ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/1/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP
TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI), NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ,
NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG (DDCI) NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019
và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ
về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày
04/12/2018 của Tỉnh Ủy và chỉ đạo của thường trực Tỉnh Ủy về nhiệm vụ, giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI),
năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2019 và định hướng đến
năm 2021, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu và các
chỉ tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
1. Mục tiêu
- Tiếp tục duy trì vị trí trong nhóm
dẫn đầu cả nước về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/1/2019, cải thiện bền vững năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI),
phấn đấu tăng điểm từng chỉ số và tổng số điểm PCI qua từng năm, duy trì vị trí
dẫn đầu cả nước về năng lực cạnh tranh (PCI).
- Phấn đấu đến hết năm 2019, các chỉ
tiêu về môi trường kinh doanh tiếp tục đạt và vượt so với các chỉ tiêu đã đạt
trong năm 2018, bám sát các mục tiêu xếp hạng quốc tế về năng lực cạnh tranh (Môi
trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới; Năng lực cạnh tranh của Diễn đàn kinh
tế thế giới; Năng lực Đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và
Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc) và năng lực cạnh tranh chuyên ngành (Năng
lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới và Hiệu quả logistics của
Ngân hàng Thế giới) tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính Phủ.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng, minh bạch
và cạnh tranh lành mạnh; thành lập nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
trong tỷ trọng doanh nghiệp mới thành lập, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới
thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu
vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp; tạo thuận lợi
nhất để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân phát triển; tạo động lực, sự đột phá và thu
hút nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nâng cao năng lực quản trị
và vai trò, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và từng bước xây dựng thương hiệu
văn hóa doanh nghiệp tỉnh; nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị
doanh nghiệp, trong sản xuất, kinh doanh.
2. Một số mục
tiêu cụ thể
2.1. Đối với chỉ số PCI (Mục tiêu
cụ thể theo Phụ lục IV*):
- Tổng điểm phấn đấu tăng so với năm
2018.
- Ưu tiên tập trung bằng các giải
pháp cụ thể, sáng tạo, sát thực tiễn để cải thiện vượt bậc điểm số và thứ hạng
của các chỉ số còn thấp hạng. Các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.
- Cải thiện mạnh mẽ chỉ số Cơ sở hạ tầng
của Quảng Ninh (gồm khu/Cụm công nghiệp, giao thông đường bộ và điện), trong đó
tập trung đầu tư tăng tốc hạ tầng Khu công nghiệp và cụm Công nghiệp, tạo quỹ đất
sạch và hạ tầng KCN, cụm công nghiệp đồng bộ, sẵn sàng thu hút nhà đầu tư; phấn
đấu trong top 10/63 tỉnh/thành phố.
2.2. Một số mục tiêu theo Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019:
(a) Về cải thiện Môi trường kinh
doanh theo Ngân hàng thế giới:
- Đảm bảo duy trì tổng thời gian để
hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp tối đa là 06 ngày. Duy trì tiếp nhận
và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng tối đa 02
ngày làm việc áp dụng với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể
từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện
tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99%; thời gian nộp thuế tối
đa là 117 giờ; hoàn thuế trước, kiểm tra sau: dưới 6 ngày (quy định là 6 ngày);
kiểm tra trước, hoàn thuế sau: dưới 40 ngày (quy định là 40 ngày). Đảm bảo 100%
hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng các quy định và giải
quyết đúng hạn. Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp
bảo hiểm xã hội xuống dưới 49 giờ.
- Thời gian Cấp phép xây dựng và các
thủ tục liên quan tối đa 52 ngày.
- Nâng cao tính minh bạch và khả năng
Tiếp cận tín dụng.
- Nâng cao hiệu quả thực thi các quy
định về Bảo vệ nhà đầu tư.
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với
lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục duy trì tối đa 24
ngày.
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng tài sản tối đa 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ).
- Đảm bảo duy trì thời gian thông
quan hàng hóa qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải
phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu tối đa là 04 giờ 12 phút; Đối với hàng nhập
khẩu tối đa là 24 giờ.
- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp
đồng tối đa 90 ngày.
- Giảm thời gian giải quyết phá sản
doanh nghiệp tối đa 24 tháng.
- Các Sở, ngành 3 huyện/thị xã/thành
phố tích cực nâng cao chỉ số Tính minh bạch, Chi phí không chính thức thông qua
nâng cao hiệu quả và các biện pháp công khai minh bạch, đơn giản, dễ hiểu; niêm
yết và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính tại
các Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, huyện, thị, thành phố; tại các xã, phường
và trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị.
(b) Về thực hiện Chính phủ điện tử
theo Liên hợp quốc
Phấn đấu tiếp tục trong nhóm dẫn đầu
cả nước trong ứng dụng và triển khai Chính phủ điện tử đạt hiệu quả. Đẩy nhanh
tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết
năm 2019, tối thiểu 85% thủ tục hành chính cung cấp ở dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và 4.
(c) Về cải thiện xếp hạng Hiệu quả
logistics theo Ngân hàng thế giới
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số
14/KH-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát
triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025. Phát hiển thị
trường dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh lành mạnh, tạo cơ hội bình đẳng cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, khuyến khích thu hút đầu tư
trong và ngoài nước. Góp phần cải thiện xếp hạng chỉ số Chất lượng và năng lực
các dịch vụ logistics theo mục tiêu Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành
dịch vụ logistics; từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi
phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
(d) Về các chỉ số theo xếp hạng
Năng lực cạnh tranh du lịch theo Diễn đàn kinh tế thế giới
Phấn đấu trở thành Trung tâm du lịch
quốc tế, trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia, có hệ thống cơ sở vật chất đồng
bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, có chất lượng cao, thương hiệu
mạnh, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc trong tỉnh, có năng lực cạnh tranh với
các nước trong khu vực và quốc tế; thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng - an
ninh.
(đ) Về
cải thiện Năng lực cạnh tranh theo Diễn đàn kinh tế thế giới và các chỉ số Đổi
mới sáng tạo theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới: Mục tiêu cụ thể do các
cơ quan đầu mối được phân công theo Kế hoạch này chịu trách nhiệm bám sát các Bộ
đầu mối để xây dựng.
II. Một số giải
pháp chủ yếu và nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị
1. Một số giải
pháp chủ yếu
(1) Tập trung bám sát các chỉ đạo điều
hành của Quốc hội và Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội (Nghị quyết số
69/2018/QH14 ngày 08/11/2018 của Quốc hội; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/1/2019), về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh (Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 01/1/2019), về hỗ trợ doanh nghiệp (Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016), về hỗ trợ khởi nghiệp, về cải cách thủ tục hành chính...; các chỉ đạo
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ cải thiện Môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ
trợ doanh nghiệp gắn với chủ đề công tác năm 2019 “Nâng cao chất lượng và hiệu
quả dịch vụ”; Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khuyến
khích và tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân; hỗ trợ, tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp; phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
(2) Thủ trưởng các sở, ngành và các
cơ quan được giao làm đầu mối các chỉ tiêu theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày
01/1/2019 của Chính phủ nghiên cứu, bám sát các Bộ chủ trì để xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan chủ trì, phối
hợp thực hiện theo các mục tiêu được giao;
- Thủ trưởng các sở, ngành và địa
phương được giao đầu mối các chỉ số thành phần PCI: Khẩn trương chỉ đạo, nghiên
cứu, phân tích chi tiết từng chỉ số thành phần sau khi có kết quả PCI 2018 (có
so sánh, tham khảo cách làm của những tỉnh/thành phố dẫn đầu cả nước về chỉ số
này) và ban hành chương trình/ kế hoạch hành động với những nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể, thiết thực hiệu quả gắn với đổi mới cách làm, sáng kiến nhằm áp dụng hiệu
quả với các chỉ số được giao chủ trì và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo tỉnh về
kết quả chỉ số PCI.
(3) Tiếp tục sử dụng hiệu quả nguồn lực
ngân sách, huy động nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ theo hướng bền vững, xác định rõ các dự án trọng tâm, trọng điểm có tính động
lực cao. Khai thác, phát huy hiệu quả các dự án trọng điểm đã hoàn thành như: Cảng
Hàng không quốc tế Vân Đồn, Cảng tàu khách quốc tế Hạ Long, Cao tốc Hạ Long - Hải
Phòng, cầu Bạch Đằng, Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn... để phát
triển vùng, kết nối khu vực. Phát huy hiệu quả sau đầu tư các dự án: Cung Quy
hoạch, hội chợ, triển lãm tỉnh; Trụ sở liên cơ quan số 3, Cung văn hóa thanh
thiếu niên Quảng Ninh, Trường đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ, Trung tâm báo chí tỉnh...
Triển khai đầu tư tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, đường bao biển Hạ Long - Cẩm
Phả và khu đô thị dọc tuyến; đẩy nhanh thủ tục để khởi công xây dựng dự án Hầm
đường bộ qua Vịnh Cửa Lục. Điều chỉnh chiến lược phát triển Khu kinh tế Vân Đồn,
tiếp tục chủ động thu hút nguồn lực xã hội để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
dịch vụ, du lịch đồng bộ, hiện đại, ưu tiên giải quyết khẩn trương các thủ tục đầu
tư các dự án đầu tư lớn, có đẳng cấp cao về du lịch, dịch vụ, công nghệ cao.
