ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 13
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM
SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP
LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC”
Thực hiện Quyết định số
695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Đề án “Nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa,
phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí
trong doanh nghiệp nhà nước”; UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước
(DNNN); bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước tại
doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của DNNN trong phát triển KTXH.
Kiện toàn tổ chức; nâng cao ý
thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của các chủ
thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm
các công chức trực tiếp giám sát DNNN được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
về quản trị doanh nghiệp, chính sách pháp luật có liên quan.
Tăng cường công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, tài chính - kế hoạch, thanh tra DNNN.
Bảo đảm các báo cáo giám sát, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được công
khai trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Nâng cao tính chính xác, khách
quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN. Bảo đảm mọi kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện
nghiêm túc.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức triển khai thực hiện
Đề án phải đảm bảo đầy đủ nội dung, đúng quy định của pháp luật và thời hạn thực
hiện; phối hợp có hiệu quả giữa hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN từ
bên ngoài với hoạt động kiểm soát nội bộ DNNN nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong DNNN.
II. NỘI DUNG
CHỦ YẾU (kèm theo là Phụ lục các nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án 695)
1. Hoàn thiện
thể chế, chính sách, pháp luật
Rà soát, tổng hợp đánh giá để đề
xuất cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản để sửa đổi, bổ sung quy định về việc
tiếp nhận, xử lý thông tin, phản ánh khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; Quy định chi tiết trình tự,
thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác minh, quy định xử lý thông tin, phản ánh của
các chủ thể có thẩm quyền; quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại, tố cáo phù hợp với đặc thù của DNNN.
2. Tăng cường
trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN
a) Tăng cường trách nhiệm và sự
phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng
kế hoạch kiểm tra, thanh tra DNNN:
Các sở, ngành có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra đối với DNNN do UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm
gửi dự thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra về Thanh tra tỉnh để rà soát, xử lý chồng
chéo, trùng lặp. Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm
vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra, Thanh tra tỉnh quyết định cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp kiểm tra, thanh tra và kịp thời thông báo cho cơ quan
chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch, cơ quan phối hợp trước khi phê duyệt kế hoạch.
Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung,
thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh và Trung
ương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ quản lý
ngành để xử lý. Trường hợp có sự không thống nhất, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo
Thanh tra Chính phủ để xử lý.
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành của tỉnh thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với DNNN về việc
tuân thủ pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản
lý thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Tăng cường trách nhiệm và sự
phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra DNNN:
- Khi cần thiết, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra đề nghị cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp kiểm tra DNNN. Cơ
quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia.
Qua kiểm tra, nếu phát hiện dấu
hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì người ra quyết định kiểm
tra tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định thanh tra. Cơ quan được đề nghị phải xem xét, quyết định thanh tra
theo thẩm quyền. Trường hợp không quyết định thanh tra, trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan được đề nghị phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong trường hợp kiểm tra,
thanh tra đối với DNNN về nhiều nội dung, khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành và đề nghị các cơ quan quản lý
nhà nước khác phối hợp. Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia
đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành. Trường hợp không cử người tham gia thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong quá trình kiểm tra,
thanh tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra,
thanh tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra theo quy định
của pháp luật và phối hợp trong điều tra, xử lý vụ việc.
- Cơ quan quản lý nhà nước phải
kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giám sát,
kiểm tra, thanh tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN.
- Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra DNNN;
việc lấy ý kiến đối với dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra chỉ thực hiện khi
cần thiết; kết luận kiểm tra, thanh tra phải chỉ rõ tập thể, cá nhân vi phạm, mức
độ trách nhiệm và biện pháp xử lý cụ thể.
c) Tăng cường sự phối hợp giữa
cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN:
Cơ quan quản lý nhà nước trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định
từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; kịp thời thông tin về tình
hình triển khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.
3. Kiện
toàn tổ chức; nâng cao đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn và trách nhiệm của
cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
- Bố trí công chức có chuyên
môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài
chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN.
- Tăng cường tập huấn, đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong
DNNN và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho công chức trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra và người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
trong DNNN.
4. Thực hiện
minh bạch, trách nhiệm giải trình và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám
sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
a) Thực hiện minh bạch hoạt động
của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
- DNNN thực hiện nghiêm túc việc
công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; bảo đảm
thông tin được công bố kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về nội
dung thông tin được công bố.
