xã”.
Tên của liên đoàn hợp tác xã được bắt đầu bằng cụm
từ “Liên đoàn hợp tác xã”.
b) Tên riêng.
2. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng
chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh hay ký hiệu phụ trợ khác để cấu thành tên
của tổ chức mình.
4. Tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; phải được in
hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều
30 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự
kiến đăng ký của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của
tổ chức kinh tế hợp tác đã đăng ký.
2. Đặt tên tiếng Việt, tên viết tắt, tên bằng tiếng
nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ
hoặc một phần tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, trừ
trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
4. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những
tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể giữ nguyên tiếng Việt hoặc
dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên
bằng tiếng nước ngoài của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được in
hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc trên các giấy tờ
giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân phát hành.
3. Tên viết tắt của tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng
nước ngoài.
4. Tên viết tắt, bảng hiệu, các hình thức quảng
cáo, giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu “HTX”, liên hiệp hợp tác
xã phải có ký hiệu “LHHTX”, liên đoàn hợp tác xã phải có ký hiệu “LĐHTX”.
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các
chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh phải bao gồm tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân kèm
theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với
văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không được sử dụng cụm từ “hợp tác
xã”, “liên hiệp hợp tác xã”, “liên đoàn hợp tác xã”.
Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước
ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài
hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng
nước ngoài.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và
địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ
chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại
diện phát hành.
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với
tên tiếng Việt của tổ chức kinh tế hợp tác đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với
tên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký được đọc giống tên tổ chức kinh tế hợp tác đã
đăng ký;
b) Tên viết tắt của tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của tổ chức kinh tế hợp
tác đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước
ngoài của tổ chức kinh tế hợp tác đã đăng ký;
d) Tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của tổ chức kinh tế hợp
tác cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau
tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác đó;
đ) Tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của tổ chức kinh tế hợp
tác cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”,
“_”;
e) Tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của tổ chức kinh tế hợp
tác cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền
hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân đã đăng ký;
g) Tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của tổ chức kinh tế hợp
tác cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”,
“miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân trùng với tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác đã đăng ký.
Trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân và được xác định theo địa giới đơn vị hành
chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu
hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo
quy định của Điều lệ hoặc quy chế do tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân có dấu ban hành. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước
ngoài; có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa
phương theo địa giới đơn vị hành chính.
2. Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện trong nước, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ
sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt chi nhánh, văn phòng
đại diện. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện;
b) Bản sao quyết định thành lập và bản
sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; số định danh của cá nhân hoặc giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn
bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định
địa điểm kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thông báo địa
điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản
trị là người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị
là người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có hơn một người
đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân.
1. Đại hội thành viên gồm tất cả thành viên
chính thức, là cơ quan quyết định cao nhất của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân.
2. Đại hội thành viên có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Thông qua Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
c) Thông qua Báo cáo tài chính hằng năm;
d) Phê duyệt kết quả kiểm toán nội bộ và báo cáo
kiểm toán độc lập (nếu có);
đ) Thông qua Phương án phân phối thu nhập và xử
lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích lập quỹ không chia và các quỹ khác;
phương án tiền lương và các chế độ đãi ngộ cho người lao động;
e) Quyết định Phương án sản xuất, kinh doanh;
g) Quyết định việc đầu tư hoặc bán tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất;
h) Quyết định việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập
doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
tham gia vào tổ chức kinh tế hợp tác khác;
i) Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ, vốn
góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
k) Xác định giá trị tài sản và tài sản chung
không chia;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức của tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân;
m) Quyết định việc thành viên Hội đồng quản trị
đồng thời là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc,
thuê Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên (nếu có);
n) Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm
soát hoặc Kiểm soát viên (nếu có); tăng, giảm số lượng thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát (nếu có); số lượng và người đại diện của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân.
o) Quyết định việc chuyển nhượng, thanh lý, xử
lý tài sản cố định;
p) Quyết định việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, phá sản tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
q) Quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
r) Quyết định mức thù lao, tiền thưởng của thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; tiền
công, tiền lương và tiền thưởng của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc), tư vấn kiểm soát trong trường hợp đi thuê và các chức danh
quản lý khác theo quy định của Điều lệ;
s) Chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại
điểm b khoản 2 của Điều 69, Điều 77 của Luật này;
t) Giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền Hội
đồng quản trị chưa thể giải quyết như vi phạm Điều lệ, tranh chấp, mất đoàn kết
nội bộ trong thành viên, theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
u) Quyết định công ty kiểm toán độc lập, bãi miễn
kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết (nếu có);
v) Những nội dung khác do Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát hoặc Kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên đề
nghị.
1. Đại hội thành viên họp thường niên mỗi năm một
lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội thành viên có thể họp bất thường.
2. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức
đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
có 50 thành viên chính thức trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên.
4. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu
đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do Điều lệ quy định.
5. Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu do
Điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:
a) Không được ít hơn 50% tổng số thành viên
chính thức đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có từ trên 50 đến
100 thành viên chính thức;
b) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên
chính thức đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có từ trên 100
đến 300 thành viên chính thức;
c) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên
chính thức đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có từ trên 300
đến 1000 thành viên chính thức;
d) Không được ít hơn 200 đại biểu thành viên
chính thức đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có trên 1000
thành viên chính thức.
6. Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên
phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông tin về kết quả đại
hội cho tất cả thành viên mà mình đại diện.
7. Kết thúc cuộc họp phải có biên bản, có thể
ghi âm, ghi hình về cuộc họp Đại hội thành viên để cung cấp cho các đại biểu
tham gia nếu có yêu cầu.
1. Đại hội thành viên phải được họp trong thời hạn
03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do Hội đồng quản trị triệu tập.
Đại hội thành viên bất thường do Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên được triệu tập theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều này.
2. Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành
viên bất thường trong những trường hợp sau đây:
a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của
Hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp
định kỳ sau hai lần triệu tập;
c) Theo đề nghị của Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát
viên;
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số
thành viên chính thức.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng
số thành viên chính thức, Hội đồng quản trị phải triệu tập Đại hội thành viên bất
thường. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội thành viên
theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị
phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân.
3. Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên chính thức mà Hội đồng quản trị không triệu tập Đại
hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính
mà Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên thường niên thì Ban kiểm
soát hoặc Kiểm soát viên có quyền triệu tập Đại hội thành viên.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ban kiểm
soát hoặc Kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không triệu tập Đại hội thành
viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đại diện cho
ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức có quyền triệu tập đại hội.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội thành viên theo quy định
thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân.
5. Đại hội thành viên do người triệu tập chủ
trì, trừ trường hợp Đại hội thành viên quyết định bầu thành viên khác chủ trì.
6. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít
nhất 50% tổng số thành viên chính thức hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường
hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều
kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội thành viên lần thứ hai được tiến
hành khi có ít nhất 33% tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện
tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định
họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội thành viên được tiến
hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
1. Người triệu tập Đại hội thành viên phải lập
danh sách thành viên, đại biểu thành viên có quyền dự họp; chuẩn bị chương
trình, nội dung, tài liệu và dự thảo nghị quyết; thông báo mời họp gửi bằng giấy
mời, tin nhắn điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều
lệ quy định đến từng thành hoặc đại biểu thành viên dự họp viên ít nhất
07 ngày trước ngày Đại hội thành viên khai mạc. Nội dung thông báo mời họp phải
xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
2. Nội dung chương trình đại hội có thể thay đổi
khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức hoặc đại biểu thành
viên trở lên kiến nghị điều chỉnh về cùng một nội dung bằng văn bản. Nội dung
kiến nghị phải được gửi đến người triệu tập họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước
ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên thành viên, hoặc đại biểu thành viên
và nội dung kiến nghị đưa vào chương trình.
3. Người triệu tập Đại hội thành viên chỉ có quyền
từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc
không phù hợp với nội dung Đại hội thành viên;
b) Nội dung kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết
định của Đại hội thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ.
4. Trường hợp không chấp thuận kiến nghị quy định
tại khoản 2 Điều này, người triệu tập phải báo cáo Đại hội thành viên trước khi
quyết định chương trình Đại hội thành viên.
Các kiến nghị được chấp thuận phải được đưa vào
chương trình dự kiến. Chương trình Đại hội thành viên phải được Đại hội thành
viên biểu quyết thông qua.
1. Đại biểu, thành viên, người đại diện theo ủy quyền
của thành viên là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản
cho một cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong các
hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết
tại cuộc họp Đại hội thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho đại biểu, cá nhân, tổ chức khác
tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực
tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi
thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác
theo quy định tại Điều lệ.
3. Các nội dung sau đây được Đại hội thành viên
thông qua khi có ít nhất 65% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá
sản tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
c) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Các nội dung không thuộc quy định tại khoản 3
Điều này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu dự họp biểu quyết tán
thành.
5. Kết quả biểu quyết trong Đại hội thành viên
phải được lưu giữ, kể cả các ý kiến tàn thành và không tán thành trong biểu quyết.
6. Mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết, đại
biểu thành viên tham dự Đại hội thành viên có số phiếu biểu quyết bằng số lượng
thành viên ủy quyền. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc
vào số vốn góp hay chức vụ thành viên hoặc đại biểu thành viên.
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân do Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên bầu,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm
Chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Điều lệ quy định
nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
2. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Điều lệ quy
định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
3. Hội đồng quản trị thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
4. Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo
quy định của Điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần; Hội đồng quản trị liên hiệp
hợp tác xã, liên đoàn hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của Điều lệ nhưng ít
nhất 06 tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản
trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu
của:
a) Ít nhất một phần ba tổng số thành viên Hội đồng
quản trị;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị;
c) Trưởng ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
d) Giám đốc (Tổng Giám đốc).
5. Cuộc họp Hội đồng quản trị được thực hiện như
sau:
a) Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi
có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Quyết định
của Hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một
phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;
b) Trường hợp triệu tập họp Hội đồng quản trị
theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, Chủ tịch Hội đồng
quản trị phải triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị lần hai trong thời gian
không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Trường hợp này, cuộc họp được
tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
Sau hai lần triệu tập họp mà không đủ số thành
viên tham dự, Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong
thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của
thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý; Chủ tịch
Hội đồng quản trị báo cáo Đại hội thành viên gần nhất để xem xét tư cách của
thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và biện pháp xử lý;
c) Nội dung và kết luận của cuộc họp Hội đồng quản
trị phải được ghi biên bản; biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị phải có chữ ký
của chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký liên đới chịu trách nhiệm về
tính chính xác và trung thực của biên bản. Đối với nội dung mà Hội đồng quản trị
không quyết định được thì trình Đại hội thành viên quyết định. Thành viên Hội đồng
quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.
1. Quyết định tổ chức các bộ phận giúp việc, đơn
vị trực thuộc của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của
Điều lệ.
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội
thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân.
3. Chuẩn bị và trình Đại hội thành viên sửa đổi,
bổ sung Điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh doanh và
phương án phân phối thu nhập của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị.
4. Trình Đại hội thành viên xem xét, thông qua
báo cáo tài chính; quy chế quản lý, sử dụng tài sản và các quỹ của tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
5. Trình Đại hội thành viên phương án về mức thù
lao, tiền thưởng của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của Giám đốc (tổng
Giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ.
6. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động
của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo thẩm quyền do Đại hội
thành viên giao.
7. Phối hợp với chủ sở hữu, người góp vốn để: định
giá tài sản góp vốn hoặc thuê tổ chức thẩm định của cá nhân, pháp nhân góp vốn
trong quá trình hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; và
để chuyển quyền sở hữu
8. Quản lý thành viên, kết nạp thành viên mới,
giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên được quy định tại khoản 3 Điều 69,
Điều 77 của Luật này, các vấn đề nảy sinh, mâu thuẫn trong quan hệ nội bộ tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mà Hội đồng quản trị phải thực hiện và báo
cáo Đại hội thành viên.
9. Đánh giá kết quả làm việc của Giám đốc (Tổng
Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó tổng Giám đốc).
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc
chấm dứt hợp đồng thuê Giám đốc (tổng Giám đốc) theo nghị quyết của Đại hội
thành viên.
11. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc
chấm dứt hợp đồng thuê Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và các chức danh khác
theo đề nghị của Giám đốc (Tổng Giám đốc) nếu Điều lệ không quy định khác.
12. Khen thưởng, kỷ luật thành viên chính thức,
thành viên liên kết; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là thành viên
có đóng góp nổi bật trong việc xây dựng, phát triển tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân.
13. Thông báo tới các thành viên nghị quyết, quyết
định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị.
14. Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản
trị để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
15. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định
của Điều lệ, nghị quyết của Đại hội thành viên và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật.
16. Trường hợp nội dung của nghị quyết, quyết định
do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại
hội thành viên, Điều lệ gây thiệt hại cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền
bù thiệt hại cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; thành viên phản
đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường
hợp này, thành viên có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị
quyết, quyết định nói trên.
1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội
đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị.
2. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và
chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên trừ trường hợp Luật
này hoặc Điều lệ có quy định khác.
3. Chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và
Hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
4. Ký văn bản của Hội đồng quản trị theo quy định
của pháp luật và Điều lệ.
5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ.
6. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng
mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn
bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng
quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ. Trường hợp không có
người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn
chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ
chức Chủ tịch Hội đồng quản trị thay thế theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại
tán thành cho đến khi Đại hội thành viên họp và bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị
mới.
7. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc thì phải được Đại hội thành viên chấp thuận và có
thêm quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
1. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là người điều
hành hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; chịu sự giám
sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội
thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
2. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc
hằng ngày của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mà không thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị.
b) Thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành
viên, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh
doanh;
d) Ký kết hợp đồng nhân danh tổ chức kinh tế hợp
tác trong trường hợp là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của Chủ
tịch Hội đồng quản trị;
d) Trình Hội đồng quản trị báo cáo tài chính;
đ) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc,
đơn vị trực thuộc của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trình Hội đồng
quản trị quyết định;
e) Tuyển dụng lao động theo quyết định của Hội đồng
quản trị;
g) Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác được quy định
tại Điều lệ và các quy chế khác của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân.
3. Trường hợp Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc được
thuê, không là thành viên chính thức thì ngoài việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng
lao động và được tham gia cuộc họp Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị nhưng
không có quyền biểu quyết.
4. Trường hợp Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là
thành viên chính thức thì ngoài việc thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên chính thức.
5. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải điều hành hoạt
động hằng ngày của tổ chức kinh tế hợp tác theo đúng quy định của pháp luật, Điều
lệ, hợp đồng lao động và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường
hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại
cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thì Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại đã gây ra
cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên do Đại hội
thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên chính thức theo hình thức bỏ phiếu
kín. Số lượng thành viên Ban kiểm soát do Điều lệ quy định nhưng không quá 07
người.
2. Ban kiểm soát được thành lập tại hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có quy mô vừa hoặc lớn, liên đoàn hợp tác xã. Đối với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, việc thành lập Ban kiểm
soát hoặc Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 72 và Điều 80 Luật này và do Điều
lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân quy định.
3. Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập,
kiểm tra và giám sát hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
4. Trưởng Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu
trực tiếp trong số các thành viên Ban kiểm soát; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Một cá nhân có thể đồng thời
được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 tổ chức
kinh tế hợp tác.
Trường hợp không có thành viên đủ năng lực
chuyên môn làm Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Hội đồng quản trị xin
ý kiến Đại hội thành viên thuê Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
5. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách
nhiệm trước Đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật và Điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết,
quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị và quy chế của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
c) Giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị,
Giám đốc (tổng Giám đốc), thành viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ, nghị
quyết của Đại hội thành viên, các quy chế của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành
chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản,
vốn vay của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và các khoản hỗ trợ của
Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm trước
khi trình Đại hội thành viên;
e) Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo
sớm của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
g) Tiếp nhận kiến nghị liên quan tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Hội đồng
quản trị, Đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
h) Trưởng Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được
tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
i) Thông báo cho Hội đồng quản trị và báo cáo
trước Đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị Hội đồng quản trị,
Giám đốc (tổng Giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
k) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ
và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không
được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
l) Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội
thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật này;
m) Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ.
6. Thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên được
hưởng thù lao và được trả các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
1. Thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên chính thức hoặc người đại diện
hợp pháp của tổ chức là thành viên;
b) Không đồng thời là thành viên Ban kiểm soát
hoặc Kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng tổ chức và không được là
người có quan hệ gia đình với thành viên Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;
c) Điều kiện khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.
2. Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Là thành viên chính thức hoặc được thuê
ngoài;
b) Không đồng thời là thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân và không được là người có quan hệ gia đình với
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên khác của Ban kiểm soát;
c) Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên độc lập
phải được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh
doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và được bồi dưỡng định kỳ
trong thời gian đảm nhiệm chức vụ.
3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghề Giám đốc tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
do Chính phủ quy định.
4. Những người sau đây không được là thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Kiểm soát viên hoặc Giám đốc (Tổng
Giám đốc):
a) Đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa
án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc
gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ.
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy
định tại Điều 48 của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị mất
năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ
chức mất tư cách pháp nhân hoặc bị giải thể, phá sản;
d) Bị Tòa án tuyên án hình phạt tù hoặc bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân;
đ) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ hoặc
theo quy định trong hợp đồng lao động ký kết giữa tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân với Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
2. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc sau khi bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối
với các quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ đó.