(4) Về công tác hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ
doanh nghiệp
- Thủ trưởng các sở, ngành và UBND
huyện/thị xã/thành phố có trách nhiệm triển khai đồng bộ các giải pháp xúc tiến
đầu tư “tại chỗ”; kịp thời giải quyết các kiến nghị/đề xuất của doanh nghiệp bằng
văn bản (có thời hạn cụ thể) và công khai các kiến nghị và quá trình giải quyết
kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên các cổng thông tin điện tử của sở,
ngành và địa phương (gồm website và fanpage DDCI của sở/ngành và địa phương
mình); đồng thời kết nối đến trang fanpage DDCI Quảng Ninh và cổng thông tin hỗ
trợ doanh nghiệp của UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc; gửi thông tin kết quả giải
quyết khó khăn vướng mắc, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp đến cơ quan thường
trực Tổ công tác PCI (IPA) biết, theo dõi tổng hợp và phục vụ công tác đánh giá
kết quả DDCI đối với các Sở, ngành, địa phương.
- Tập trung triển khai hiệu quả công
tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ” với những giải pháp thiết thực (thông qua đẩy mạnh
giải pháp hỗ trợ các dự án đầu tư đang triển khai tại tỉnh); nâng cao hiệu quả
hỗ trợ doanh nghiệp gắn với nhu cầu thực tiễn của cộng đồng doanh nghiệp; Triển
khai có hiệu quả Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng đối thoại Doanh nghiệp, tiếp tục
phát huy và nhân rộng mô hình Café Doanh nhân...;
- Thường xuyên theo dõi, bám sát nắm
bắt kịp thời tình hình triển khai các dự án đầu tư, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các giải pháp hỗ trợ hiệu quả; Tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết dứt điểm khó khăn, vướng mắc của các dự án đầu
tư, các doanh nghiệp; không để tình trạng kéo dài gây mất niềm tin trong cộng đồng
các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Đối với những khó khăn, vướng mắc kéo dài không
thuộc thẩm quyền, cần phân công đầu mối cụ thể đồng hành, hỗ trợ các nhà đầu
tư, doanh nghiệp bám sát các bộ ngành và các cơ quan trung ương để sớm giải quyết;
- Hướng dẫn triển khai các văn bản
quy định pháp luật của Trung ương; nghiên cứu xây dựng các cơ chế hỗ trợ doanh
nghiệp đối với những lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của
tỉnh; Tập trung các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp du lịch, dịch vụ và các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; xây dựng
chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
- Thường xuyên lắng nghe và tham vấn
ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức thực
hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương. Các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền
của tỉnh liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp khi ban hành đều được
lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp;
(5) Về cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử: Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, giải quyết TTHC
theo Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số
173/KH-UBND ngày 14/11/2018 của UBND tỉnh, trọng tâm là tiếp tục rà soát, đơn
giản hóa, tăng số lượng thủ tục hành chính có đủ điều kiện thực hiện đủ 4 bước
tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, huyện gắn với việc tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên cổng
dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Rà soát các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực,
quy trình tác nghiệp để nâng cao chất lượng phục vụ tại Trung tâm Hành chính
công các cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả bộ phận trả kết quả liên thông hiện
đại cấp xã; tuyên truyền, đào tạo công dân điện tử theo lộ trình phù hợp với từng
địa phương cụ thể. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thành phần thuộc Đề
án xây dựng thành phố thông minh giai đoạn 2017 - 2020 gắn với triển khai giai
đoạn II chính quyền điện tử.
(6) Về phát triển nguồn nhân lực: Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, trọng tâm là đội ngũ
cán bộ cơ sở và đội ngũ chuyên môn trực tiếp. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào
tạo dạy nghề, đào tạo đại học và cao đẳng; đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường Đại học Hạ Long và các trường dạy nghề chuyên nghiệp, phù hợp với những
định hướng của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội, trong đó quan tâm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành du lịch, dịch vụ, nhất là về ngoại
ngữ, kỹ năng, nghiệp vụ, thái độ, tác phong phục vụ theo hướng chuyên nghiệp.
Phát triển kinh tế tri thức, ứng dụng công nghệ với trọng tâm khuyến khích các
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới và sáng tạo. Tập trung triển khai chính sách hỗ
trợ nhà ở, thu hút lao động vào các khu kinh tế, khu công nghiệp; triển khai thực
hiện mô hình 3 nhà “Nhà nước - nhà trường - nhà đầu tư, doanh nghiệp”; gắn kết chặt chẽ việc đào tạo nghề đi đôi với việc tuyển dụng, sử dụng
lao động sau đào tạo; từng bước nâng cao chất lượng tay nghề, tính chuyên nghiệp
của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các hoạt động dịch vụ.
(7) Thủ trưởng các sở, ngành thuộc
UBND tỉnh; UBND huyện/thị xã/thành phố và các ngành thuộc ngành dọc Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh (Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Công an tỉnh) có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra, phối hợp xử lý các tình huống khi có sự chồng chéo
(nếu có) trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp hàng năm để hạn
chế việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra trên địa bàn của tỉnh,
đảm bảo nguyên tắc một năm chỉ thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch không quá một
lần đối với doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc.
Thủ trưởng các sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND huyện/thị xã/thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để
cán bộ, công chức đơn vị mình có hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh
nghiệp và người dân khi thực hiện các TTHC cũng như các hoạt động công vụ có
liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp do đơn vị mình đảm trách.
(8) Từng sở, ngành và địa phương cần
có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số Tính minh bạch, Chi
phí không chính thức gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
mình:
- Tiếp tục công khai, minh bạch với
những cách thức đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường xuyên đầy đủ
thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch về sử dụng đất,
quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng; các thông
tin về ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp để tiếp cận
và tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh;
- Nâng cao hiệu quả cổng thông tin điện
tử cơ quan; trang fanpage DDCI (nếu có) và các kênh thông tin để cập nhật
nhanh, hiệu quả thông tin đến cộng đồng nhà đầu tư, doanh nghiệp; đồng thời nắm
bắt kịp thời thông tin phản hồi từ nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp và công
khai kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn và các kiến nghị của nhà đầu tư, doanh
nghiệp;
- Tăng cường các kênh phát hiện thông
tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo
hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát,
ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
(9) Tiếp tục triển khai Chỉ số đánh
giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) 2019; triển khai và
nâng cao hiệu quả trang fanpage DDCI 2019. Khuyến khích các sở, ngành và địa
phương nghiên cứu, triển khai đánh giá độc lập chất lượng điều hành của từng cơ
quan, phòng ban, đơn vị trực thuộc theo mô hình CDCI của Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh.
(10) Phát huy vai trò của các Hiệp hội
doanh nghiệp trong triển khai khảo sát điều tra (PCI/ DDCI), tăng cường giới
thiệu và kết nối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp để biết và tham gia
tương tác trên fanpage DDCI của tỉnh. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng
doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường bền vững; thực hiện
điều tra, nắm bắt và đánh giá tình hình triển khai các chính sách hỗ trợ đầu
tư, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh để tham mưu, phản biện kịp thời, phát huy hiệu
quả của các chính sách.
(11) Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy
vai trò của các cơ quan truyền thông trung ương và các cơ quan truyền thông
trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao tuyên truyền đến các sở, ngành và địa phương
hiểu sâu hơn về Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ và PCI, DDCI
và các hoạt động triển khai hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ngành và địa phương
trên toàn tỉnh. Tập trung triển khai một số chương trình tuyên truyền theo
chuyên đề về những nỗ lực của tỉnh trong cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, PCI, DDCI, hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp....