- Cơ quan chuyên môn thực hiện
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN thực hiện công khai đầy đủ thông tin
về hoạt động giám sát, kết quả, thanh tra đối với DNNN theo quy định của pháp
luật, trong đó, phải công khai trên cổng thông tin điện tử về giám sát, kiểm
tra, thanh tra tài chính - trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước - bao gồm:
Báo cáo tự giám sát của DNNN; kết quả giám sát đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các dự án đầu tư của DNNN; kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài
chính đối với DNNN; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
- Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối
với DNNN theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên cổng thông
tin điện tử của cơ quan mình gồm: Quyết định kiểm tra, thanh tra DNNN; kết luận,
kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra DNNN; kết quả thực hiện
kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra DNNN (trừ nội
dung thuộc bí mật nhà nước).
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về: Việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến
hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao
nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.
c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến
nghị, quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của DNNN và các chủ thể có
liên quan bị tác động bới kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải
trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin
trong:
- Công khai thông tin về hoạt động
của DNNN và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng phần mềm tác nghiệp trong
quá trình tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN, đặc biệt là
các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra; theo dõi, quản lý
quá trình kiểm tra, thanh tra trực tiếp; xây dựng báo cáo, kết luận kiểm tra,
thanh tra; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
kiểm tra, thanh tra.
- Xây dựng dữ liệu điện tử của
cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phục vụ việc khai thác, chia sẻ,
kết nối, liên thông dữ liệu.
5. Phát huy
vai trò của xã hội trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
- Người đứng đầu các cơ quan có
thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối tiếp nhận các thông
tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí trong DNNN.
- Kịp thời xử lý thông tin, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra DNNN và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
- Tăng cường đối thoại, chia sẻ
thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN với các
tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan
báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
DNNN.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành có liên
quan, các DNNN trực thuộc UBND tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được giao có trách nhiệm:
- Chủ động triển khai thực hiện
phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm; lồng ghép với
việc thực hiện kế hoạch, chương trình phát triển KTXH và kế hoạch sản xuất -
kinh doanh của DNNN; thực hiện minh bạch hoạt động của DNNN và hoạt động giám
sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; nhất là việc công khai trên Cổng thông tin điện
tử.
- Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết,
đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này và gửi kết quả thực hiện
về Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung.
2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và các DNNN trực thuộc UBND tỉnh triển khai thực
hiện; hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị các biện pháp
cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả; hướng dẫn, đôn đốc, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp chỉ đạo triển
khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua
Thanh tra tỉnh) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Để báo cáo
- Thanh tra Chính phủ; Để báo cáo
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; Để báo cáo
- Các Sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện và thành phố Nam Định;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Để phối hợp thực hiện
- Ban Nội chính Tỉnh ủy; Để phối hợp thực hiện
- Ủy ban MTTQ tỉnh; Để phối hợp thực hiện
- Các DNNN do tỉnh quản lý;
- Lưu: VP1, VP6, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 695
(Kèm theo Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
NỘI DUNG NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
SẢN PHẨM
|
I
|
TĂNG
CƯỜNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ KỊP
THỜI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DNNN
|
1
|
Thanh tra trách nhiệm của Thủ
trưởng DNNN trực thuộc UBND tỉnh quản lý trong việc chấp hành quy định về quản
lý vốn, tài sản nhà nước, và việc thực hiện quy định pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
2022 - 2025
|
Báo cáo của Thanh tra tỉnh
|
2
|
Tổng hợp, rà soát, báo cáo kết
quả phát hiện vi phạm qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với DNNN
giai đoạn 2016 - 2020
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
2023
|
Báo cáo của Thanh tra tỉnh
|
3
|
Rà soát, đánh giá thực trạng
đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ giám sát DNNN
|
Sở Nội Vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
2023
|
Báo cáo của UBND tỉnh
|
4
|
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra DNNN
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
2022
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
5
|
Ban hành văn bản hướng dẫn về
tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN
|
Thanh tra tỉnh
|
|
2022
|
Văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh
|
6
|
DNNN ban hành quy chế tiếp nhận,
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN
|
DNNN
|
|
2022
|
Quy chế của DNNN
|
II
|
THÔNG
TIN, BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DNNN
|
1
|
Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo
công tác thanh tra)
|
Cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
|
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo về kết quả hoạt động giám
sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
|
2
|
Báo cáo định kỳ về tình hình,
kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác phòng, chống
tham nhũng)
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
DNNN
|
3
|
Báo cáo tình hình, kết quả tiếp
nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong DNNN (đưa thành 01 nội
dung trong Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo)
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo tình hình, kết quả tiếp
nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong DNNN
|