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết
kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp
pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1
Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
1. Thành viên phải chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản
đó hoặc quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo
quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối
với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu,
việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận
bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số định danh của
cá nhân hoặc giấy tờ pháp lý tương đương hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức
góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng
giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn Điều lệ
của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc
người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật
của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong
khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản
góp vốn đã chuyển sang tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công
nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác phải được các tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng
Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập tổ chức kinh tế
hợp tác tác có tư cách pháp nhân phải được các thành viên định giá theo nguyên
tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
a) Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì
giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên chính thức tham gia Hội
nghị thành lập chấp thuận.
b) Trường hợp tài sản góp vốn được định giá bởi
các thành viên cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp
vốn thì các thành viên tham gia định giá cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch
giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm
kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố
ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do
chủ sở hữu, Hội đồng quản trị của tổ chức kinh tế hợp tác tác và người góp vốn
thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ
chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn,
chủ sở hữu và Hội đồng quản trị chấp thuận. Điều lệ tổ chức kinh tế hợp tác tác
có tư cách pháp nhân quy định cụ thể việc định giá vốn góp này.
1. Vốn Điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân tăng trong trường hợp Đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn
góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên chưa tới mức tối đa hoặc
kết nạp thành viên mới.
2. Vốn Điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác tác
có tư cách pháp nhân giảm khi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trả
lại vốn góp cho thành viên.
a) Trường hợp vốn Điều lệ giảm mà có thành viên
có vốn góp vượt quá mức vốn góp tối đa theo quy định tại Điều 65, Điều 73 của
Luật này thì phải trả lại phần vốn vượt mức vốn góp tối đa cho thành viên hoặc
huy động thêm vốn góp của thành viên khác hoặc kết nạp thành viên mới để bảo đảm
về tỷ lệ vốn góp tối đa theo quy định của Luật này và Điều lệ.
b) Đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân hoạt động trong ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định thì vốn Điều
lệ sau khi giảm không được thấp hơn vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề
đó.
Điều
54. Huy động vốn và các khoản trợ cấp, hỗ trợ (Sửa đổi Điều 44 Luật HTX năm
2012)
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
được hoạt động tín dụng nội bộ, huy động vốn từ thành viên để đầu tư, mở rộng sản
xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên.
2. Trường hợp huy động vốn từ thành viên chưa
đáp ứng đủ nhu cầu thì tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân huy động vốn
từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
3. Lãi suất huy động từ tổ chức, cá nhân do Điều
lệ quy định nhưng không được vượt quá lãi suất 20% vốn vay hằng năm.
4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của
Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước bằng tiền
Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được tính vào quỹ chung không chia của tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước bằng hiện
vật, tài sản cố định được định giá tại thời điểm bàn giao và tính vào tài sản
chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
c) Khoản trợ cấp, hỗ trợ khác theo quy định hoặc
hướng dẫn cụ thể của Nhà nước. Trường hợp không có quy định, Đại hội thành viên
hoặc Hội đồng quản trị quyết định.
6. Việc quản lý, sử dụng các khoản trợ cấp, hỗ
trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Vốn hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân gồm vốn góp của thành viên chính thức, thành viên liên kết có
góp vốn, phí thành viên liên kết không góp vốn, vốn huy động, vốn tích luỹ, quỹ
chung không chia, các quỹ khác và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Điều lệ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng
vốn hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phù hợp với quy
định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh
nghiệp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải bảo đảm các quy định
sau đây:
a) Được Đại hội thành viên quyết định, thông
qua;
b) Không được sử dụng các nguồn vốn thuộc quỹ
chung không chia và tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp;
c) Tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần,
thành lập doanh nghiệp do Điều lệ quy định;
d) Hoạt động kinh doanh có lãi ít nhất 02 năm
liên tiếp gần nhất.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi góp
vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân phải thông báo với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Nội dung gồm
có:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận
đăng ký, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác;
b) Ngành, nghề hoạt động của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân;
c) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số định danh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của người đại diện
pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, số giấy
chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp mà tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân góp vốn, mua cổ phần hoặc thành lập;
đ) Số vốn góp; giá trị số cổ phần mua; số vốn Điều
lệ của doanh nghiệp được thành lập;
Kèm theo thông báo phải có nghị quyết của Đại hội
thành viên về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận thông báo,
lưu hồ sơ và ghi vào sổ theo dõi.
4. Tùy thuộc loại hình pháp lý của doanh nghiệp
được góp vốn, mua cổ phần, thành lập, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, cổ đông hoặc
chủ sở hữu trong quan hệ với doanh nghiệp theo quy định tương ứng của Luật
Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Quan hệ giữa doanh nghiệp được góp vốn, mua cổ
phần, thành lập và tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải được thiết
lập trên cơ sở các hợp đồng, khế ước giao dịch và các văn bản khác và thực hiện
độc lập, bình đẳng theo quy định áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
hạch toán kế toán riêng các khoản thu và chi của giao dịch bên trong và giao dịch
bên ngoài.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quỹ chung không chia của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được trích lập trước thuế hằng năm tại thời
điểm kết thúc năm tài chính từ các nguồn sau:
1. Phần thặng dư của tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân, tỷ lệ trích lập theo quy định của Điều lệ.
2. Phần lợi nhuận của tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân, tỷ lệ trích lập do Điều lệ quy định nhưng
không thấp hơn:
a) 5% đối với hợp tác xã.
b) 10% đối với liên hiệp hợp tác
xã.
c) 15% đối với liên đoàn hợp tác
xã.
3. Tiền chuyển nhượng, thanh lý
tài sản chung không chia đã hết khấu hao.
4. Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà
nước.
5. Khoản cho, tặng và các khoản hỗ
trợ hợp pháp khác bằng tiền Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ theo thỏa thuận.
Sau khi trích lập quỹ chung không chia, nộp thuế,
hoàn thành nghĩa vụ tài chính khác và xử lý lỗ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật, thu nhập của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân được phân phối như sau:
1. Trích lập các quỹ khác do Đại hội thành viên
quyết định.
2. Phần thặng dư còn lại sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định tại Điều 58 và Khoản 1 Điều này được phân phối cho thành
viên chính thức theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ;
b) Theo công sức lao động;
c) Theo tỷ lệ vốn góp.
3. Phần lợi nhuận còn lại sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định tại Điều 58 và Khoản 1 Điều này được phân phối cho thành
viên chính thức theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Theo tỷ lệ vốn góp;
b) Theo công sức lao động.
4. Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do Điều
lệ quy định.
1. Quỹ chung không chia không được chia lại cho
thành viên dưới mọi hình thức, trong mọi trường hợp, kể cả trường hợp giải thể,
phá sản tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Quỹ chung không chia được
sử dụng để đầu tư phát triển hình thành tài sản chung không chia, dự phòng tài
chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và được trích lập hằng
năm theo quy định tại Điều 58 Luật này.
2. Việc quản lý, sử dụng các quỹ phải được quy định
trong Điều lệ, quy chế về quản lý tài chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hằng năm, Hội đồng quản trị báo cáo Đại hội
thành viên về việc quản lý, sử dụng các quỹ trong năm và phương hướng sử dụng
các quỹ năm tiếp theo.
1. Tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân được hình thành từ nguồn sau đây:
a) Vốn góp của thành viên chính thức, thành viên
liên kết có góp vốn, phí thành viên liên kết không góp vốn;
b) Vốn huy động của thành viên và vốn huy động
khác;
c) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình
hoạt động;
d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản
được tặng, cho bằng hiện vật khác.
2. Tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho
thuê đất;
b) Tài sản cố định hình thành từ quỹ chung không
chia;
c) Tài sản cố định do Nhà nước trợ cấp, hỗ trợ
hoặc do cá nhân, tổ chức cho tặng theo thỏa thuận là tài sản chung không chia.
d) Tài sản khác được Điều lệ quy định là tài sản
chung không chia.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
quản lý, sử dụng tài sản chung không chia theo nguyên tắc sau:
a) Quản lý, sử dụng tài sản quy định tại điểm c,
khoản 2 Điều này theo đúng quy định của Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân tài trợ
và pháp luật có liên quan (nếu có).
b) Chịu trách nhiệm bảo vệ; bảo dưỡng, bảo trì định
kỳ; sửa chữa bằng chi phí của mình trong quá trình sử dụng.
c) Trường hợp tài sản chung không chia lạc hậu
công nghệ, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được phép chuyển nhượng
cho tổ chức kinh tế hợp tác khác khi Đại hội thành viên và cơ quan quản lý nhà
nước tại địa phương đồng ý. Nếu không có tổ chức kinh tế hợp tác nào nhận chuyển
nhượng tài sản này thì tài sản này được phép thanh lý. Số tiền thu được phải
đưa vào quỹ chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chuyển
nhượng tài sản chung không chia trong trường hợp này.
d) Trường hợp tài sản chung không chia hết khấu
hao hoặc hư hỏng không thể sửa chữa để sử dụng thì được phép thanh lý. Số tiền
thu được từ thanh lý được đưa vào quỹ chung không chia của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân.
4. Việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện
theo quy định của Điều lệ, nghị quyết Đại hội thành viên, quy chế quản lý tài
chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và các quy định của pháp
luật.