Duy trì, mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách
thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
2. Phân công
nhiệm vụ các Sở, ngành và địa phương
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và địa
phương cần tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI và DDCI) trong năm 2019. Đối với
các cơ quan được phân công làm đầu mối theo dõi các mục tiêu theo Nghị quyết số
02/NQ-CP và đầu mối từng chỉ số thành phần PCI chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về từng chỉ số, mục tiêu được giao, cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên
quan đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành:
Tài chính, Cục Thuế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh
tham mưu triển khai hiệu quả cải thiện chỉ tiêu về Khởi sự kinh doanh
đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết 02/NQ-CP;
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, phối
hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các giải pháp cải thiện
các chỉ số (theo đánh giá PCI) đảm bảo trong top dẫn đầu
bao gồm: Chi phí gia nhập thị trường; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và Cạnh
tranh bình đẳng;
- Chủ trì phối hợp với Tòa án tỉnh
đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng thông tin điện
tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh;
- Thường xuyên đăng tải danh sách
doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh. Chủ trì đăng tải danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động,
các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động trên cổng thông tin điện tử của Sở;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế và các cơ quan liên quan tiếp nhận
báo cáo tổng hợp về tình hình triển khai các dự án đầu tư ngoài ngân sách;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ
tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp và thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết
thủ tục trực tuyến;
- Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống dữ
liệu thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, rà soát các doanh nghiệp tư
nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư nhân nhằm đề ra các giải pháp
hỗ trợ khối doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ;
- Tham mưu triển khai một số giải
pháp nhằm giảm thiểu những quy định, thủ tục có sự ưu tiên, phân biệt giữa các
thành phần kinh tế khác nhau. Thực hiện giải pháp công khai hóa quá trình thụ
lý và xử lý hồ sơ công việc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư gửi tới UBND tỉnh;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền nhằm thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp, công dân thực hiện
đăng ký kinh doanh qua mạng. Năm 2019 tiếp tục duy trì các hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng được giải quyết tối đa trong 02 ngày làm việc, đẩy mạnh áp dụng
với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ
sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh, giải quyết đúng hạn 100% hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng;
- Nâng cao hơn nữa chất lượng tư vấn,
hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...);
nâng cao chất lượng website/trang thông tin điện tử/fanpage của đơn vị đối với
hạng mục hướng dẫn thủ tục đầu tư kinh doanh; chính sách liên quan đến khu vực
tư nhân để tham mưu, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm hỗ trợ thúc đẩy
khối doanh nghiệp tư nhân phát triển;
- Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời
gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư; Thực
hiện liên thông, phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh
nghiệp đối với các dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong năm 2019;
- Tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng chữ
ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan
quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng,...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp;
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức
các cuộc gặp mặt đối thoại doanh nghiệp định kỳ cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan liên quan trong hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, khó khăn của doanh
nghiệp thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý; thường xuyên tổng hợp, báo cáo kết quả
giải quyết khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ doanh nghiệp về UBND tỉnh; đồng thời gửi
cơ quan thường trực Tổ công tác PCI tỉnh (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư) để
theo dõi, tổng hợp;
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng và
hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh;
- Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị
quyết số 148/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Triển
khai thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh giao tại văn bản số 814/UBND-TM5 ngày
01/02/2019; Chương trình hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh
về triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và Kế
hoạch số 2979/KH-UBND ngày 28/4/2018 của UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm
vụ bổ sung của Chương tình hành động số 3766/CTr-UBND. Tham mưu phát triển toàn
diện hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi ngành, mọi
lĩnh vực; hỗ trợ, thu hút đầu tư vào hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
Nghiên cứu xây dựng và triển khai mô hình “Vườn ươm khởi nghiệp” nhằm tập hợp,
phát huy nguồn nhân lực có năng lực, triển vọng và khát khao cống hiến.
2.2. Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư (IPA)
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Môi
trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới và Năng lực cạnh tranh
toàn cầu 4.0 của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP;
- Là đầu mối đôn đốc, theo dõi triển
khai Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ; tổng hợp và tham mưu
UBND tỉnh dự thảo báo cáo định kỳ hàng quý, báo cáo năm về tình hình triển khai
Nghị quyết 02/NQ-CP để báo cáo Chính phủ; là cơ quan đầu mối, thường xuyên liên
hệ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Phòng Thương Mại và Công nghiệp
Việt Nam để cập nhật thông tin, hướng dẫn và các nội dung liên quan trong triển
khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP để kịp thời tham mưu báo cáo UBND tỉnh điều
chỉnh Kế hoạch hành động phù hợp với chủ trương chung và tình hình thực tế của
tỉnh Quảng Ninh;
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh các giải
pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
(PCI) trong năm 2019 nhằm duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu PCI (top 5) của cả
nước;
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành và địa phương triển khai hiệu quả công tác xúc tiến
đầu tư “tại chỗ”; Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên
quan theo dõi, nắm bắt và tổng hợp thông tin đến tình hình triển khai các dự án
do UBND tỉnh cấp chủ trương đầu tư; địa điểm đầu tư, kịp thời đôn đốc các cơ
quan liên quan hỗ trợ, giải quyết những kiến nghị, khó khăn (nếu có) và tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh;
- Phối hợp với UBND các địa phương,
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh và các Chi hiệp hội doanh
nghiệp tại các địa phương trong triển khai các hoạt động hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ
doanh nghiệp thông qua các chương trình “Gặp mặt đối thoại doanh nghiệp”, “Café
doanh nhân”...
- Chủ trì tham mưu triển khai chương
trình đánh giá DDCI 2019 nhằm tiếp tục có sự vào cuộc đồng bộ, thực chất của
các sở, ngành và địa phương trên toàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng bá về môi trường kinh doanh, các
chính sách của tỉnh về đầu tư, nhu cầu thị trường,... với các đối tác, tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp nước ngoài và cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài; đồng thời thông tin, phổ biến cho các doanh nghiệp của tỉnh
về môi trường, cơ hội và các dự án hợp tác kinh tế, đào tạo tại các quốc gia, địa
phương nước ngoài; cung cấp thông tin, giám sát vận hành chương trình khảo sát
chất lượng thủ tục dịch vụ công và điều hành kinh tế cấp cơ sở sử dụng phương
thức đánh giá ý kiến xã hội thông qua cơ sở dữ liệu trực tuyến (SNA);
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan nghiên cứu, tập huấn trao đổi kinh nghiệm về công tác cải thiện môi
trường đầu tư theo Nghị quyết 02/NQ-CP và nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) để
tiếp tục đề xuất các sáng kiến mới triển khai kịp thời trong năm 2019.
2.3. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Đổi
mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và nhóm chỉ số Công
nghệ và Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của
Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Hỗ trợ hoạt động của Trung tâm ươm
tạo công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ lĩnh vực dược và gốm sứ mỹ
nghệ; thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn
doanh nghiệp thành lập và vận hành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; thu
hút nguồn đầu tư từ xã hội hóa cho hoạt động khoa học và công nghệ;
- Công bố thông tin đầy đủ về kết quả
nghiên cứu ứng dụng của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện
bằng ngân sách nhà nước trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ;
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Đổi mới
sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và nhóm chỉ số Công nghệ
và Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của Diễn
đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP. Hàng quý, trước ngày 05 của
tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi báo cáo đến thường trực Tổ công
tác PCI (IPA) để kịp thời theo dõi.
2.4. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Phát
triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc theo Nghị quyết số 02/NQ-CP;
- Tham mưu và cải thiện các chỉ số:
Phát triển chính quyền điện tử, cụ thể triển khai nâng cao 02 chỉ số về hạ tầng
viễn thông (TII), chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI); tiếp tục duy trì trong
top 5 dẫn đầu cả nước về chỉ số ICT index; phấn đấu là địa phương thuộc nhóm dẫn
đầu cả nước trong ứng dụng và triển khai chính phủ điện tử đạt hiệu quả;
- Tham mưu triển khai, cải thiện chỉ
số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến lĩnh vực truyền thông (bao gồm điện thoại và
mạng Internet), nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến
lĩnh vực truyền thông lên trong top 10 cả nước;
- Tham mưu đẩy mạnh triển khai phương
thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích;
- Triển khai quản lý và vận hành hiệu
quả chương trình giám sát chất lượng thủ tục dịch vụ công và điều hành kinh tế
cấp cơ sở sử dụng phương thức đánh giá ý kiến xã hội thông qua cơ sở dữ liệu trực
tuyến (trang fanpage DDCI Quảng Ninh) trên cơ sở tiếp nhận từ IPA (trong Quý
I/2019); nghiên cứu, tham mưu các giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả,
tăng cường tính tương tác của trang fanpage DDCI Quảng Ninh, nghiên cứu bổ sung
và hỗ trợ các sở, ngành và địa phương có nhu cầu thành lập trang fanpage và kết
nối với trang chính DDCI Quảng Ninh;
- Phối hợp đơn vị nghiên cứu, tham
mưu các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công
nghệ thông tin - viễn thông; Chủ trì, đôn đốc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ chủ đầu tư các dự án thành phần thuộc Đề án triển khai mô hình thành phố
thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 đẩy nhanh
tiến độ chuẩn bị và thực hiện đầu tư theo quy định;
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo
chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh, hợp
tác truyền thông với tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/1/2019, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các kế hoạch,
chương trình hành động của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và
các hoạt động liên quan đến công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của
tỉnh để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và triển
khai thực hiện;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin của tỉnh
và các trang web của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong
tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm
truyền thông tỉnh và các đơn vị liên quan nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng
thông tin điện tử tỉnh, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện hiệu
quả Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng
Ninh ban hành tại Quyết định số 2187/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 đảm bảo việc
tra cứu thông tin của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư được thuận tiện, dễ
dàng;
- Rà soát những vấn đề có tính kỹ
năng, nghiệp vụ về sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình vận hành của đội
ngũ cán bộ, công chức của hệ thống hiện nay, trên cơ sở đó phối hợp FPT để hướng
dẫn, bổ sung kỹ năng cho đội ngũ đảm bảo hệ thống chính quyền điện tử được vận
hành một cách hiệu quả;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Phát
triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.
Hàng quý, trước ngày 05 của tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi báo
cáo đến thường trực Tổ công tác PCI (IPA) để kịp thời theo dõi.
2.5. Sở Công
Thương
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Hiệu
quả logistics của Ngân hàng thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP;
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện
lực Quảng Ninh, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế,
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công khai quy trình thủ tục Tiếp cận
điện năng, đảm bảo chỉ tiêu Tiếp cận điện năng tối đa 24 ngày (Theo đánh giá của
Ngân hàng thế giới);
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Chủ trì kiểm soát hiệu quả tình trạng
độc quyền trong kinh doanh;
- Tiếp tục triển khai tập huấn và có
các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau
giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
- Tăng cường tổ chức và phát huy hiệu
quả các cuộc hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại tiếp xúc với doanh nghiệp
(ít nhất 20 cuộc/năm), trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường
sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại;
- Chủ trì triển khai và theo dõi,
đánh giá quá trình triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp; phối
hợp IPA triển khai xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp; thực hiện công khai
quỹ đất trong các cụm công nghiệp và phối hợp thông tin đến các nhà đầu tư,
doanh nghiệp biết, nghiên cứu đầu tư vào các cụm công nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện
lực Quảng Ninh và các chi nhánh điện trong toàn tỉnh triển khai nhân rộng mô
hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày
31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp
thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi phí logistic để
tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu các ngành
kinh tế;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Hiệu
quả logistics của Ngân hàng thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP. Hàng
quý, trước ngày 05 của tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi báo cáo
đến thường trực Tổ công tác PCI (IPA) để kịp thời theo dõi.
2.6. Sở Du lịch
- Là đầu mối theo dõi bộ chỉ số Năng
lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị
quyết số 02/NQ-CP;
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; cải thiện toàn diện môi trường kinh
doanh du lịch, chấn chỉnh hoạt động của tour 0 đồng, tour giá rẻ thông qua các
điểm mua sắm du lịch; kịp thời báo cáo các Bộ, ngành TW để có cơ chế thí điểm
quản lý lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cùng
phát triển; tích cực triển khai các giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch;
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ du lịch, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho du khách trên bộ và trên biển; Xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin phản
ánh, xử lý kịp thời đối với các trường hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch và
thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ Năng lực
cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết
số 02/NQ-CP. Hàng quý, trước ngày 05 của tháng cuối quý, báo cáo UBND tỉnh đồng
thời gửi báo cáo đến thường trực Tổ công tác PCI (IPA) để kịp thời theo dõi.
2.7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Thực hiện duy trì thời gian Đăng
ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn tối đa 14 ngày. Bãi bỏ hồ sơ
không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, thủ tục, thực hiện kết nối điện tử
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu
công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực
hiện các giải pháp cụ thể cải thiện Chỉ số Tiếp cận đất đai (theo
đánh giá của PCI) đảm bảo trong top 15/63;
- Tập trung các biện pháp mạnh, triển
khai thực hiện bằng các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục
liên quan đến đất đai, giải quyết hiệu quả việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ;
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính
minh bạch về đất đai:
+ Minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất
đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất;
+ Công khai minh bạch trình tự, thủ tục,
thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
của Luật đất đai;
+ Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài
sản;
- Phối hợp với các địa phương liên
quan khẩn trương có giải pháp hiệu quả triển khai hoàn thiện phần mềm quản lý dữ
liệu đất đai;
- Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc
cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất.
2.8. Sở Tư pháp
- Phối hợp Tòa án tỉnh và các cơ quan
liên quan hoàn thiện công khai thủ tục hành chính về giải quyết tranh chấp
hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp, đảm bảo các
mục tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP;
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, phối
hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các giải pháp cải thiện
các chỉ số (theo đánh giá PCI) đảm bảo: Chỉ số Tính minh bạch
trong top dẫn đầu; Chỉ số Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự trong top
15/63;
- Phát triển đội ngũ quản tài viên,
trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại trên
địa bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường gặp
gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hỗ trợ pháp lý
trên địa bàn tỉnh để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả.
2.9. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực
hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Đào tạo lao động (theo đánh
giá PCI) đảm bảo trong top dẫn đầu;
- Tăng cường quản lý giám sát việc sử
dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trong thực hiện các quy định của pháp luật;
- Tham mưu nghiên cứu, triển khai cơ
chế, chính sách hỗ trợ cho tuyển dụng lao động đối với các dự án thuộc lĩnh vực,
ngành nghề khuyến khích thu hút đầu tư vào tỉnh;
- Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao động,
cung ứng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho phát
triển của Tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng
đào tạo nghề nghiệp theo quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và Đề án
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện nguồn nhân lực tỉnh
Quảng Ninh đặc biệt là đào tạo nghề chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nông
nghiệp sang dịch vụ; triển khai thực hiện mô hình 3 nhà “Nhà nước - nhà trường
- nhà đầu tư, doanh nghiệp”; liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở đào
tạo và nhà nước trong đào tạo, sử dụng lao động.
2.10. Thanh
tra tỉnh
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực
hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức (theo
đánh giá PCI) đảm bảo trong top dẫn đầu;
- Tham mưu, xây dựng đa dạng các kênh
phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ
nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó
khăn cho doanh nghiệp;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật,
công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng
lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh
nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của
pháp luật.
2.11. Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực
hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Tính năng động (theo đánh
giá PCI) đảm bảo trong top dẫn đầu;
- Chủ trì rà soát thời hạn giải quyết
TTHC đảm bảo không để xảy ra tình trạng chậm trễ; công khai việc giải quyết
TTHC đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin của tỉnh;
- Chủ động, đề xuất các giải pháp triển
khai thực hiện đảm bảo hiệu quả Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh được thành lập theo Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của
UBND tỉnh;
- Chủ trì thực hiện chuẩn hóa các
TTHC, nghiên cứu đề nghị cắt giảm TTHC và đa dạng hình thức công khai các TTHC
để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện;
- Đôn đốc và tham mưu chỉ đạo các cơ
quan liên quan giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
các Tổ Công tác hỗ trợ các dự án đầu tư trọng điểm; báo cáo định kỳ tại cuộc họp
thường kỳ hàng quý của UBND tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai việc thực hiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ các sáng kiến của tỉnh;
Công khai hóa ngay tất cả các văn bản của UBND tỉnh lên cổng thông tin điện tử
(trừ văn bản mật và văn bản trao đổi công việc).
2.12. Trung
tâm phục vụ hành chính công tỉnh
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực
hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Chi phí thời gian (theo
đánh giá PCI) đảm bảo trong top dẫn đầu;
- Có giải pháp đổi mới hoạt động đảm
bảo thực chất hơn, TTHC thực hiện đủ 04 bước “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt
và trả kết quả” tại các trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; kết hợp
thực hiện giám sát việc đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của các doanh nghiệp
và người dân thông qua phiếu góp ý, bấm nút...thực chất và thiết thực; chủ động
đề xuất, thực hiện các biện pháp triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Duy trì hoạt động của tổng đài Hành
chính công giải đáp các TTHC và có biện pháp thông tin tích cực để nhà đầu tư,
doanh nghiệp biết sử dụng;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện mục tiêu: Đến hết năm 2019, đối với các thủ tục có thể giải
quyết tại Trung tâm thực hiện tiếp nhận và giải quyết tại chỗ 100% TTHC tại
Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm phục vụ HCC cấp huyện và liên
thông tới 186 xã, phường, thị trấn;
- Phối hợp đôn đốc các sở, ngành có đủ
điều kiện triển khai đăng ký con dấu thứ hai tại Trung tâm để thực hiện quy
trình giải quyết thủ tục hành chính 5 bước tại Trung tâm (tiếp nhận, thẩm định,
phê duyệt, đóng dấu và trả lại kết quả tại Trung tâm);
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh; phát hiện,
xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức khi thi hành công vụ tại
Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh có hành vi nhũng nhiễu đối với tổ chức,
cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính;
- Thực hiện quản lý, theo dõi, kiểm
tra toàn diện đối với đội ngũ cán bộ, công chức cử đến làm việc tại Trung tâm phục
vụ Hành chính công tỉnh và cấp huyện; chủ trì, đề nghị các Sở, ban, ngành và địa
phương thay thế cán bộ, công chức khi có thông tin, phản ánh của doanh nghiệp,
công dân về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức
hoặc bổ sung cán bộ, công chức đến làm việc tại Trung tâm để đảm bảo yêu cầu tiếp
nhận, thẩm định, phê duyệt tại chỗ.
2.13. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình hành động của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện, giáo dục và đào
tạo; Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo và các Đề án đã được tỉnh phê duyệt,
tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở
giáo dục và tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ dạy và học;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các trường Đại học, Cao đẳng, UBND các địa phương thuộc
tỉnh chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề tích cực phối hợp với các
chi nhánh Ngân hàng, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thanh toán
học phí qua ngân hàng theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Tăng cường giải pháp hiệu quả nâng
cao chất lượng dịch vụ cung ứng giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với
việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
2.14. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh,
Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục rà
soát rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định
của Ngân hàng Thế giới, tối đa 52 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các
cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa
cháy, độ tĩnh không...);
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên
quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế,
chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham
gia xây dựng công trình;
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng
mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên
quan;
- Tiếp tục công khai các quy hoạch
ngành đã được duyệt, rà soát và cắt giảm các TTHC thuộc lĩnh vực xây dựng.
2.15. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh
ban hành chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp; thu hút đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, kêu gọi đầu
tư vào trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể Vân Đồn; hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn
cho các doanh nghiệp; phối hợp với các địa phương đồng hành cùng các Doanh nghiệp
đã và đang đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp;
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương
trình Mỗi xã, phường một sản phẩm: Phát triển các vùng nguyên liệu cho các sản
phẩm Chương trình OCOP; đặc biệt kêu gọi các doanh nghiệp triển khai thực hiện
phát triển 6 sản phẩm/chuỗi sản phẩm cấp quốc gia, 12 sản phẩm/chuỗi sản phẩm cấp
tỉnh;
- Tập trung chỉ đạo, phối hợp với các
địa phương tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ xây dựng để
đưa các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang triển khai thực hiện vào hoạt
động như: Khu nông nghiệp công nghệ cao Evinco tại xã Hồng Thái Tây, thị xã
Đông Triều (Công ty TNHH VinEco, thuộc Tập đoàn Vingroup), Dự án nuôi tôm
thương phẩm siêu thâm canh công nghệ cao trong nhà kính tại xã Tân Lập, huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh (Công ty cổ phần thủy sản Việt Úc), Dự án sản xuất giống,
nuôi thương phẩm và chế biến thức ăn cho tôm sử dụng công nghệ cao (giai đoạn
I) tại xã Cộng Hòa, thành phố Cẩm Phả (Công ty CP Thủy sản N.G); Trung tâm
nghiên cứu và ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tại xã Thống Nhất, huyện Hoành
Bồ (Viện công nghệ sinh học - Viện hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam);
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tập đoàn FLC
Group trong việc triển khai các dự án vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại
thành phố Cẩm Phả, thành phố Móng Cái và huyện Đầm Hà.
2.16. Sở Nội vụ
- Chủ trì tham mưu công tác cải cách
hành chính của Tỉnh, chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và chủ trì tham mưu tổ
chức kiểm tra toàn diện công tác cải cách hành chính của tỉnh theo Kế hoạch cải
cách hành chính năm 2019, trong đó tập trung các giải pháp sáng tạo, hiệu quả
nhằm cải thiện mạnh mẽ các chỉ số: Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức
bộ máy; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Hiện đại hóa nền hành chính;
- Chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách
hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (Papi), Chỉ
số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước (Sipas); tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
09/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
2.17. Sở Tài
chính
- Cỏ các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đã
được quy định tại Chương trình hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của
UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính
phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án
đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học
phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành kèm theo Quyết định số
507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Thực hiện công khai ngân sách nhà
nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài
chính; Căn cứ khả năng cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh;
- Nghiên cứu tham mưu tăng quyền tự
chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển đổi mô hình hoạt động
sang doanh nghiệp đối với một số đơn vị.
2.18. Sở Ngoại
vụ
Thực hiện Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương trong hoạt động đối ngoại chú trọng củng cố, phát triển quan hệ với các
đối tác truyền thông, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới có tiềm năng;
Thúc đẩy hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực với các địa phương nước ngoài để tạo
điều kiện cho công tác xúc tiến đầu tư. Phối hợp với Sở Công thương và các sở,
ngành liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho các sở,
ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.19. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp công khai các quy
trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm sau thông quan lĩnh vực ngành Y tế
quản lý; đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm
theo hướng chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, tăng cường kiểm tra các cơ sở sản
xuất kinh doanh thực phẩm sau công bố; kiểm tra an toàn thực phẩm tại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, nhất
là các khu công nghiệp theo đúng quy định đảm bảo không chồng chéo không làm cản
trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp;
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trong toàn tỉnh
tích cực phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng theo Quyết định số
507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh.
2.20. Sở Giao
thông Vận tải
- Chủ trì tham mưu nâng cao hiệu quả
chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến hạ tầng giao thông; đảm bảo cải thiện và
nâng cao chỉ số PCI về cơ sở hạ tầng đạt top 10 cả nước;
- Chủ động phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan tiếp tục triển khai các dự án giao thông trọng điểm trên địa
bàn tỉnh. Nghiên cứu đề xuất các phương án, giải pháp cơ chế chính sách để đẩy
mạnh việc thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các khu kinh tế,
khu công nghiệp với hệ thống giao thông huyết mạch của tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu
quả thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic chuyên ngành vận tải nhằm tạo
thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.21. Ban quản
lý Khu kinh tế
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh báo cáo
Chính phủ: (i) Phê duyệt Đề án bổ sung KKT Quảng Yên vào Quy hoạch các KKT ven
biển Việt Nam và Đề án thành lập KKT Quảng Yên; (ii) Chấp thuận đưa KCN Tiên
Yên ra khỏi Quy hoạch phát triển KCN của cả nước và điều chỉnh diện tích KCN
Hoành Bồ; (iii) Chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp tổ hợp công nghệ Thành Công Hạ Long (Khu
công nghiệp Việt Hưng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh).
- Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể kinh
tế - xã hội KKT Vân Đồn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 triển khai lập các quy hoạch phân khu trên địa bàn
KKT Vân Đồn;
- Triển khai lập Điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng KKT cửa khẩu Móng Cái (sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương điều chỉnh quy hoạch);
- Chủ trì tham mưu triển khai, nâng
cao hiệu quả chỉ số cơ sở hạ tầng của Quảng Ninh liên quan đến các KCN, KKT;
- Thực hiện thu hút, quản lý và khai thác
hiệu quả các khu công nghiệp, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt; thúc đẩy
việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế, tạo nguồn cung sẵn có về
mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng
kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...);
- Tiếp tục rà soát các TTHC liên quan
đến cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các KCN đảm
bảo thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, tiếp tục cắt giảm TTHC
trong lĩnh vực đầu tư vào địa bàn KCN, KKT nhằm giảm tối đa thời gian, chi phí
cho nhà đầu tư, doanh nghiệp khi đến đầu tư kinh doanh tại Quảng Ninh;
- Triển khai đánh giá việc thực hiện
các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư vào KCN, KKT;
- Công khai quỹ đất sạch trong KCN,
KKT theo các hình thức khác nhau để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết;
- Đăng tải công khai danh mục các dự
án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu tư (mà nguyên nhân là do
nhà đầu tư) trong địa bàn các KCN, KKT trên cổng thông tin điện tử của Ban và
thông tin đến các sở, ngành liên quan biết, phối hợp rà soát.
2.22. Cục Thuế
tỉnh
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản
hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi
phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Thời gian nộp thuế dưới 117 giờ/năm; Duy trì đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện
kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99%;
Tiếp tục triển khai hoàn thuế điện tử; Rút ngắn thời gian hoàn thuế đảm bảo: đối
với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là dưới 06 ngày; đối với hồ
sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau là dưới 40 ngày;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Triển khai ngay những giải pháp quyết
liệt, mạnh mẽ nhằm chấn chỉnh tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu trong quản lý
thuế; Gắn chặt vai trò của cơ quan thuế và địa phương trong phương pháp rà
soát, tính toán thuế, khoán thu thuế; Xây dựng, ban hành cơ chế kiểm tra, giám
sát nội bộ, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi tiêu cực, gây phiền hà cho
doanh nghiệp và cá nhân nộp thuế, quyết tâm làm trong sạch đội ngũ quản lý thuế;
tuyệt đối xóa bỏ tình trạng thỏa thuận với doanh nghiệp để mưu lợi và làm thất
thu thuế;
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế,
đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp
thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu triển khai đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính thuế đến cấp cơ sở (chi cục, phòng, ban).
2.23. Cục Hải
quan tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan triển khai hiệu quả Chỉ số về đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm
thời gian và chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới đảm bảo dưới 160 giờ;
- Triển khai thực hiện hiệu quả Luật
Hải quan năm 2014. Thực hiện ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử. Đảm
bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tiện lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu,
tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu;
- Triển khai thực hiện vận hành thông
suốt hệ thống VNACCS/VCIS (Hệ thống thông quan tự động), VASSCM (Hệ thống giám
sát Hải quan tự động tại cảng, kho, bãi, địa điểm) và cơ chế một cửa quốc gia,
một cửa ASEAN;
- Đảm bảo duy trì thời gian thông
quan hàng hóa (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối
với hàng xuất khẩu tối đa là 04 giờ 12 phút; Đối với hàng nhập khẩu tối đa là
24 giờ;
- Xây dựng dữ liệu hồ sơ doanh nghiệp,
hồ sơ rủi ro, tiêu chí phân tích, đánh giá xác định doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tiến
tới chuyển đổi căn bản phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm
tra sau thông quan;
- Tiếp tục duy trì đánh giá mức độ
hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp
trong lĩnh vực hải quan (CDCI).
2.24. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ
tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Thực hiện đơn giản hóa thủ
tục chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp; Rút ngắn thời gian hoàn thành
thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm trong
năm 2019;
- Thường xuyên theo dõi, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với người
lao động; kịp thời nắm bắt giải quyết chế độ chính sách cho người lao động;
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong
lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế đạt 90%; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính;
- Nghiên cứu triển khai đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính đến cấp huyện.
2.25. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án
đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học
phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành kèm theo Quyết định số
507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch
vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ
ngân hàng. Tiếp tục thực hiện các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng -
Doanh nghiệp;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực
hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín
dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi
trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
2.26. Tòa án tỉnh
- Chủ trì thực hiện hiệu quả quá
trình xử lý đảm bảo đúng pháp luật, có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
xét xử các vụ án, cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của
doanh nghiệp; có giải pháp cụ thể về cắt giảm thời gian giải quyết tranh chấp
hợp đồng dưới 90 ngày; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan
hoàn thiện, công khai TTHC về giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh
nghiệp;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Có kế hoạch hỗ trợ cụ thể các doanh
nghiệp trong nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt
là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu
tư, doanh nghiệp nước ngoài.
2.27. Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm
sát hoạt động tư pháp; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo
đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
2.28. Công an
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương và các ngành liên quan có giải pháp nhằm nâng cao điểm số và cải thiện
vượt bậc chỉ số thành phần liên quan an ninh, trật tự; đảm bảo phục vụ mục
tiêu, yêu cầu chung của tỉnh (theo đánh giá PCI);
- Chủ động làm tốt công tác bảo đảm
an ninh, trật tự, tạo môi trường ổn định, lành mạnh, an toàn cho các doanh nghiệp
hoạt động theo đúng quy định pháp luật. Phối hợp tham mưu tăng cường công tác
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý
nghiêm những doanh nghiệp có hoạt động vi phạm pháp luật như buôn lậu, buôn bán
hàng cấm, hàng giả, gian lận, trốn thuế, vi phạm về tài nguyên, khoáng sản, môi
trường, an toàn thực phẩm...; bảo đảm sự bình đẳng, quyền lợi hợp pháp của các
doanh nghiệp, pháp nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và không hình sự
hóa các quan hệ hành chính, kinh tế;
- Tập trung rà soát, thực hiện đơn giản
hóa và nâng cao hiệu quả giải quyết các nhóm thủ tục hành chính trọng tâm, nhất
là liên quan quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật
tự và PCCC. Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, rà soát cải thiện chỉ số cấp
phép xây dựng; trong đó nghiên cứu, đề xuất lồng ghép thủ tục thẩm định PCCC với
thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định;
- Tăng cường tuyên truyền gắn với quản
lý, kiểm tra toàn diện công tác PCCC tại các cơ quan, doanh nghiệp, nhất là tại
các cơ sở, lĩnh vực có nguy cơ cháy, nổ cao như xăng dầu, khí hóa lỏng, hóa chất,
các lễ hội, cơ sở dịch vụ du lịch, chợ, trung tâm thương mại, khu công nghiệp,
khu đông dân cư, nhà cao tầng... Xử lý nghiêm và công khai danh sách các cơ sở,
doanh nghiệp có vi phạm về an toàn PCCC theo đúng quy định của pháp luật.
2.29. Trung
tâm truyền thông tỉnh
- Phổ biến, tuyên truyền về Kế hoạch hành
động của tỉnh; chủ động xây dựng và cập nhật tin bài về cải thiện môi trường
kinh doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ, khả năng và nhu cầu thực tiễn, mở chuyên
trang, chuyên mục để tuyên truyền; quan tâm bố trí vị trí trang tin bài, thời
gian, thời lượng phát sóng tin bài hợp lý, hiệu quả;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chuyên
mục tọa đàm hoặc chuyên đề định kỳ hàng quý phản ánh, tuyên truyền về nỗ lực của
tỉnh trong triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết
02/NQ-CP, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI, DDCI);
- Chịu trách nhiệm tham mưu, quản lý,
vận hành, đôn đốc triển khai hiệu quả cổng thông tin điện tử tỉnh/ Cổng hỗ trợ
doanh nghiệp tỉnh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả Tính minh bạch (theo
chỉ số thành phần PCI); nghiên cứu đổi mới cách thức công khai, minh bạch thông
tin liên quan đến các quy hoạch, cơ chế chính sách và các văn bản chỉ đạo của tỉnh
nhằm đảm bảo thông tin đến nhà đầu tư, doanh nghiệp được minh bạch, đơn giản, cập
nhật và dễ hiểu, dễ tiếp cận;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
và các đơn vị liên quan xây dựng đa dạng kênh để triển
khai hiệu quả hơn việc công bố các tài liệu pháp lý, các văn bản pháp luật của
Trung ương và của tỉnh để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
2.30. Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, các Hiệp hội ngành nghề
- Tổ chức thu thập ý kiến của các
doanh nghiệp về phản biện chính sách của tỉnh. Tích cực tham gia, phối hợp chặt
chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm bắt những vướng mắc, khó
khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng....phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo
gỡ;
- Phối hợp với thường trực Tổ công
tác PCI tỉnh (IPA), nhóm chuyên gia và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch
triển khai hiệu quả đánh giá DDCI hàng năm. Phối hợp với chính quyền địa phương
về tuyên truyền phổ biến đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa
phương (DDCI), đồng thời có trách nhiệm triển khai giám sát đánh giá quá trình
thực hiện việc đánh giá chỉ số DDCI đảm bảo khách quan, sát thực ý kiến của cộng
đồng doanh nghiệp;
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh
trong lĩnh vực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp;
khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tương tác với các cơ quan, đơn vị, chính
quyền địa phương của tỉnh thông qua các chuyên mục mở ứng dụng công nghệ thông
tin như: website, cổng thông tin điện tử, fanpage,...; nghiên cứu, xây dựng cẩm
nang hướng dẫn nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp;
- Chủ trì xây dựng và đề xuất các giải
pháp mới liên quan đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực hiệu quả;
Triển khai hiệu quả mô hình “Cafe doanh nhân” năm 2019 và lan tỏa hơn nữa
hiệu quả mô hình này tới các địa phương để nắm bắt tốt hơn những khó khăn vướng
mắc của cộng đồng doanh nghiệp từ đó có cách hỗ trợ giải quyết và tháo gỡ kịp
thời; Tuyên truyền về vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp trong cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh; Đưa ra các sáng kiến, mô hình mới đảm bảo
nâng cao hiệu quả Tính minh bạch và Hỗ trợ doanh nghiệp;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư
nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Tập
trung các giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp; Nghiên
cứu, xây dựng và triển khai chính thức bộ chỉ số đo lường doanh nghiệp phát triển
bền vững (CSI) của tỉnh; Chủ trì nghiên cứu xây dựng chỉ số đo lường chất lượng
quản lý doanh nghiệp của tỉnh Quảng Ninh - EMI nhằm tạo sự cạnh tranh, nâng cao
năng lực quản lý doanh nghiệp cho cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Quảng Ninh;
- Tham gia các cuộc gặp gỡ tiếp xúc,
hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án
do IPA tổ chức theo định kỳ, đột xuất. Có biện pháp tuyên truyền hiệu quả tới cộng
đồng doanh nghiệp của tỉnh kênh hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp. Cử cán bộ đầu
mối theo dõi tiếp xúc, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư.
2.31. Liên
minh Hợp tác xã:
- Là đầu mối hỗ trợ các Hợp tác xã
trong việc thành lập mới, thực hiện phát triển HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá
trị sản xuất hàng hóa quy mô lớn; xây dựng tổ hợp tác, HTX hướng tới hình thành
liên hiệp HTX; tăng cường tập huấn, nâng cao nhận thức của các HTX trong công
tác quản trị, khởi nghiệp. Chủ động đề xuất với tỉnh cơ chế chính sách riêng để
giúp các HTX ngày càng phát triển;
- Là đầu mối tiếp nhận, tập hợp các
khó khăn, vướng mắc của các HTX; làm tốt công tác tư vấn, định hướng phát triển
HTX trên địa bàn tỉnh.
2.32. Công ty
Điện lực Quảng Ninh
- Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn,
hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền
đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra (Thời
gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
tiếp tục duy trì 24 ngày);
- Phối hợp với Sở Công Thương triển
khai nhân rộng mô hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng theo Quyết định số
507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Chủ trì tham mưu triển khai các giải
pháp nhằm cải thiện chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến cung cấp điện trên địa
bàn tỉnh; góp phần cải thiện chỉ số hạ tầng cơ sở của tỉnh (theo đánh giá của
PCI) tiến lên vị trí top 10/63 tỉnh/thành phố.
2.33. Công ty
CP Nước sạch Quảng Ninh
- Cải thiện chất lượng cung cấp dịch
vụ đối với các doanh nghiệp; chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm, dịch vụ do
Công ty cung cấp, trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc đáp ứng kịp thời
các đòi hỏi chính đáng của doanh nghiệp. Đảm bảo đáp ứng tiến độ cấp nước theo
yêu cầu của nhà đầu tư và chỉ đạo của tỉnh đối với những dự án trọng điểm và
nhà đầu tư chiến lược; đảm bảo giá nước phục vụ sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp ngang bằng các tỉnh, thành phố lân cận;
- Phối hợp với các chi nhánh Ngân
hàng, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thanh toán tiền nước qua
ngân hàng theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh;
- Khẩn trương xây dựng giá bán buôn
nước sạch cho các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo
tính cạnh tranh, chi phí vận hành KCN cho các nhà đầu tư, cân đối giá giữa các
mục đích sử dụng nước sạch và phù hợp với điều kiện sản xuất của các đơn vị.
2.34. UBND các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Chủ động xây
dựng chương trình kế hoạch triển khai nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh và nâng cao chất lượng điều hành kinh tế địa phương.
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ
số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Người đứng đầu các địa phương chịu
trách nhiệm chỉ đạo các Trung tâm hành chính công cấp huyện chủ động đề xuất,
thực hiện các biện pháp triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết TTHC; Đảm bảo 100% TTHC được giải quyết tại Trung tâm đúng quy định
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Đảm bảo 100% Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp xã hoạt động ổn định, hiệu quả và kết nối với Trung tâm phục vụ
hành chính công tỉnh và Trung tâm hành chính công cấp huyện; Thực hiện nghiêm
việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc
tiếp nhận và giải quyết TTHC cho người dân;
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu
quả các chủ trương, chính sách của cấp trung ương và cấp tỉnh;
- Phát huy hiệu quả của bộ phận (hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm) thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh theo Nghị quyết 02/NQ-CP, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI, DDCI) và xúc
tiến đầu tư. Thường xuyên phối hợp với IPA trong triển khai các hoạt động xúc
tiến đầu tư, nhất là xúc tiến đầu tư “tại chỗ”; hỗ trợ đầu tư và cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh; chủ động nghiên cứu, phân tích kết quả DDCI 2018 để đề
ra các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những chỉ số còn thấp điểm, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp địa phương, góp phần nâng cao chỉ số PCI của tỉnh;
- Chủ trì theo dõi, tổng hợp tình
hình triển khai các dự án đầu tư; phối hợp chặt chẽ với IPA và các sở, ban,
ngành liên quan hỗ trợ, giải quyết các khó khăn vướng mắc của các dự án đầu tư
ngoài ngân sách và thuộc thẩm quyền quản lý tại địa phương; thường xuyên tổng hợp,
báo cáo nhanh kết quả giải quyết khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ đầu tư về UBND tỉnh
ít nhất 01 lần/quý (thông qua IPA) để theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động hỗ
trợ đầu tư;
- Chủ động thường xuyên gặp gỡ các
doanh nghiệp, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và Hiệp hội các doanh
nghiệp địa phương để tổ chức hiệu quả các phiên “Cafe doanh nhân” cấp địa
phương để kịp thời hỗ trợ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa
phương; Thông báo kết quả giải quyết kiến nghị tại các phiên “Cafe doanh nhân”
cũng như giao đầu mối (đối với những vướng mắc chưa giải quyết được) bám
sát các sở, ngành liên quan giải quyết dứt điểm kiến nghị của doanh nghiệp và
đăng tải công khai kết quả giải quyết trên website/fanpage của địa phương đồng
thời báo cáo UBND tỉnh và gửi về IPA để theo dõi, nắm bắt kịp thời;
- Có giải pháp kịp thời; hiệu quả
nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin. Các địa phương được lựa chọn thí điểm
trang fanpage DDCI Quảng Ninh tiếp tục chỉ đạo quyết liệt các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả, tính tương tác với các doanh nghiệp, công khai kết quả giải
quyết các kiến nghị, vướng mắc và các đề xuất của doanh nghiệp trên trang
fanpage DDCI Quảng Ninh;
- Phối hợp với Ngân hàng nhà nước chi
nhánh tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan triển khai Kế hoạch thực
hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện,
nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 31/1/2019 của
UBND tỉnh.
(Nhiệm vụ cụ thể của từng mục
tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Nghị Quyết 02 và các chỉ số thành phần PCI theo Phụ
lục ban hành kèm theo Kế hoạch này).
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Phân công các Đồng chí Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực liên quan đến các sở, ngành được giao chủ trì
từng chỉ số thành phần PCI và các mục tiêu của Nghị quyết 02/NQ-CP ngày
01/1/2019 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh (theo đánh giá của
Ngân hàng thế giới) chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt các đơn vị được giao nhằm
đạt được mục tiêu đề ra theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và tại Kế hoạch
này (Phân công cụ thể theo Phụ lục I và II kèm theo Kế hoạch).
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành được giao đầu mối các chỉ số gắn với bộ chỉ tiêu quốc tế theo Nghị
quyết 02/NQ-CP có trách nhiệm chủ động bám sát các Bộ đầu mối, Bộ chủ trì để
xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các cơ
quan được giao chủ trì các chỉ tiêu thành phần đảm bảo mục tiêu đề ra theo Kế
hoạch này;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: Tổ chức quán
triệt và tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu đạt bằng hoặc vượt các chỉ tiêu
cũng như thực hiện các giải pháp theo Kế hoạch hành động này (kèm theo các mục
tiêu cụ thể nêu ở Phụ lục). Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, bám sát nhiệm
vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch hành động này và khẩn trương xây dựng
chương trình/ kế hoạch hành động cụ thể phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ được giao với
từng mục tiêu chỉ tiêu được phân công tại Kế hoạch này (lồng ghép kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp, hỗ trợ đầu tư), báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban Xúc tiến và
Hỗ trợ đầu tư) trước ngày 30/3/2019.
3. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý
(trước ngày 05 các tháng cuối quý), và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện Kế
hoạch và Chương trình hành động của đơn vị về UBND tỉnh (thông qua Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp) và gửi đến các cơ quan được giao đấu mối để tổng hợp;
đồng thời gửi đến thường trực Tổ công tác PCI (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư).
Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch được phân công cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo UBND tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các
Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác,
tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả,
góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng
hành cùng doanh nghiệp.
Trên đây là kế hoạch Triển khai Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm
2019 và định hướng đến năm 2021. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông qua cơ
quan thường trực Tổ công tác PCI (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư) để báo cáo UBND
tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành trong tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan
trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ chức
thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
Báo cáo
- Bộ KH&ĐT, Viện CIEM; Báo cáo
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp Chế -VCCI;
- Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh;
- Lãnh đạo VP; các CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- HH doanh nghiệp tỉnh; LM HTX, Hội DNT;
- Lưu: VT, TH, TM5
10B- BC 03-01
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG LÃNH ĐẠO UBND TỈNH TRỰC TIẾP CHỈ
ĐẠO TRIỂN KHAI CÁC MỤC TIÊU NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 01/1/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 của UBND
tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Các
nhiệm vụ cụ thể
|
Kết
quả hiện tại
|
Quy
định của Chính phủ
|
Mục
tiêu theo NQ 02
|
Mục
tiêu của Quảng Ninh
|
Đầu
mối
|
Lãnh
đạo UBND tỉnh
|
(1)
|
Cải thiện thứ hạng Khởi sự kinh
doanh (giảm thủ tục, thời gian và chi phí)
|
06
ngày
|
|
|
06
ngày
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Đ/c
Nguyễn Văn Thắng - PCT
|
(2)
|
Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn
thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan
|
45+...
ngày
|
Khoảng
156 ngày
|
Dưới
120 ngày
|
52
ngày
|
Sở
Xây dựng
|
Đ/c
Cao Tường Huy - PCT
|
(3)
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn
thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng
|
24
ngày
|
|
Dưới
35 ngày
|
24
ngày
|
Sở Công Thương
|
Đ/c
Bùi Văn Khắng - PCT
|
(4)
|
Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời
gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
|
14
ngày
|
|
Dưới
20 ngày
|
14
ngày
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Đ/c
Đặng Huy Hậu - PCT
|
(5)
|
Nâng cao tính minh bạch và khả
năng Tiếp cận tín dụng
|
|
|
Thứ
hạng 30
|
Dưới
thứ hạng 30
|
Ngân
hàng Nhà nước CN Quảng Ninh
|
Đ/c
Bùi Văn Khắng - PCT
|
(6)
|
Đảm bảo hiệu quả thực thi các
quy định về Bảo vệ nhà đầu tư
|
|
|
Thứ
hạng 80
|
Dưới
thứ hạng 80
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Đ/c
Nguyễn Văn Thắng - PCT
|
(7)
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục,
rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội
|
|
|
Dưới
168 giờ
|
Dưới 168 giờ
|
Cục
thuế tỉnh
|
Đ/c
Bùi Văn Khắng - PCT
|
(8)
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục,
giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới
|
|
|
160
giờ
|
Dưới
160 giờ
|
Cục
Hải quan tỉnh
|
Đ/c
Bùi Văn Khắng - PCT
|
(9)
|
Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời
gian giải quyết tranh chấp hợp đồng
|
|
|
Dưới
300 ngày
|
Dưới 90 ngày
|
Sở
Tư pháp p/h Tòa án nhân dân tỉnh
|
Đ/c
Bùi Văn Khắng - PCT
|
(10)
|
Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh
nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp
|
|
|
Dưới
30 tháng
|
Dưới 24 tháng
|
Sở
Tư pháp p/h Tòa án nhân dân tỉnh
|
Đ/c
Bùi Văn Khắng - PCT
|
PHỤ LỤC II
PHÂN CÔNG LÃNH ĐẠO UBND TỈNH TRỰC TIẾP CHỈ
ĐẠO TRIỂN KHAI CẢI THIỆN 10 CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 của UBND
tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
CHỈ SỐ THÀNH PHẦN
|
Đơn vị đầu mối
|
Lãnh
đạo UBND tỉnh
|
1
|
Chi phí gia nhập thị trường
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Đ/c
Nguyễn Văn Thắng - PCT
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Đ/c
Đặng Huy Hậu - PCT
|
3
|
Tính minh bạch
|
Sở
Tư pháp
|
Đ/c
Bùi Văn Khắng - PCT
|
4
|
Chi phí thời gian
|
Trung
tâm phục vụ HCC
|
Đ/c
Đặng Huy Hậu - PCT
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
Thanh
tra tỉnh
|
Đ/c
Nguyễn Đức Long - CT
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Đ/c
Nguyễn Văn Thắng - PCT
|
7
|
Tính
năng động
|
VP
Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh
|
Đ/c
Vũ Thị Thu Thủy - PCT
|
8
|
Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Đ/c
Nguyễn Văn Thắng - PCT
|
9
|
Đào tạo lao động
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Đ/c
Vũ Thị Thu Thủy - PCT
|
10
|
Thiết chế pháp lý và ANTT
|
Sở
Tư pháp
|
Đ/c
Bùi Văn Khắng - PCT
|
|
CHỈ SỐ PCI
|
|
|
* Mục tiêu cải thiện cụ thể các chỉ số
thành phần theo Phụ lục IV ban hành sau khi có kết quả phân tích PCI 2018
PHỤ LỤC III
NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA
PHƯƠNG VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH (THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÂN HÀNG THẾ
GIỚI)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 của UBND
tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Các
nhiệm vụ cụ thể
|
Kết
quả hiện tại
|
Quy
định của Chính phủ
|
Mục
tiêu theo NQ 02
|
Mục
tiêu của Quảng Ninh
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
(1)
|
Cải thiện thứ hạng Khởi sự kinh
doanh (giảm thủ tục, thời gian và chi phí)
|
06
ngày
|
|
|
06
ngày
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành: Tài chính, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Y tế, BHXH tỉnh, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước
CN Quảng Ninh và UBND các địa phương
|
1
|
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
|
|
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục thuế tinh
|
2
|
Điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời
gian, chi phí thực hiện Thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh
|
|
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
3
|
Đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản
ngân hàng
|
|
|
|
|
Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh
|
|
4
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời
gian mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn
|
|
|
|
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
5
|
Rút ngắn thời gian Công bố nội dung
đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
|
|
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
6
|
Đơn giản hóa thủ tục Nộp lệ phí môn
bài
|
|
|
|
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
7
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời
gian khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động
|
|
|
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND các địa phương
|
8
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời
gian Đăng ký BHXH, BHYT, BHTN
|
|
|
|
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
|
(2)
|
Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn
thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan
|
Không
quá 52 ngày
|
Khoảng
156 ngày
|
Dưới
120 ngày
|
Không
quá 52 ngày
|
Sở Xây
dựng
|
Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi
trường, Cảnh sát PCCC, UBND các địa phương và Công ty CP nước sạch QN
|
1
|
Rút ngắn thời gian Thẩm duyệt thủ tục
PCCC
|
|
|
|
|
Cảnh sát PCCC tỉnh
|
|
2
|
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục,
rút ngắn thời gian Cấp giấy phép xây dựng
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
3
|
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục
Thông báo cho Sở Xây dựng về việc khởi công và thực hiện thanh tra xây dựng
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
4
|
Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng
sau khi hoàn thành móng công trình
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
5
|
Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng
sau khi hoàn thành xây thô
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
6
|
Điện tử hóa thủ tục Đăng ký kết nối
cấp, thoát nước
|
|
|
|
|
Công ty CP nước sạch QN
|
|
7
|
Công ty cấp thoát nước kiểm tra thực
địa
|
|
|
|
|
Công ty CP nước sạch QN
|
|
8
|
Rút ngắn thời gian Kết nối cấp, thoát
nước
|
|
|
|
|
Công ty CP nước sạch QN
|
|
9
|
Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau hoàn công
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
10
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục
và rút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu tài sản say hoàn công
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Xây dựng
|
Đo lường chất lượng
|
Nâng cao hiệu quả Kiểm soát chất lượng xây
dựng (thang điểm: 0-15), bao gồm:
- Chất lượng các quy định về xây dựng
- Kiểm định chất lượng trước thi công
- Kiểm định chất lượng trong thi công
- Kiểm định chất lượng sau khi hoàn thành thi
công
- Trách nhiệm pháp lý và bảo hiểm
- Quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
UBND các địa phương
|
(3)
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn
thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng
|
24
ngày
|
|
Dưới
35 ngày
|
24
ngày
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Công ty Điện lực QN
|
1
|
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục
Đăng ký cấp điện mới và đề nghị đấu nối
|
|
|
|
|
Công ty Điện lực QN
|
|
2
|
Khảo sát cấp điện
|
|
|
|
|
Công ty Điện lực QN
|
|
3
|
Đơn giản hóa, kết hợp thực hiện các
thủ tục liên quan về Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm
điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa
hè/ Xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện)
|
|
|
|
|
Sở Công Thương chịu trách nhiệm đối
với thủ tục xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện.
Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải
chịu trách nhiệm đối với thủ tục Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa
điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện/ Giấy phép đào đường,
vỉa hè
|
|
4
|
Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời
gian và chi phí Thiết kế và thi công công trình điện
|
|
|
|
|
Công ty Điện lực QN
|
|
5
|
Rút ngắn thời gian lắp đặt đồng hồ
đo điện, ký kết hợp đồng mua bán điện và đóng điện
|
|
|
|
|
Công ty Điện lực QN
|
|
Đo
lường chất lượng
|
Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện
và minh bạch về giá điện (0-8 điểm)
|
|
|
|
|
Công ty Điện lực QN
|
|
(4)
|
Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời
gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
|
14
ngày
|
|
Dưới
20 ngày
|
14
ngày
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành: Sở Tư pháp, Cục
Thuế tỉnh và UBND các địa phương
|
1
|
Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
2
|
Công chứng viên kiểm tra nội dung
thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản về bất động sản
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
|
|
|
|
|
Sở Tư pháp
|
|
3
|
Rút ngắn thời gian Ký hợp đồng chuyển
nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng
|
|
|
|
|
Sở Tư pháp
|
|
4
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời
gian Nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ
|
|
|
|
|
Cục thuế tỉnh
|
UBND các địa phương
|
5
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa và rút ngắn
thời gian Đăng ký quyền sử dụng đất
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
Đo
lường chất lượng
|
Nâng cao hiệu quả, chất lượng thủ tục
hành chính về đất đai (0-30 điểm)
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
(5)
|
Nâng cao tính minh bạch và khả năng
Tiếp cận tín dụng
|
|
|
|
|
Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh
|
Các Sở, ngành: Tư pháp, Công
Thương, Thông tin và Truyền thông, Công ty Điện lực QN, Viễn thông Quảng
Ninh, Mobifone
|
1
|
Cải thiện Chỉ số quyền pháp lý
(0-12 điểm): Bảo vệ quyền lợi của người vay và người cho vay; bảo vệ quyền của
chủ nợ bảo đảm
|
|
|
|
|
Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Mở rộng phạm vi và khả năng tiếp cận
thông tin tín dụng do các trung tâm thông tin tín dụng công và công ty thông
tin tín dụng tư cung cấp (0-8 điểm)
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tăng mức độ bao phủ trung tâm thông
tin tín dụng công (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của trung tâm thông tin tín dụng tư so
sánh với tỷ lệ dân số trưởng thành
|
|
|
|
|
|
Các Sở,
ngành: Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh, Công Thương, Thông tin và Truyền
thông, Công ty Điện lực QN, Viễn thông Quảng Ninh, Mobifone
|
4
|
Tăng mức độ bao phủ công ty thông
tin tín dụng tư (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của công ty thông tin tín dụng tư so sánh với
tỷ lệ dân số trưởng thành
|
|
|
|
|
|
(6)
|
Đảm bảo hiệu quả thực thi các
quy định về Bảo vệ nhà đầu tư
|
|
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành: Ban quản lý Khu kinh
tế, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, UBND các địa phương
|
(7)
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục,
rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội
|
|
|
Dưới
168 giờ
|
Dưới
168 giờ
|
Cục thuế tỉnh
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các Sở: Lao động - Thương binh
và Xã hội, Y tế, Tài chính
|
1
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục,
rút ngắn thời gian nộp Bảo hiểm xã hội
|
|
|
49
giờ
|
49
giờ
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các Sở: Lao động - Thương binh và
Xã hội, Y tế, Tài chính
|
2
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục,
rút ngắn thời gian nộp thuế
|
|
|
119
giờ
|
117
giờ
|
Cục thuế tỉnh
|
Sở Tài chính
|
3
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải
quyết các thủ tục sau nộp thuế (Hoàn thuế, thanh tra thuế, khiếu nại thuế)
(0-100 điểm)
|
|
|
|
|
Cục thuế tỉnh
|
Sở Tài chính
|
(8)
|
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục,
giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới
|
|
|
160
giờ
|
Dưới
160 giờ
|
Cục Hải quan tỉnh
|
Các Sở, ngành: Tài chính, Công
Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông
vận tải, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Công an tỉnh chịu trách nhiệm về cải cách thủ tục
quản lý, kiểm tra chuyên ngành
|
1
|
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục
xuất khẩu
|
04
giờ 12 phút
|
|
70
giờ
|
04
giờ 12 phút
|
|
2
|
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục
nhập khẩu
|
24
giờ
|
|
90
giờ
|
24
giờ
|
|
(9)
|
Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời
gian giải quyết tranh chấp hợp đồng
|
|
|
Dưới
300 ngày
|
Dưới
90 ngày
|
Sở Tư pháp
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
(10)
|
Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh
nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp
|
|
|
Dưới
30 tháng
|
Dưới 24 tháng
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành: Tòa án nhân dân tỉnh,
Kế hoạch và Đầu tư
|
*
Ban hành sau khi có kết quả phân tích PCI 2018