1. Trình tự xử lý vốn, tài sản của tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân:
a) Thu hồi, xử lý tài sản chung không chia và quỹ
chung không chia theo khoản 3 Điều này;
b) Thu hồi các tài sản khác;
c) Chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
d) Thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện
nghĩa vụ tài chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Xử lý vốn, tài sản còn lại thực hiện theo thứ
tự ưu tiên sau đây:
a) Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm cả khoản
chi cho việc thu hồi, định giá và thanh lý tài sản;
b) Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội
của người lao động;
c) Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm theo quy định
của pháp luật;
d) Thanh toán các khoản nợ không bảo đảm;
đ) Giá trị còn lại được chia cho thành viên theo
tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn Điều lệ.
e) Trường hợp không đủ để thanh toán các khoản nợ
thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì thực hiện thanh toán một phần theo tỷ
lệ tương ứng với các khoản nợ phải chi trả trong hàng ưu tiên đó.
3. Xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung
không chia theo trình tự như sau như sau:
a) Tài sản chung không chia là quyền sử dụng đất
do Nhà nước giao đất, cho thuê đất xử lý theo pháp luật về đất đai;
b) Tài sản chung không chia, quỹ chung không
chia còn lại được bàn giao cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do Chính
phủ quy định để giao cho tổ chức kinh tế hợp tác khác hoặc liên minh hợp tác xã
hoặc tổ chức khác nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa bàn.
c) Cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do
Chính phủ quy định phối hợp với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân xử
lý tài sản chung không chia khi có thông báo về giải thể từ tổ chức kinh tế hợp
tác hoặc Cơ quan đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác hoặc Tòa án.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải xử lý giảm lỗ theo quy định của
pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ chung
không chia theo quy định của Điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân quy định để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển
sang năm sau; khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển
các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Các khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân được xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
1. Thành viên chỉ được trả lại vốn góp sau khi
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân.
2. Việc trả lại vốn góp cho thành viên được quy
định trong Điều lệ, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và không trái với các quy định của
pháp luật.
1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế hợp tác, đồng
sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 05 thành viên tự nguyện thành lập nhằm
mang lại lợi ích, tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên phát triển hoạt động sản
xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của thành viên và xây
dựng cộng đồng các tổ chức kinh tế hợp tác ngày một lớn mạnh, bền vững.
2. Thành viên hợp tác xã bao gồm thành viên
chính thức và thành viên liên kết là cá nhân, pháp nhân.
3. Hợp tác xã là thành viên của liên minh hợp
tác xã cấp tỉnh nơi hợp tác xã đăng ký.
4. Khuyến khích hợp tác xã thành lập hoặc tham
gia liên hiệp hợp tác xã, liên đoàn hợp tác xã.
1. Cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên chính
thức hoặc thành viên liên kết của hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi
trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên đến
dưới 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không bị mất năng lực
hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì có thể
trở thành thành viên tổ hợp tác nhưng không tham gia thành lập, quản lý. Đại diện
hợp pháp của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân khác;
Tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
b) Các điều kiện khác do Điều lệ quy định.
2. Thành viên của hợp tác xã có thể đồng thời là
thành viên của nhiều hợp tác xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác.
3. Đối với hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn
chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước ngoài thì việc tham gia của người nước
ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư liên quan
tới ngành nghề đó.
4. Trường hợp người nước ngoài là thành viên,
làm việc tại hợp tác xã thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt
Nam đối với lao động là người nước ngoài.
1. Thành viên chính thức có quyền sau đây:
a) Được hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ hoặc
việc làm;
b) Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật
này và Điều lệ của hợp tác xã.
c) Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã.
d) Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội
thành viên hợp tác xã;
đ) Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của
Đại hội thành viên theo quy định tại Điều 38 của Luật này. Mỗi thành viên chính
thức hoặc đại biểu thành viên chính thức tham dự có một phiếu biểu quyết tại Đại
hội thành viên.
e) Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên (nếu có) và các chức danh khác được bầu của hợp
tác xã.
g) Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên giải trình về hoạt động của
hợp tác xã; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên triệu
tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ.
h) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến
hoạt động của hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ
nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã.
i) Ra khỏi hợp tác xã theo quy định của Điều lệ.
k) Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của
mình cho người khác theo quy định của Điều lệ;
l) Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã
theo quy định của Luật này và Điều lệ.
m) Được nhận phần giá trị tài sản được chia còn
lại của hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ.
n) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
o) Quyền khác theo quy định của Điều lệ.
2. Thành viên liên kết có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại điểm a, c, h, i, n, o
khoản 1 Điều này.
b) Được mời tham gia và phát biểu nhưng không được
biểu quyết tại Đại hội thành viên hợp tác xã.
c) Thành viên liên kết có góp vốn có thêm các
quyền quy định tại điểm k, l, m khoản 1 Điều này.
1. Thành viên chính thức có nghĩa vụ đối với hợp
tác xã sau đây:
a) Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo
quy định của Điều lệ.
b) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã hoặc
góp sức lao động theo thỏa thuận với hợp tác xã.
c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ
tài chính của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.
d) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp
tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã.
đ) Tuân thủ Điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị
quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị hợp tác xã.
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ.
2. Thành viên liên kết có nghĩa vụ đối với hợp
tác xã sau đây:
a) Thành viên liên kết có góp vốn có thêm nghĩa
vụ quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều này.
b) Thành viên liên kết không góp vốn phải sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với hợp
tác xã.
c) Thành viên liên kết có nghĩa vụ khác theo quy
định tại điểm đ, e khoản 1 Điều này.
1. Tư cách thành viên chính thức bị chấm dứt khi
xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố
là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết
án phạt tù theo quy định của pháp luật;
b) Hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
c) Thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã;
d) Thành viên bị khai trừ theo quy định của Điều
lệ;
đ) Thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ
trong thời gian liên tục theo quy định của Điều lệ.
e) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên
không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong Điều lệ;
g) Trường hợp khác do Điều lệ quy định.
2. Tư cách thành viên liên kết bị chấm dứt khi xảy
ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d,
g khoản 1 Điều này;
b) Thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ,
không góp vốn, không góp sức lao động trong thời gian liên tục theo quy định của
Điều lệ;
c) Thành viên liên kết không góp vốn không đóng
phí thành viên liên kết quy định tại Điều lệ.
3. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành
viên do Hội đồng quản trị quyết định và báo cáo Đại hội thành viên gần nhất.
4. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với
thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên thực hiện theo quy định
của Luật này và Điều lệ.
1. Vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa
thuận và theo quy định của Điều lệ nhưng không quá 30% vốn Điều lệ.
2. Vốn góp của tất cả thành viên liên kết có góp
vốn thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của Điều lệ nhưng không quá 30%
vốn Điều lệ.
1. Hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên khi
chấm dứt tư cách thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa
khi vốn góp của thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy định tại Điều 70 của Luật
này.
2. Trường hợp thành viên có góp vốn là cá nhân
chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của Luật này và Điều lệ, tự
nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên chính thức hoặc thành viên
liên kết có góp vốn và tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên
chính thức hoặc thành viên liên kết có góp vốn; nếu không tham gia hợp tác xã
thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành viên có góp vốn là cá nhân bị
Tòa án tuyên bố mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản của người mất
tích thì vốn góp của thành viên đó được chuyển vào quỹ chung không chia của hợp
tác xã.
3. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án
tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì vốn góp được trả lại
cho người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
4. Trường hợp thành viên là pháp nhân bị tổ chức
lại, giải thể, phá sản thì việc trả lại, kế thừa vốn góp được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
5. Trường hợp vốn góp của thành viên là cá nhân
không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền
thừa kế thì vốn góp được chuyển vào quỹ chung không chia của hợp tác xã.
6. Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài
sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa vào quỹ chung không chia hoặc
tài sản chung không chia của hợp tác xã.
1. Cơ cấu tổ chức hợp tác xã gồm Đại hội thành
viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Ban kiểm soát hoặc Kiểm
soát viên.
2. Trường hợp hợp tác xã quy mô siêu nhỏ có thể
lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình gồm Đại hội thành viên, Hội
đồng quản trị (trong đó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc), không bắt buộc
có Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
1. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế
hợp tác, do ít nhất 03 hợp tác xã tự nguyện thành lập nhằm mang lại
lợi ích, tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên mở rộng quy mô sản xuất, kinh
doanh, nâng cao năng lực tham gia thị trường và xây dựng cộng đồng các tổ chức
kinh tế hợp tác ngày một lớn mạnh, bền vững.
2. Liên hiệp hợp tác xã là thành viên của liên
minh hợp tác xã cấp tỉnh nơi liên hiệp hợp tác xã đăng ký.
3. Khuyến khích liên hiệp hợp tác xã thành lập
hoặc tham gia liên đoàn hợp tác xã.
1. Thành viên liên hiệp hợp tác xã bao gồm thành
viên chính thức và thành viên liên kết.
Thành viên chính thức là các hợp tác xã.
Thành viên liên kết là các tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân.
2. Thành viên của liên hiệp hợp tác xã có thể đồng
thời là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã, nếu Điều lệ của liên hiệp hợp
tác xã không có quy định khác.
1. Thành viên chính thức có quyền sau đây:
a) Được liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm,
dịch vụ hoặc việc làm;
b) Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật
này và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.
c) Được hưởng các phúc lợi của liên hiệp hợp tác
xã.
d) Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội
thành viên;
đ) Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của
Đại hội thành viên theo quy định tại Điều 38 của Luật này. Mỗi thành viên chính
thức hoặc đại biểu thành viên chính thức tham dự có số lượng phiếu biểu quyết
tương ứng theo số lượng thành viên chính thức của các hợp tác xã thành viên
trong liên hiệp hợp tác xã tại Đại hội thành viên do Điều lệ quy định.
e) Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của liên hiệp
hợp tác xã.
g) Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên giải trình về hoạt động của
liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát
viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật này và Điều
lệ.
h) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến
hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao
trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của liên hiệp hợp tác xã.
i) Ra khỏi liên hiệp hợp tác xã theo quy định của
Điều lệ.
k) Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của
mình cho người khác theo quy định của Điều lệ;
l) Được trả lại vốn góp khi ra khỏi liên hiệp hợp
tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ.
m) Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của
liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ.
n) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
o) Quyền khác theo quy định của Điều lệ.
2. Thành viên liên kết có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại điểm a, c, h, i, n, o
khoản 1 Điều này.
b) Được mời tham gia và phát biểu nhưng không được
biểu quyết tại Đại hội thành viên.
c) Thành viên liên kết có góp vốn có thêm các
quyền quy định tại điểm k, l, m khoản 1 Điều này.
1. Thành viên chính thức có nghĩa vụ đối với
liên hiệp hợp tác xã sau đây:
a) Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo
quy định của Điều lệ.
b) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp
tác xã hoặc góp sức lao động.
c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ
tài chính của liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp.
d) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho liên
hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
đ) Tuân thủ Điều lệ, quy chế của liên hiệp hợp
tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị liên
hiệp hợp tác xã.
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ.
2. Thành viên liên kết có nghĩa vụ đối với liên
hiệp hợp tác xã sau đây:
a) Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết (nếu
có), phí thành viên liên kết theo quy định của Điều lệ.
b) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp
tác xã hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với liên hiệp hợp tác xã.
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại điểm đ, e
khoản 1 Điều này.
d) Thành viên liên kết có góp vốn có thêm nghĩa
vụ quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều này.
1. Tư cách thành viên chính thức bị chấm dứt khi
xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
b) Liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
c) Thành viên tự nguyện ra khỏi liên hiệp hợp
tác xã;
d) Thành viên bị khai trừ theo quy định của Điều
lệ;
đ) Thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc
không góp vốn, không góp sức lao động trong thời gian liên tục theo quy định của
Điều lệ liên hiệp hợp tác xã;
e) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên
không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong Điều lệ;
g) Trường hợp khác do Điều lệ quy định.
2. Tư cách thành viên liên kết bị chấm dứt khi xảy
ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d,
e, g khoản 1 Điều này;
b) Thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ,
không góp vốn, không góp sức lao động trong thời gian liên tục theo quy định của
Điều lệ;
c) Thành viên liên kết không góp vốn không đóng
phí thành viên liên kết quy định tại Điều lệ.
3. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành
viên do Hội đồng quản trị quyết định và báo cáo Đại hội thành viên gần nhất.
4. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với
thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên thực hiện theo quy định
của Luật này và Điều lệ.
Vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận
và theo quy định của Điều lệ nhưng không quá 40% vốn Điều lệ của liên hiệp
hợp tác xã.
1. Liên hiệp hợp tác xã lại vốn góp cho thành
viên khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp
tối đa khi vốn góp của thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy định tại Điều 78
của Luật này.
2. Trường hợp thành viên bị tổ chức lại, giải thể,
phá sản thì việc trả lại, kế thừa vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
1. Cơ cấu tổ chức liên hiệp hợp tác xã gồm Đại hội
thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Ban kiểm soát hoặc
Kiểm soát viên.
2. Trường hợp liên hiệp hợp tác xã quy mô siêu nhỏ
có thể lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình gồm Đại hội thành
viên, Hội đồng quản trị (trong đó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc),
Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
1. Liên
đoàn hợp tác xã là tổ chức kinh tế hợp tác có quy mô cấp vùng, cấp quốc gia hoạt
động trong lĩnh vực, ngành nghề nhất định, do ít nhất 05 liên hiệp hợp tác xã,
hợp tác xã tự nguyện thành lập nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và năng
lực xuất-nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thành viên, đồng thời hỗ
trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thành viên của mình.
2. Liên đoàn hợp tác xã là thành viên của Liên
minh hợp tác xã Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và hoạt
động của liên đoàn hợp tác xã.
1. Thành viên liên đoàn hợp tác xã bao gồm thành
viên chính thức và thành viên liên kết.
Thành viên chính thức là các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
Thành viên liên kết là các tổ chức kinh tế khác.
2. Thành viên của liên đoàn hợp tác xã có thể đồng
thời là thành viên của nhiều liên đoàn hợp tác xã, nếu Điều lệ liên đoàn hợp
tác xã không có quy định khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết về quyền, nghĩa vụ
thành viên của liên đoàn hợp tác xã.
Ngoài quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân quy định tại Điều 10, Điều 11 của Luật này, liên đoàn
hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Nhận ủy quyền, thay mặt thành viên thực hiện
các nhiệm vụ, biện pháp thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế của thành
viên đối với các đối tác trên thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định pháp luật.
2. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến
đóng góp, kiến nghị của thành viên đối với liên minh hợp tác xã và cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ở trung ương và địa phương.
3. Hướng dẫn các thành viên thực hiện chủ trương
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực
hoạt động của thành viên.
4. Tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch
vụ cho các thành viên về pháp lý, đầu tư, khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo,
thông tin, tài chính, tín dụng, thị trường, kiểm toán, bảo hiểm, kiểm định chất
lượng hàng hóa và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn các thành viên hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau cùng phát triển; xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hoạt động
hiệu quả.
6. Thành lập doanh nghiệp hoặc liên kết với các
tổ chức kinh tế khác để hình thành các chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ khép kín, phát triển kinh tế tuần hoàn gắn với tăng trưởng xanh phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững.
7. Tổ chức các hoạt động kinh tế vì mục tiêu hỗ
trợ thành viên; huy động nguồn lực hợp pháp trong nước và nước ngoài phục vụ hoạt
động của liên đoàn hợp tác xã.
8. Tham gia các tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ, phát triển quan hệ hợp tác với tổ chức ở các nước theo quy định của
pháp luật; tiếp nhận và tổ chức thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ, viện trợ
để phát triển kinh tế hợp tác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên hiện có (sau đây gọi là
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhận bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới (sau đây gọi là tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân mới).
2. Thủ tục chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân được quy định như sau:
a) Đại hội thành viên của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân bị chia thông qua nghị quyết, quyết định chia tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của Luật này và Điều lệ. Nghị
quyết, quyết định chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải gồm
các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân bị chia, tên các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản; phương án sử
dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi vốn góp của
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia sang các tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân mới thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia; thời hạn thực hiện chia tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Nghị quyết, quyết định chia tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông
báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc
thông qua nghị quyết;
b) Đại hội thành viên tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân mới được thành lập thông qua Điều lệ, quyết định cơ cấu tổ chức,
bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm
soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và tiến hành đăng ký tổ chức
kinh tế hợp tác theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký
đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới phải kèm theo nghị quyết,
quyết định chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân quy định tại điểm
a khoản này.
3. Số lượng thành viên có góp vốn và số lượng, tỷ
lệ sở hữu phần vốn góp của thành viên và vốn điều lệ của các tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân bị chia sang các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới theo nghị
quyết, quyết định chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác. Các tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia hoặc thỏa thuận với
chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân đó thực hiện nghĩa vụ này. Các tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân mới đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định chia tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân khi cấp
Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác cho các tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân mới. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia có trụ sở chính thì Cơ
quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân mới phải thông báo việc đăng ký cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia đặt trụ sở chính để cập
nhật tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị
chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên của
mình (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách) để
thành lập một hoặc một số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được
tách mà không chấm dứt tồn tại của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
bị tách.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên tương ứng với phần
vốn góp và số lượng thành viên giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký đối với
các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách.
3. Thủ tục tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân được quy định như sau:
a) Đại hội thành viên của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của Luật này và Điều lệ. Nghị
quyết, quyết định tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải gồm
các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân bị tách; tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách tổ chức kinh
tế hợp tác có tư cách pháp nhân; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển
từ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách sang tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân được tách; thời hạn thực hiện tách tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân. Nghị quyết, quyết định tách tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao
động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị
quyết;
b) Đại hội thành viên tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân được tách thông qua Điều lệ, quyết định cơ cấu tổ chức của tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, bầu chủ tịch hội đồng quản trị,
thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên và tiến hành đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân theo quy định của Luật này.
4. Sau khi đăng ký, tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân bị tách và tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được
tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân bị tách, trừ trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân bị tách, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách,
chủ nợ, khách hàng và người lao động của tổ chức kinh tế hợp tác bị tách có thỏa
thuận khác. Các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách đương
nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo
nghị quyết, quyết định tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Hai hoặc một số tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị
hợp nhất) có thể hợp nhất thành một tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân mới (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất),
đồng thời chấm dứt tồn tại của các tổ chức kinh tế hợp tác tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất được quy định như sau:
a) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu
sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động;
thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất thành phần vốn góp của
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp
nhất;
b) Đại hội thành viên của tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ, quyết
định cơ cấu tổ chức, bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản
trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên và tiến
hành đăng ký đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất theo
quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông
báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
3. Sau khi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân hợp nhất đăng ký, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp
nhất chấm dứt tồn tại; tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất được
hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất theo
hợp đồng hợp nhất tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất. Trường hợp tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân hợp nhất đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất đặt trụ sở chính phải thông
báo việc đăng ký cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có
tư cách pháp nhân bị hợp nhất đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
1. Một hoặc một số tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị
sáp nhập) có thể sáp nhập vào một tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
khác (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập)
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự
tồn tại của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập được quy định như sau:
a) Các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung
chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng
lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển
đổi phần vốn góp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập
thành phần vốn góp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập;
thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, hợp tác xã thành viên của các
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân liên quan thông qua hợp đồng sáp
nhập, Điều lệ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập và tiến
hành đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập theo
quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và
thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân nhận sáp nhập được đăng ký, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập. Các tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật
tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và thực hiện
thay đổi nội dung đăng ký cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận
sáp nhập. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập
có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập
đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo nghị quyết, quyết định Đại hội thành
viên;
b) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong
12 tháng liên tục;
c) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
không tổ chức được Đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà
không có lý do;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức
kinh tế hợp tác, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác chỉ được giải thể khi
bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không có tranh chấp
trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị có liên quan và tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác.
Việc giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đại hội thành viên thông qua nghị quyết, quyết
định giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Nghị quyết, quyết định
giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn và thủ tục bàn giao tài sản chung
không chia, quỹ chung không chia cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do
Chính phủ quy định;
d) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh
toán các khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
đ) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng lao động;
e) Họ, tên, chữ ký của của tất cả thành viên là
cá nhân, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tất
cả thành viên là tổ chức;
2. Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý
tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp Điều lệ
quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
thông qua nghị quyết, Hội đồng quản trị hoàn thành các công việc sau:
a) Gửi nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản
họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước tại
địa phương do Chính phủ quy định, cơ quan thuế, người lao động trong tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
b) Đăng nghị quyết, quyết định giải thể trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác
c) Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
d) Trường hợp còn nghĩa vụ tài chính chưa giải
quyết thì phải gửi nghị quyết, quyết định giải thể kèm theo phương án giải quyết
nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án
giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và
phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của
chủ nợ;
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo
tình trạng tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đang làm thủ tục giải
thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác, cơ quan quản
lý nhà nước tại địa phương do Chính phủ quy định khi nhận được nghị quyết, quyết
định giải thể của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Kèm theo thông
báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu
có);
5. Việc xử lý tài sản và vốn của tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
6. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ giải thể tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân;
7. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được
nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận
được ý kiến về việc giải thể từ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc
phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp
lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
Việc giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân trong trường hợp điểm b, c, d khoản 1 Điều 88 hoặc theo quyết định của
Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo
tình trạng tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đang làm thủ tục giải
thể cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do Chính phủ quy định và trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác đồng thời với việc ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác hoặc ngay sau khi
nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo
thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh
tế hợp tác hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác hoặc quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản
sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác hoặc quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do Chính phủ quy định, cơ quan
thuế, người lao động trong tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và phải
được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu
phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong
03 số liên tiếp.
Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm
theo nghị quyết, quyết định giải thể của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa
vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa
điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu
nại của chủ nợ.
3. Việc xử lý tài sản và vốn của tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ giải thể tổ chức kinh tế hợp tác
có tư cách pháp nhân đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác.
5. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo
tình trạng đang làm thủ tục giải thể tổ chức kinh tế hợp tác theo quy định tại
khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản
hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị của tổ chức kinh tế hợp tác có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân
về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều
này.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
giải thể đối với trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã ngừng hoạt động
nhưng vướng mắc trong thủ tục giải thể trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày
làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý
nhà nước tại địa phương yêu cầu tổ chức kinh tế hợp tác tạm ngừng, đình chỉ hoạt
động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với
nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện tổ chức kinh tế hợp tác không có đủ điều kiện
tương ứng theo quy định của pháp luật;
b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan
có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một,
một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của
Tòa án.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn
thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường
hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chủ nợ, khách hàng và người
lao động có thỏa thuận khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý nhà nước tại địa
phương trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Kể từ khi có quyết định giải thể, tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản trị của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị nghiêm cấm thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành
các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách
pháp nhân;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực
hiện giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân
có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Việc giải quyết phá sản đối với tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá
sản, trừ việc giải quyết quỹ chung không chia và tài sản chung không chia quy định
tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký một trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là giả mạo;
b) Kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
c) Ngừng kinh doanh trên 01 năm mà không thông
báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Theo quyết định của Tòa án;
đ) Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của luật;
2. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
phải kiểm toán bao gồm:
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy mô vừa
và lớn theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Liên đoàn hợp tác xã;
c) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
có hoạt động tín dụng nội bộ;
d) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải
kiểm toán do Điều lệ và pháp luật khác quy định.
2. Phạm vi và tần suất kiểm toán theo quy định tại
Điều 98 Luật này.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
được Nhà nước khuyến khích thực hiện kiểm toán nội bộ. Riêng Quỹ tín dụng nhân
dân kiểm toán nội bộ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
1. Nội dung kiểm toán bao gồm kiểm toán báo cáo
tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Chuẩn mực kiểm toán và
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán đối với tổ chức kinh tế hợp
tác có tư cách pháp nhân theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
thuê dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp hoạt động theo pháp luật về kiểm toán để
thực hiện kiểm toán độc lập.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
thuê tự thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc thuê chuyên gia kiểm toán chuyên nghiệp
hỗ trợ thực hiện kiểm toán nội bộ.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tổ chức kinh tế
hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán tổ chức kinh tế hợp tác có tư
cách pháp nhân được sử dụng để:
1. Báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại
Điều 13 Luật này;
2. Thành viên, bên tham gia liên doanh, liên kết,
khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến tổ
chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được kiểm toán hiểu rõ và xử lý đúng
các quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;
3. Cơ quan nhà nước quản lý điều hành theo chức
năng, nhiệm vụ được giao;
4. Cơ quan nhà nước có căn cứ tin cậy để xem
xét, đánh giá tiêu chí hỗ trợ, hiệu quả trước và sau khi được Nhà nước hỗ trợ
cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
5. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
kịp thời phát hiện, xử lý và ngăn ngừa các sai sót, yếu kém trong hoạt động của
mình.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy mô lớn
theo quy định tại Điều 8 Luật này, liên đoàn hợp tác xã bắt buộc phải kiểm toán
độc lập về kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm; kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán hoạt động với tần suất 03 năm/lần.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy mô vừa
theo quy định tại Điều 8 Luật này bắt buộc kiểm toán độc lập về kiểm toán báo
cáo tài chính với tần suất 02 năm/lần; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động
với tần suất 03 năm/lần.
3. Chính phủ quy định kiểm toán đối với tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có hoạt động tín dụng nội bộ.
4. Theo quy định của pháp luật khác và Điều lệ của
tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Tổ hợp tác là tổ chức kinh tế hợp tác không có
tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 02 cá
nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng góp vốn, góp sức lao động
theo quy định của Luật này để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi
và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác giữa các thành viên tổ hợp
tác được ký kết và thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
1. Tổ hợp tác có quyền sau:
a) Tổ hợp tác có tên riêng;
b) Tự do hoạt động, kinh doanh những ngành, nghề
mà pháp luật không cấm; được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức để mở
rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Ký kết các giao dịch dân sự theo quy định
pháp luật;
e) Được tiếp cận với các chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế hợp tác của Nhà nước;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Tổ hợp tác có nghĩa vụ sau:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thành viên, người lao động, tổ chức và cá nhân có liên quan.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ đối với
thành viên, tổ chức, cá nhân có liên quan.
c) Nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng hợp
tác và pháp luật có liên quan.
1. Thành viên tổ hợp tác phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi
trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên đến
dưới 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không bị mất năng lực
hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì có thể
trở thành thành viên tổ hợp tác nhưng không tham gia thành lập, quản lý.
Tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
b) Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp
đồng hợp tác.
c) Góp vốn, góp sức lao động theo quy định của hợp
đồng hợp tác.
d) Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp
tác.
2. Sau khi thành lập tổ hợp tác, cá nhân, pháp
nhân được gia nhập và công nhận là thành viên tổ hợp tác khi đáp ứng khoản 1 Điều
này và được ít nhất hơn một nửa tổng số thành viên tổ hợp tác đồng ý, ký và
ghi tên vào hợp đồng hợp tác.
3. Cá nhân, pháp nhân bị chấm dứt tư cách thành
viên có quyền yêu cầu nhận lại vốn góp (nếu có) sau khi thanh toán các nghĩa vụ
theo thoả thuận.
4. Chính phủ quy định chi tiết quyền, nghĩa vụ của
thành viên, chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác.
1. Việc thành lập tổ hợp tác do các cá nhân,
pháp nhân có nhu cầu đứng ra vận động thành lập và tổ chức hoạt động.
2. Các nội dung chính về thành lập và tổ chức,
hoạt động tổ hợp tác được các thành viên tổ hợp tác bàn bạc và
thống nhất, ghi vào hợp đồng hợp tác.
3. Tổ trưởng tổ hợp tác hoặc người được các
thành viên tổ hợp tác ủy quyền đăng ký tổ hợp tác tại Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi tổ hợp tác có hoạt động chính.
4. Trường hợp hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác có
thời gian hợp tác dưới 06 tháng và chỉ góp sức lao động thì tổ hợp tác không phải
đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
5. Chính phủ quy định chi tiết đăng ký.
1. Tổ hợp tác bầu tổ trưởng và tổ chức các cuộc
họp thành viên để điều hành các hoạt động của tổ hợp tác. Trong trường hợp cần
thiết, tổ hợp tác có thể bầu ban điều
hành.
2. Tổ trưởng và các thành viên ban điều hành tổ
hợp tác (nếu có) được bầu khi có trên một nửa tổng số thành viên tán
thành, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.
3. Cuộc họp thành viên quyết định
những vấn đề quan trọng nhất của tổ hợp tác.
4. Tổ trưởng tổ hợp tác tổ chức, điều
hành hoạt động của tổ hợp tác theo phạm vi, nhiệm vụ được quy định trong
hợp đồng hợp tác.
5. Ban điều hành (nếu có) chịu trách nhiệm thực
hiện một số nhiệm vụ quản lý, điều hành tổ hợp tác theo sự phân công của tổ trưởng
tổ hợp tác và phải được các thành viên tán thành.
1. Tài sản chung của tổ hợp tác
bao gồm: vốn góp; phần được trích từ hoa lợi, lợi tức sau thuế; tài sản khác do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập; hỗ trợ, ưu
đãi của Nhà nước hoặc các cá nhân, tổ chức khác tài trợ, tặng, cho; tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc định đoạt tài sản, tài
chính của tổ hợp tác do các thành viên tổ hợp tác quyết định, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp tổ hợp tác được
Nhà nước, cá nhân, tổ chức khác trao quyền hưởng dụng tài sản thì thực hiện quyền
hưởng dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Quản lý, sử dụng tài sản
chung của các thành viên tổ hợp tác theo quy định Luật này và Bộ luật Dân sự.
5. Tổ hợp tác thực hiện các quy
định về tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật.
1. Tổ hợp tác chấm dứt hoạt
động trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích hợp tác đã đạt được;
c) Không duy trì số lượng thành viên tối thiểu
theo quy định tại khoản 1 Điều 99 của Luật này;
d) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước
tại địa phương do Chính phủ quy định;
đ) Theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật
có liên quan;
e) Theo thỏa thuận của các thành viên tổ hợp tác
và được 100% tổng số thành viên tán thành.
2. Trường hợp tổ hợp tác phải
đăng ký theo Điều 102 Luật này, đại diện tổ hợp tác phải gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan
đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
1. Tổ hợp tác đã đăng ký kinh
doanh được phép chuyển đổi sang hợp tác xã khi được 100% tổng số thành viên tán
thành và cam kết tham gia là thành viên của hợp tác xã.
2. Việc đăng ký thành lập
hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác thực hiện tại
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính theo quy định
tại Điều 20 Luật này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Hợp tác xã mới được thành lập
đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ hợp tác kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Tất cả thành viên chịu trách nhiệm theo thỏa thuận hợp
đồng hợp tác đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày tổ hợp tác được chuyển
đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
1. Đối với các trường hợp chấm
dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này, tổ hợp tác phải
thực hiện các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trong quá
trình hoạt động của tổ hợp tác bằng tài sản chung của tổ hợp tác.
2. Trường hợp tài sản chung của
tổ hợp tác không đủ để thanh toán các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản
khác thì các thành viên tổ hợp tác có trách nhiệm thanh toán các nghĩa vụ này bằng
tài sản riêng tương ứng với phần vốn góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp
tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác.
3. Đối với các tài sản hình
thành từ nguồn hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước hoặc được tặng, cho bởi cá nhân, tổ
chức khác mà theo yêu cầu của Nhà nước hoặc bên tặng, cho, tổ hợp tác không có
quyền định đoạt phần tài sản này, thì khi chấm dứt hoạt động, tổ hợp tác phải bàn
giao cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do Chính phủ quy định để giao
cho tổ chức kinh tế hợp tác khác hoặc liên minh hợp tác xã hoặc các tổ chức phục
vụ mục đích cho cộng đồng dân cư trên địa bàn.
4. Trường hợp sau khi đã thanh
toán xong các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác mà tài sản chung của
tổ hợp tác vẫn còn thì tài sản còn lại được chia cho các thành viên tổ hợp tác
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào tổ hợp tác của mỗi thành viên theo
quy định của hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp pháp luật có liên quan hoặc các
thành viên có thỏa thuận khác.
Tổ chức đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác do
các tổ chức kinh tế hợp tác tự nguyên thành lập nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình. Tổ chức đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có thể được tổ chức
theo ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ; được tổ chức, hoạt động theo quy định của
pháp luật về hội và pháp luật có liên quan.
1. Hệ thống liên minh hợp tác xã
được tổ chức ở trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện
chức năng đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Ở trung ương là Liên minh hợp
tác xã Việt Nam do Đại hội đại biểu các tổ chức kinh tế hợp tác trong cả nước
thành lập, hoạt động theo các quy định của pháp luật về Hội.
Điều lệ của Liên minh hợp tác xã
Việt Nam được Đại hội đại biểu toàn quốc các tổ chức kinh tế hợp tác thông qua
và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương là Liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố do các tổ chức kinh tế hợp
tác trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố thành lập và hoạt động theo các quy định của
pháp luật về Hội.
Điều lệ của Liên minh hợp tác xã cấp
tỉnh, thành phố được đại hội đại biểu các tổ chức kinh tế hợp tác trên địa bàn
tỉnh thông qua và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt.
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của các thành viên;
2. Tuyên truyền, vận động phát triển
các tổ chức kinh tế hợp tác;
3. Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch
vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển
của các tổ chức kinh tế hợp tác;
4. Thực hiện các chương trình, dự
án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã được giao;
5. Tham gia xây dựng chính sách,
pháp luật về kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác;
6. Đại diện cho các thành viên
trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật;
7. Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện
để liên minh hợp tác xã thực hiện các hoạt động được giao.
1. Tôn trọng quy luật thị trường,
phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch về
nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực
hiện.
3. Các chính sách hỗ trợ
các tổ chức kinh tế hợp tác được thống nhất triển khai theo Chương trình mục
tiêu quốc gia hỗ trợ, phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Hoạt động hỗ trợ phù hợp với khả năng cân đối
nguồn lực của Nhà nước ở từng thời kỳ.
5. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với tổ
chức kinh tế hợp tác không thấp hơn chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
6. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác đồng thời
đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tổ
chức kinh tế hợp tác chỉ được lựa chọn một mức hỗ trợ có lợi nhất.
7. Nguồn lực ngoài Nhà nước do các
tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó
nhưng không được trái quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác được nhận các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ đối với tổ chức
kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc hợp đồng hợp tác đối với tổ hợp tác;
b) Có báo cáo kiểm toán không quá 12 tháng thời
điểm đề xuất hỗ trợ;
c) Có giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp
tác;
d) Đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí sau:
phát triển số lượng thành viên; doanh thu của giao dịch nội bộ tăng lên; trích
lập quỹ chung không chia hoặc phát triển tài sản chung không chia; thường xuyên
giáo dục đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động; tổ chức hoặc tham
gia các hoạt động lợi ích cộng đồng dân cư.
2. Ưu tiên cho tổ chức kinh tế hợp tác có nhiều
thành viên hơn; có nhiều thành viên là người khuyết tật hơn; có nhiều thành
viên là đồng bào dân tộc thiểu số hơn; có phụ nữ làm quản lý, có nhiều thành
viên là nữ hoặc sử dụng nhiều lao động nữ hơn; hoạt động thuộc địa bàn kinh tế
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của Nhà nước; có mô hình
kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu hướng
tới mục tiêu phát triển bền vững.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm
b, c Khoản 1 Điều này.
1. Nguồn vốn tín dụng có hỗ
trợ, bảo lãnh của Nhà nước;
2. Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước;
3. Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn,
giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải
nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
4. Nguồn vốn hợp pháp từ các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
1. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, thông tin,
tư vấn:
a) Giáo dục đào tạo chuyên sâu hoặc bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật, kế toán, kiểm toán cho cán bộ, lao động làm
việc trong các tổ chức kinh tế hợp tác và cán bộ quản lý nhà nước và tư vấn
viên trong lĩnh vực kinh tế tập thể;
b) Xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng có cấp chứng chỉ về năng lực cho các đối tượng tham gia các hoạt động
tư vấn, kiểm toán, quản lý, điều hành của các tổ chức kinh tế hợp tác;
c) Hỗ trợ lương, thưởng và phúc lợi cho người
lao động có chất lượng cao làm việc tại các tổ chức kinh tế hợp tác.
d) Xây dựng và triển khai các chương trình truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức trực tiếp để
nâng cao nhận thức, kiến thức quản trị và sản xuất kinh doanh của các tổ chức
kinh tế hợp tác.
đ) Người dân, các tổ chức kinh tế hợp tác được hỗ
trợ thông tin, tư vấn về thủ tục thành lập mới, chuyển đổi từ tổ hợp tác sang hợp
tác xã.
e) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể, liên đoàn hợp tác xã, liên minh hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn
cho các tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số:
a) Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác đổi mới sáng tạo,
xây dựng các mô hình kinh tế tuần hoàn, nghiên cứu, thay đổi công nghệ, tiếp nhận,
cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào
tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản
lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ;
b) Hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp tác chuyển đổi
số trong sản xuất, quản trị sản xuất và lưu thông sản phẩm thông qua xây dựng hạ
tầng công nghệ thông tin, cung cấp thiết bị đầu cuối và các phần mềm, ứng dụng
dùng chung.
c) Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử cho tổ
chức kinh tế hợp tác và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tổ chức kinh tế hợp
tác.
3. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương
mại, đầu tư:
a) Hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp tác xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; hỗ trợ tham gia các triển lãm trong
và ngoài nước; tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho các tổ chức kinh tế
hợp tác; xây dựng, triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương
mại điện tử hoặc hỗ trợ chi phí tham gia các sàn giao dịch điện tử có sẵn.
b) Các tổ chức kinh tế hợp tác được ưu tiên, hỗ
trợ tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, ngành, địa phương khi có
nhu cầu phù hợp.
4. Hỗ trợ tín dụng, bảo hiểm:
a) Các tổ chức kinh tế hợp tác được vay vốn từ
các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác với lãi suất ưu đãi. Ngân
sách nhà nước (trung ương và địa phương) cấp bù chênh lệch lãi suất có thời hạn
thông qua các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.
b) Các tổ chức kinh tế hợp tác được hỗ trợ cho
vay ưu đãi, vay không cần tài sản bảo đảm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
và các tổ chức tín dụng theo quy định.
c) Hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp cho các tổ chức
kinh tế hợp tác.
5. Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất:
a) Tổ chức kinh tế hợp tác được Ủy ban nhân dân
cấp xã xem xét cho thuê mặt bằng, quỹ đất công ích với giá ưu đãi để xây dựng
các công trình: trụ sở, nhà kho, cửa hàng mua bán, trưng bày, giới thiệu sản phẩm.
b) Tổ chức kinh tế hợp tác thuê, thuê lại đất, mặt
nước của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thì được Nhà nước hỗ trợ tiền thuê đất,
thuê mặt nước 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động. Tiền
thuê đất, thuê mặt nước được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định, tính tại thời điểm tổ chức kinh tế hợp tác ký hợp đồng thuê.
c) Tổ chức kinh tế hợp tác nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, hoặc thuê quyền sử dụng đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất, chế biến nông sản được Nhà nước hỗ
trợ chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu.
d) Tổ chức kinh tế hợp tác được Nhà nước tạo điều
kiện bảo đảm về quỹ đất trong chu kỳ thực hiện dự án, trừ trường hợp phải thu hồi
hoặc các trường hợp phải điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất theo quy định
tại Luật Đất đai.
6. Ưu đãi thuế, phí và lệ phí:
a) Các tổ chức kinh tế hợp tác được hưởng mức ưu
đãi thuế, phí và lệ phí cao nhất so với các đối tượng khác.
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
thặng dư từ giao dịch bên trong của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân.
c) Miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu đối với tổ chức kinh tế hợp tác, thành viên
chính thức của tổ chức kinh tế hợp tác khi tham gia liên kết với cá nhân, pháp
nhân khác hình thành các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn vì mục tiêu phát triển bền vững.
d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
7. Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết
bị:
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trang
thiết bị cho các tổ chức kinh tế hợp tác bao gồm: trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng
sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, trung tâm giới thiệu sản
phẩm; giao thông nội đồng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành
viên; hạng mục xử lý chất thải; nhà ở cho thành viên là cá nhân và người lao động.
8. Hỗ trợ về kiểm toán:
a) Nhà nước có chính sách hỗ trợ chi phí kiểm
toán cho các đối tượng phải kiểm toán theo quy định Điều 96 Luật này. Thời gian
hỗ trợ cho mỗi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không quá 05 năm.
b) Nhà nước có chính sách hỗ trợ Liên minh hợp
tác xã, Liên đoàn hợp tác xã về chi phí tư vấn, hỗ trợ xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ, kiểm toán nội bộ cho các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
nhân quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Thời gian hỗ trợ cho Liên minh hợp tác xã, Liên
đoàn hợp tác xã không quá 05 năm.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trang
thiết bị của Nhà nước được thực hiện thông qua các dự án đầu tư hoặc phi dự án.
Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và theo định mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành.
2. Các khoản hỗ trợ bằng hiện vật hay tiền mặt
được tính vào khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi Luật này
có hiệu lực thi hành, Nhà nước phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ,
phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác.
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác
xã là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoặc tổ chức tài chính, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ về tài chính và
tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện các
chức năng sau đây:
a) Thực hiện chức năng cho vay đối với các tổ chức
kinh tế hợp tác, thành viên của các tổ chức kinh tế hợp tác;
b) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn trong
nước và ngoài nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định pháp luật;
c) Ủy thác, nhận ủy thác; thực hiện hoạt động tư
vấn tài chính và đầu tư, đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát
triển hợp tác xã theo quy định pháp luật.
2. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác
xã Việt Nam được thành lập ở trung ương và Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác
xã cấp tỉnh được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Đưa ra định hướng, chiến lược và quy hoạch, kế
hoạch xây dựng, củng cố và phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác trên quy mô cả
nước và ở từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật về tổ chức kinh tế hợp tác và văn bản pháp luật có
liên quan.
3. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Tổ chức và hướng dẫn đăng ký và hoạt động tổ
chức kinh tế hợp tác .
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
đối với tổ chức kinh tế hợp tác; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức
kinh tế hợp tác, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Hợp tác quốc tế về phát triển tổ chức kinh tế
hợp tác.
7. Các hoạt động quản lý nhà nước khác theo quy
định của pháp luật.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với các
tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý
nhà nước về các tổ chức kinh tế hợp tác.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà
nước đối với các tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế hợp tác trong phạm vi địa phương.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan có liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công, chịu trách nhiệm thiết lập kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác các thông tin sau
đây:
a) Thông tin về giấy chứng nhận đăng ký tổ chức
kinh tế hợp tác, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,
giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho tổ
chức kinh tế hợp tác và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của
tổ chức kinh tế hợp tác (nếu có);
b) Thông tin về tình hình hoạt động và nộp thuế
của tổ chức kinh tế hợp tác; báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế hợp tác;
c) Triển khai hướng dẫn kiểm toán độc lập, kiểm
toán nội bộ các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của
Luật này.
d) Triển khai các chính sách hỗ trợ theo quy định
tại Chương XIII của Luật này.
7. Chính phủ quy định cơ quan quản lý nhà nước tại
địa phương có trách nhiệm thu hồi, xử lý, bàn giao tài sản chung không chia, quỹ
chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác khi chấm dứt hoạt động, giải thể,
phá sản.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng …
năm…..và thay thế Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không trái với
quy định của Luật này thì tiếp tục hoạt động và không phải đăng ký lại.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập
trước ngày Luật này có hiệu lực mà tổ chức và hoạt động không phù hợp với quy định
của Luật này thì phải đăng ký lại trong thời hạn 36 tháng, kể từ ngày Luật này
có hiệu lực.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập
trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa là thành viên của liên minh hợp tác xã
thì phải tham gia là thành viên của liên đoàn hợp tác xã hoặc liên minh hợp tác
xã trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
4. Tổ hợp tác được thành lập trước ngày Luật này
có hiệu lực thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 103 Luật này phải thực hiện
đăng ký theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa …, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm …