UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 02 tháng 8 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐẾN NĂM 2015
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày
07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ kết quả phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV) giai đoạn 2006-2010, năm 2011-2012 trên địa bàn tỉnh và Quyết định
số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và chương trình hành động trợ
giúp phát triển DNNVV của tỉnh đến năm 2015 như sau:
Phần thứ 1:
KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ NĂM 2011, 2012
I. Thực trạng
khu vực DNNVV trên địa bàn tỉnh:
Tại thời điểm ngày 31/12/2010,
trên địa bàn tỉnh có 832 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc công ty nhà nước.
Trong đó: Công ty nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là 14 doanh nghiệp, 34 chi
nhánh trực thuộc công ty nhà nước; 94 công ty cổ phần; 379 công ty TNHH có hai
thành viên trở lên; 195 công ty TNHH một thành viên; 116 doanh nghiệp tư nhân
và 100 chi nhánh, văn phòng đại diện.
Vốn đăng ký kinh doanh của các
doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2010 là 2.426,9 tỷ đồng. Trong đó: Công ty nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ là: 180,3 tỷ đồng; công ty cổ phần: 1.105,5 tỷ đồng;
công ty TNHH 2 thành viên trở lên là: 829,1 tỷ đồng; công ty TNHH 1 thành viên:
204,1 tỷ đồng; Doanh nghiệp tư nhân: 107,9 tỷ đồng. Vốn bình quân một doanh
nghiệp đã đăng ký là 3,05 tỷ đồng.
Các doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh trên địa bàn tỉnh quy mô còn nhỏ. Theo tiêu chí phân loại quy định tại
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ thì hầu hết doanh nghiệp
đều xếp loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hiện tại trên địa bàn tỉnh chỉ có 3 doanh
nghiệp có mức vốn điều lệ đăng ký trên 100 tỷ đồng (Công ty cổ phần Giấy An hoà
có mức vốn đăng ký là 1.200 tỷ đồng, Công ty cổ phần Xi măng Tân Quang là 300 tỷ
đồng và Công ty TNHH một thành viên Cơ khí hoá chất 13 - Bộ quốc phòng là 557,4
tỷ đồng).
Ngành nghề kinh doanh: Tại
thời điểm 31/12/2010, số doanh nghiệp đăng ký ngành, nghề kinh doanh chính hoạt
động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 28 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ
3,4%; trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 448 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ
54% và trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ là 353 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ
42,6%.
Phân bố các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh không đồng đều, chủ yếu tập trung trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
Tại thời điểm 31/12/2010, số DNNVV có đăng ký trụ sở chính tại địa bàn thành phố
Tuyên Quang là 477 doanh nghiệp chiếm 57,5%. Số DNNVV đăng ký trụ sở tại các xã
trong tỉnh (kể cả tại thành phố Tuyên Quang) là 229 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ
27,6%; số DNNVV có trụ sở chính đặt tại các xã ở vùng sâu, vùng xa chiếm dưới
10%.
Lao động và thu nhập: Số lượng lao
động làm việc trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2010 là
30.652 lao động, trong đó: công ty nhà nước và các đơn vị trực thuộc công ty
nhà nước sử dụng 12.727 lao động, các loại hình khác là 17.925 lao động. Năm
2010, thu nhập bình quân của người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
là 2,23 triệu đồng/người/tháng. Trong đó: tại công ty nhà nước và các đơn vị trực
thuộc là 2,7 triệu đồng/người/tháng; công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước là 2,45 triệu đồng/người/tháng; khối doanh nghiệp dân doanh là 1,72
triệu đồng/người/tháng.
Năm 2011-2012: Trong 2 năm 2011, 2012 do ảnh hưởng của lạm phát và suy giảm kinh tế,
tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, các giải pháp khắc phục tình trạng lạm
phát và suy giảm kinh tế của nhà nước. Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản
xuất, kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, cơ hội tìm kiếm việc
làm và đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Trên địa bàn tỉnh số doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới giảm so với giai đoạn 2006-2010, số doanh nghiệp không có
việc làm, sản xuất kinh doanh cầm chừng, hoạt động không hiệu quả, không duy
trì được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải giải thể doanh nghiệp gia
tăng làm cho tốc độ giai phát triển doanh nghiệp về số lượng trên địa bàn tỉnh
trong 2 năm 2011, 2012 đạt thấp. Cụ thể: Số lượng doanh nghiệp đăng ký cấp mới
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong năm 2011 là 118 doanh nghiệp, năm
2012 là 84 doanh nghiệp. Số doanh nghiệp giải thể xoá tên trong sổ đăng ký kinh
doanh năm 2011 là 52 doanh nghiệp, năm 2012 là 62 doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng
về số lượng doanh nghiệp năm 2011 đạt 7,9% và năm 2012 là 2,6% (giai đoạn
2006-2010 bình quân đạt 14%). Về quy mô, theo tiêu chí phân loại quy định tại
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP thì các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn chủ yếu xếp
loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, mức vốn đăng ký bình quân của một doanh nghiệp ở
giai đoạn này đạt 3,25 tỷ đồng. Ngành nghề kinh doanh đăng ký và trụ sở đăng ký
hoạt động của doanh nghiệp, xu hướng đăng ký tiếp tục duy trì như giai đoạn
2006-2010. Các cơ quan chuyên môn của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các ngành chức năng tiếp tục duy trì và tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm
hỗ trợ, trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh tại thời điểm 31/12/2012 là 917 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc
công ty nhà nước với số vốn đăng ký là 2.992,7 tỷ đồng. Trong đó: Công ty nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ là 12 doanh nghiệp, 36 chi nhánh trực thuộc công
ty nhà nước; 110 công ty cổ phần; 382 công ty TNHH có hai thành viên trở lên; 261 công
ty TNHH một thành viên; 116 doanh nghiệp tư
nhân và 104 chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Vốn đăng ký bình
quân của một doanh nghiệp đạt 3,4 tỷ đồng.
II. Kết quả thực
hiện Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 -2010 trên địa bàn tỉnh:
1. Một số kết
quả chủ yếu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch:
- Về chỉ tiêu số lượng: Trong giai
đoạn 2006-2010, số DNNVV trên địa bàn tỉnh tăng từ 431 doanh nghiệp năm 2005
lên 829 doanh nghiệp năm 2010, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Tốc độ tăng trưởng về số lượng
doanh nghiệp trong giai đoạn 2006-2010 bình quân đạt 14%/năm, vượt chỉ tiêu đề
ra (trong Kế hoạch là 12%/năm).
- Về đóng góp của doanh nghiệp:
Các khoản thu từ khu vực DNNVV vào nguồn thu ngân sách tỉnh trong giai đoạn
2006-2010 đạt 580,48 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 27,4%/năm, vượt chỉ tiêu đề
ra (trong Kế hoạch là 20%/năm). Tỷ lệ đóng góp của các DNNVV vào nguồn thu Ngân
sách tỉnh đến năm 2010 đạt 26,1%, chỉ tiêu này thấp hơn kế hoạch đề ra là trên
30%.
Số DNNVV được cấp mới Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong 5 năm (2006 - 2010) là 688 doanh nghiệp (gồm:
126 doanh nghiệp tư nhân, 229 công ty TNHH 1 thành viên, 229 công ty TNHH có 2
thành viên trở lên, 77 công ty cổ phần và 27 chi nhánh trực thuộc công ty nhà
nước) với tổng số vốn đã đăng ký là 2.591,2 tỷ đồng;
mức vốn đăng ký bình quân của một doanh nghiệp giai đoạn này là 2,5 tỷ đồng/doanh
nghiệp.
Trong 5 năm (2006 - 2011), cơ quan
đăng ký kinh doanh thực hiện xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh theo quy định
290 doanh nghiệp (gồm: 114 DNTN, 28 công ty TNHH một thành viên, 79 công ty
TNHH hai thành viên trở lên, 19 công ty cổ phần; 50 công ty nhà nước và chi
nhánh trực thuộc công ty nhà nước) do doanh nghiệp tự giải thể, chuyển đổi loại
hình hoạt động, bị thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD do vi phạm các quy định của Luật
Doanh nghiệp.
2. Kết quả
thực hiện các giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn
2006-2010:
2.1.
Triển khai các quy định nhằm đơn giản hóa các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường của doanh nghiệp:
Thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg
ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
“một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Từ tháng 3/2006, các cơ
quan chức năng của tỉnh đã triển khai thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa” cho doanh nghiệp trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh.
Từ ngày 01/11/2007, các cơ quan chức
năng của tỉnh đã triển khai thực hiện quy định về giải quyết thủ tục về đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế, cấp giấy phép khắc dấu theo cơ chế một cửa liên thông
theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày
27/02/2007 và triển khai thực hiện Thông tư Liên tịch số
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 kể từ ngày 15/9/2008.
Thực hiện Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, từ ngày 01/7/2010 cơ quan đăng ký
kinh doanh đã triển khai thực hiện quy trình đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Các cấp, ngành trong tỉnh đã công
khai Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp, ngành mình theo
Đề án 30 của Chính phủ và triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa” tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, doanh nghiệp trong thực
hiện thủ tục hành chính có liên quan và đăng ký gia nhập thị trường.
Xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật
phục vụ hoạt động của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và hệ thống công
báo của tỉnh.
Triển khai công bố công khai các quy
hoạch; xây dựng và tạo nguồn lực, điều kiện để triển khai các chính sách khuyến
khích đầu tư, các chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn.
2.2.Tạo
điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh:
Hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất
toàn tỉnh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) và quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất 6 huyện, thành phố. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành đơn giá thuê đất và Quy định về quy trình thực hiện đền bù thiệt hại
giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh; Giao các ngành hướng dẫn công khai trình
tự, thủ tục lập hồ sơ xin thu hồi, giao đất, cho thuê đất đối với các doanh
nghiệp.
Tiếp cận các nguồn vốn để triển
khai xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Khu công nghiệp Long Bình An và các Cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuê mặt bằng triển
khai dự án sản xuất kinh doanh.
2.3. Tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp được tiếp cận các nguồn vốn:
Các tổ chức tín dụng đã bố trí nguồn
vốn, thực hiện công khai các quy định và điều kiện cho vay; trình tự, thủ tục
vay vốn; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm hiểu tiếp cận nguồn vốn vay. Tính đến
thời điểm 31/12/2010 số doanh nghiệp có quan hệ vay vốn với các Chi nhánh Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh là 509 lượt
doanh nghiệp so với thời điểm 31/12/2005 tăng 231 đơn vị. Dư nợ cho vay đối với
DNNVV là 1.212 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2005 tăng 1.056 tỷ đồng.
Trong 2 năm 2009-2010, Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh đã cho 32 dự án của doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn với số vốn
cho vay là 79,46 tỷ đồng.
2.4. Hỗ
trợ nhằm nâng cao năng lực cải thiện khả năng cạnh tranh:
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đăng ký và triển khai thực hiện các dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào hoạt động
sản xuất; tiếp cận công nghệ sản xuất hiện đại để đầu tư đổi mới thiết bị, dây
truyền sản xuất.
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản thực hiện quy hoạch
vùng nguyên liệu, tăng đầu tư vào vùng nguyên liệu nhằm ổn định sản xuất và
nâng cao giá trị sản phẩm; tham gia hội chợ thương mại nhằm quảng bá sản phẩm.
Giai đoạn 2006-2010 đã tổ chức được
36 hội chợ thương mại tại địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh, tạo điều kiện
cho 2.904 lượt doanh nghiệp tham gia.
Thường xuyên cung cấp bản tin giá
cả thị trường thông qua chuyên mục thương mại và du lịch phát trên Đài Phát
thanh và truyền hình tỉnh, qua các tạp chí. Mời đại diện doanh nghiệp tham gia
các đoàn công tác của tỉnh đi tìm hiểu thị trường, công nghệ và thực hiện công
tác xúc tiến đầu tư, quảng bá sản phẩm.
2.5. Về
phát triển nguồn nhân lực:
Bố trí và huy động nguồn vốn đầu
tư nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Thành lập Trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang trên cơ sở Trường Trung cấp nghề
Tuyên Quang và thành lập các trung tâm dạy nghề tại 5 huyện.
Triển khai thực hiện Chương trình
trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV giai đoạn 2004-2008 theo Quyết định số
143/2004/QĐ-TTg ngày 10/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Từ năm 2006-2008 đã tổ
chức đào tạo được 1.745 học viên với số kinh phí là 899 triệu đồng.
Hỗ trợ 23 đề án đào tạo nghề, xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật và ứng dụng thiết bị hiện đại trong sản xuất
cho doanh nghiệp bằng nguồn Quỹ khuyến công với tổng số tiền hỗ trợ là 1.156,2
triệu đồng.
2.6. Tạo
lập môi trường tâm lý, xã hội đối với khu vực DNNVV:
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của phát triển DNNVV
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đối với chính quyền các cấp, cán bộ
công chức và cộng đồng dân cư.
Triển khai thực hiện các chương
trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV và thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày
28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Hàng năm tổ chức Hội nghị gặp mặt
doanh nghiệp nhân ngày doanh nhân Việt Nam nhằm động viên, tôn vinh, khen thưởng
doanh nghiệp, doanh nhân có thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Tổ chức lựa chọn và giới thiệu các doanh nghiệp, doanh nhân
có thành tích tham gia các cuộc bình chọn do các cấp, ngành, hiệp hội tổ chức.
3. Một số tồn
tại, hạn chế trong thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006-2010:
Một số chính sách hỗ trợ triển
khai đến doanh nghiệp hiệu quả còn chưa cao, chưa tạo ra động lực thúc đẩy cho
phát triển doanh nghiệp. Việc tiếp cận các nguồn vốn, vay vốn phát triển sản xuất
của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
Ban hành và công khai các quy hoạch
triển khai còn chưa kịp thời. Một số cơ chế, chính sách chưa thật sự đủ mạnh và
đóng vai trò làm đòn bẩy kích thích, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân và DNNVV
phát triển.
Phối hợp giữa các cấp, ngành trong
công tác nắm tình hình, theo dõi, quản lý hoạt động và phối hợp kiểm tra, giải
quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động còn hạn chế,
có yếu tố bất cập.
Một số thủ tục hành chính liên
quan đến đầu tư và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đã được cải
thiện nhiều xong vẫn còn phức tạp. Số lao động được đào tạo phù hợp với nhu cầu
sử dụng của doanh nghiệp còn thấp. Cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh phát triển
chưa đồng bộ; ảnh hưởng của lạm phát, suy giảm kinh tế, lãi suất, khả năng tiếp
cận các nguồn vốn vay đã ảnh hưởng đến việc khuyến khích doanh nghiệp tham gia
đầu tư, mở rộng đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh và thành lập mới doanh
nghiệp.
Về phía doanh nghiệp: Quy
mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ, công nghệ lạc hậu, vốn tự đầu tư còn thấp, khả
năng huy động các nguồn lực từ bên ngoài còn hạn chế, khả năng liên doanh, liên
kết còn thấp; chưa mạnh dạn đầu tư theo chiều sâu; chưa có định hướng sản xuất
kinh doanh, chiến lược kinh doanh đảm bảo phát triển ổn định, bền vững; cơ cấu
ngành nghề không cân đối với tiềm năng, nguồn nguyên liệu của địa phương dẫn đến
còn gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; Năng lực tài chính, nhân
sự không cân đối, phù hợp với ngành nghề, quy mô tổ chức hoạt động kinh doanh,
lĩnh vực đầu tư. Trình độ quản lý còn bất cập, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản
thân và gia đình; khả năng lập kế hoạch, tổ chức, triển khai và kiểm soát hoạt
động sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Doanh thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh
còn thấp, ngành nghề kinh doanh chưa đa dạng dẫn đến việc làm, thu nhập của người
lao động ở một số doanh nghiệp không cao, chưa ổn định, chưa tạo được sự yên
tâm cho người lao động.
Phần II:
MỤC TIÊU VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN DNNVV ĐẾN NĂM 2015
(Có
Chương trình hành động chi tiết kèm theo)
I. Mục tiêu
phát triển DNNVV đến năm 2015
Trên cơ sở kết quả phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006-2010, các năm 2011-2012 trên địa bàn tỉnh
và Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015. Kế hoạch phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và chương trình hành động trợ giúp phát triển
DNNVV của tỉnh đến năm 2015 được xác định như sau:
1. Quan
điểm, định hướng phát triển DNNVV đến năm 2015
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển đa dạng theo quy định của
pháp luật, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, chú trọng các loại hình
kinh tế tư nhân, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất kinh doanh, nhất
là trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và khu vực nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, cởi mở; tạo điều kiện để doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế trong tỉnh tiếp cận các nguồn lực và thị trường, phát
triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động và phát huy mọi tiềm lực
trong tỉnh kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển. Nâng cao
năng lực quản trị doanh nghiệp, phát triển văn hóa kinh doanh và liên kết doanh
nghiệp.
- Tạo môi trường thuận lợi để phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phương châm tích cực, vững chắc, phát triển
về số lượng, nhưng đặc biệt coi trọng phát triển về quy mô, năng lực; nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ môi trường. Ưu tiên phát triển
các ngành, nghề, sản phẩm có giá trị gia tăng cao và khai thác tốt tiềm năng, lợi
thế của tỉnh; khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; chú trọng phát triển
DNNVV ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; ưu tiên
phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ làm chủ
doanh nghiệp.
2. Mục
tiêu phát triển DNNVV đến năm 2015
2.1. Mục
tiêu tổng quát:
Phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh về số lượng, đặc biệt coi trọng phát triển về qui mô và chất lượng;
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa; tạo môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để DNNVV đóng góp ngày càng cao vào
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2.2. Mục
tiêu cụ thể:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển doanh nghiệp, phấn đấu trong giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng trưởng doanh
nghiệp bình quân đạt 6,4%/năm. Đến năm 2015 số doanh nghiệp đăng ký hoạt động ở
các xã vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa thuộc địa bàn tỉnh và hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 12%.
- Đầu tư của khu vực DNNVV chiếm
30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội;
- Khu vực DNNVV đóng góp vào nguồn
thu của ngân sách tỉnh đạt trên 27% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo thêm
khoảng 15.000 chỗ làm việc mới trong giai đoạn 2011-2015.
II. Một số giải
pháp phát triển DNNVV đến năm 2015
1. Hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn phù hợp với điều kiện của DNNVV
- Tăng cường điều tra, khảo sát, nắm
thông tin, phân tích đưa ra những dự báo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh phục
vụ công tác lập kế hoạch vốn và phục vụ đầu tư tín dụng phát triển DNNVV.
- Tổ chức các hoạt động nhằm thông
tin, tuyên truyền, phổ biến tới doanh nghiệp các cơ chế, chính sách liên quan đến
hoạt động của ngân hàng như hoạt động đầu tư tín dụng, điều kiện và hồ sơ vay vốn,
cơ chế xử lý rủi ro,....
- Tổ chức các lớp tập huấn cho
DNNVV tìm hiểu về cơ chế, chính sách liên quan đến việc vay vốn phát triển sản
xuất, nâng cao năng lực trong xây dựng phương án, dự án đầu tư và hoàn thiện
các thủ tục vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
- Các tổ chức tín dụng trên địa
bàn giữ vững ổn định và tăng trưởng các nguồn vốn trên địa bàn; tăng cường khai
thác các loại nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội.
Tiếp tục cải tiến phương thức cho vay theo hướng đơn giản hóa các thủ tục phù hợp
quy định của pháp luật, điều kiện, khả năng nắm bắt, tiếp cận của doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện kịp
thời, có hiệu quả các chính sách ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp.
2. Tăng
cường tiếp cận đất đai cho DNNVV
- Tiếp tục tiến hành rà soát, hoàn
chỉnh các quy hoạch sử dụng đất của tỉnh. Công bố công khai các quy hoạch, kế
hoạch để doanh nghiệp và người dân tiếp cận, tìm hiểu. Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tổ chức thực hiện bồi thường,
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất cho các doanh nghiệp thuê làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh. Tiếp tục cải cách các thủ tục về giao đất, cho thuê đất
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng đơn giản hoá
về thủ tục, rút ngắn về thời gian...
- Đảm bảo cơ sở để tiếp cận các
nguồn vốn để đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Khu công
nghiệp Long Bình An và các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang, tiếp nhận các nguồn vốn theo quy định của
pháp luật để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng giá đất hàng năm phù hợp
với thị trường và từng vùng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thực hiện bồi
thường, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư và cho
doanh nghiệp thuê.
3. Tiếp tục
nâng cao chất lượng công tác giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp
- Các cấp, các ngành trong tỉnh đẩy
mạnh việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách thủ tục hành
chính và Bộ thủ tục hành chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh đã công bố. Tăng cường
việc rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ tục, giấy tờ không còn phù
hợp, còn gây phiền hà cho doanh nghiệp. Niêm yết công khai, đơn giản hoá thủ tục,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, doanh nhân trong thực hiện các thủ tục
hành chính có liên quan đến việc gia nhập thị trường, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đảm bảo đúng quy định của pháp luật, rút ngắn thời gian
và giảm chi phí cho doanh nghiệp. Tạo sự công bằng cho doanh nghiệp trong tiếp
cận, giải quyết thủ tục hành chính từ đó tạo ra cơ hội, sức cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng thúc đẩy phát triển doanh nghiệp trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát
cơ sở vật chất, chất lượng nguồn nhân lực, đánh giá hiệu quả giải quyết công việc
tại các đơn vị, bộ phận trực tiếp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho
doanh nghiệp. Bố trí địa điểm thuận lợi, đảm bảo cơ sở vật chất, cán bộ có
trình độ, phẩm chất đạo đức trực tiếp làm công tác giải quyết thủ tục hành
chính để giải quyết kịp thời các đề nghị của doanh nghiệp.
- Tăng cường việc thực hiện kiểm
tra, phối hợp kiểm tra nắm bắt tình hình thực tế, tổ chức gặp gỡ, đối thoại với
doanh nhân, doanh nghiệp để tiếp cận, tìm hiểu, giải đáp, tháo gỡ và kịp thời đề
xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhất là vướng mắc về thủ tục hành chính.
4. Hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ kỹ thuật cho các DNNVV
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí và huy động các nguồn vốn
để triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, đổi mới công nghệ vào sản
xuất kinh doanh.
- Tiếp cận và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tham gia các chương trình hỗ trợ nghiên cứu, phát triển công nghệ
sản xuất, đăng ký và bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng; xây dựng và đăng ký thương hiệu sản phẩm.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, thông tin khoa học và công nghệ
Tuyên Quang để làm đầu mối giới thiệu, cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị
và hỗ trợ lựa chọn chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất của các doanh nghiệp.
- Thành lập quỹ phát triển khoa học
công nghệ của tỉnh nhằm hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển khoa học
công nghệ.
5. Hỗ trợ DNNVV tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh
- Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát
triển thương mại tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn
2011-2015, định hướng đến năm 2020.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch và bố
trí kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; tạo
điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại,
quảng bá sản phẩm.
- Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ
thông tin giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu
các sản phẩm nông, lâm nghiệp thuộc thế mạnh của tỉnh và có giá trị cao; phát
triển sản xuất và đưa các mặt hàng về tiêu thụ ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp thực hiện quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu nhằm ổn
định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm; gắn việc xây dựng cơ sở chế biến với
vùng nguyên liệu.
6. Trợ giúp
phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cho DNNVV
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020, Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thông tin về thị trường lao động; thu thập, xử lý, phân tích dự báo, quản lý và
cung cấp thông tin thị trường lao động theo các cấp trình độ, các ngành, nghề,
lĩnh vực; kết nối cung cầu lao động qua các hệ thống giao dịch việc làm để tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động phù hợp với kế hoạch, nhu
cầu sản xuất, kinh doanh.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, bố
trí và huy động các nguồn vốn triển khai thực hiện trợ giúp đào tạo nguồn nhân
lực cho các doanh nghiệp gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
của tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng
các trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo trong tỉnh. Định hướng để các cơ sở đào
tạo nghề trong tỉnh tìm hiểu và lựa chọn các hình thức, các nghề đào tạo phù hợp
với nhu cầu sử dụng thực tế của các doanh nghiệp. Khuyến khích sự liên kết đào
tạo giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp thành lập các cơ sở dạy
nghề tư thục.
7. Hỗ trợ
DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quy hoạch sử dụng đất phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng hoá thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2011-2015, trong đó chú trọng nội dung phát triển doanh nghiệp ở nông thôn cả về
số lượng và chất lượng.
- Rà soát, lồng ghép các giải pháp
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chiến lược phát triển ngành,
chương trình khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư và các chương trình trọng điểm
khác của ngành nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách khuyến khích phát triển thủ công nghiệp, làng nghề; bước đầu
khôi phục, hình thành và phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp ở nông
thôn.
- Tạo mặt bằng tại khu (điểm) thuộc
quy hoạch, Đề án nông thôn mới để cho các doanh nghiệp vào đầu tư tại các xã.
- Thực hiện chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định
số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ.
8. Nâng cao
năng lực cho cơ quan đầu mối thực hiện chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án kiện toàn và tăng cường năng lực cho đơn vị đầu mối quản
lý nhà nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi được phê duyệt.
Phần III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch
này; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp căn
cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch của ngành, đơn vị mình nhằm cụ thể hóa
triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch.
3. Định kỳ hằng năm, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban,
Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức đại diện cho
doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Quyết
định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
(thời gian gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 01 của kỳ báo cáo)./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thường trực Tỉnh uỷ (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh
- Chủ tịch UBND tỉnh
- Các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội DNNVV;
- Hội Doanh nhân trẻ;
- Trưởng các phòng NCTH;
- Lưu VT. TH (H.100)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thực
|
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kết quả
|
Thời gian hoàn thành
|
Cơ quan quyết định ban hành
|
I
|
Hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn cung ứng tài chính, tín dụng và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn phù hợp với điều kiện DNNVV
|
1
|
Tăng cường điều
tra, khảo sát, nắm thông tin, phân tích đưa ra những dự báo tình hình kinh tế
- xã hội của tỉnh, của từng địa phương phục vụ công tác lập kế hoạch vốn và
phục vụ đầu tư tín dụng phát triển DNNVV
|
Ngân
hàng nhà nước chi nhánh tỉnh TQ
|
Các
tổ chức tín dụng trên địa bàn
|
|
Thường
xuyên
|
|
2
|
Tổ chức các
hoạt động nhằm thông tin, tuyên truyền, phổ biến tới mọi tầng lớp nhân dân
các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của ngân hàng như hoạt động đầu
tư tín dụng, điều kiện và hồ sơ vay vốn, cơ chế xử lý rủi ro...
|
Ngân
hàng nhà nước chi nhánh tỉnh TQ
|
Các
tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, cơ quan thông tin đại chúng
|
Các
chuyên mục, tin, bài
|
Thường
xuyên
|
|
3
|
Tổ chức các lớp
tập huấn cho DNNVV tìm hiểu về cơ chế, chính sách liên quan đến việc vay vốn
phát triển sản xuất, nâng cao năng lực trong xây dựng phương án, dự án đầu tư
và hoàn thiện các thủ tục vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
|
Ngân
hàng nhà nước chi nhánh tỉnh TQ
|
Các
tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
|
Các
lớp tập huấn
|
Theo
Kế hoạch
|
|
4
|
Giữ vững ổn định
và tăng trưởng các nguồn vốn trên địa bàn. Tiếp tục cải tiến phương thức cho
vay theo hướng đơn giản hóa các thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật,
điều kiện, khả năng nắm bắt, tiếp cận của doanh nghiệp.
|
Ngân
hàng nhà nước chi nhánh tỉnh TQ
|
Các
tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
|
|
Thường
xuyên
|
|
II
|
Tăng cường tiếp cận đất đai cho DNNVV
|
|
Tiếp tục tiến
hành rà soát, hoàn chỉnh các quy hoạch sử dụng đất. Công bố công khai các quy
hoạch, kế hoạch để doanh nghiệp và người dân tiếp cận, tìm hiểu. Đẩy nhanh tiến
độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thành phố; các ngành liên quan
|
|
Theo
Kế hoạch
|
|
2
|
Tiếp tục cải
cách các thủ tục về giao đất, cho thuê đất phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa về thủ tục, rút ngắn về thời
gian...
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thành phố; các ngành liên quan
|
|
Thường
xuyên
|
|
3
|
Đảm bảo cơ sở
để tiếp cận các nguồn vốn đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật
tại Khu công nghiệp Long Bình An và các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện,
thành phố.
|
Ban
quản lý các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
Sở
Công thương; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hằng
năm
|
|
4
|
Xây dựng giá
đất hàng năm phù hợp với thị trường và từng vùng tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác bồi thường, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu
tư và cho doanh nghiệp thuê.
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố.
|
Quyết
định
|
Hằng
năm
|
UBND
tỉnh
|
III
|
Tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho doanh
nghiệp
|
1
|
Tăng cường rà
soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục, giấy tờ không còn phù hợp.
Niêm yết công khai, đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp, doanh nhân trong thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến việc
gia nhập thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo sự
công bằng cho doanh nghiệp trong tiếp cận, giải quyết thủ tục hành chính.
|
Sở
Nội vụ
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
|
2
|
Thường xuyên
kiểm tra, rà soát cơ sở vật chất, chất lượng nguồn nhân lực, đánh giá hiệu quả
giải quyết công việc tại các đơn vị, bộ phận trực tiếp thực hiện giải quyết
thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Bố trí địa điểm thuận lợi, đảm bảo cơ sở
vật chất, cán bộ có trình độ, phẩm chất đạo đức trực tiếp làm công tác giải
quyết thủ tục hành chính để giải quyết kịp thời các đề nghị của doanh nghiệp.
|
Sở
Nội vụ
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
|
3
|
Tăng cường việc
thực hiện kiểm tra, phối hợp kiểm tra, nắm bắt tình hình thực tế. Tổ chức gặp
gỡ, đối thoại với doanh nhân, doanh nghiệp để tiếp cận, tìm hiểu, giải đáp,
tháo gỡ và kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhất là vướng
mắc về thủ tục hành chính.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
|
IV
|
Hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ kỹ thuật cho các DNNVV
|
1
|
Khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, đổi mới công nghệ,
xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Khoa học và công nghệ
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
|
2
|
Bố trí và huy
động các nguồn vốn để triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, đổi mới công
nghệ vào SX kinh doanh.
|
Sở
Khoa học và công nghệ
|
Sở
Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Tiếp cận và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình hỗ trợ nghiên cứu, phát
triển công nghệ sản xuất, đăng ký và bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ,
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng; xây dựng và đăng ký thương hiệu sản
phẩm.
|
Sở
Khoa học và công nghệ
|
UBND
các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
|
4
|
Thành lập quỹ
phát triển khoa học công nghệ tỉnh nhằm hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp
phát triển khoa học, công nghệ.
|
Sở
Khoa học và công nghệ
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Quyết
định thành lập
|
Năm
2013
|
UBND
tỉnh
|
V
|
Hỗ trợ DNNVV tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh
|
1
|
Xây dựng Quy
hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2030.
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020.
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
|
Theo
Kế hoạch
|
|
2
|
Xây dựng kế hoạch
và bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Tạo điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, tiêu thụ và đẩy mạnh xuất
khẩu các sản phẩm nông, lâm nghiệp thuộc thế mạnh của tỉnh và có giá trị cao;
phát triển sản xuất và đưa các mặt hàng về tiêu thụ ở vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
|
Sở
Công Thương
|
UBND
các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
|
4
|
Hướng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện quy hoạch và phát triển các
vùng nguyên liệu nhằm ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Gắn việc
xây dựng các cơ sở chế biến với các vùng nguyên liệu
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
|
VI
|
Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cho DNNVV
|
1
|
Triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang,
giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020, Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020.
|
Sở
Lao động Thương binh và XH
|
Các
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
|
Theo
Kế hoạch được duyệt
|
|
2
|
Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; thu thập, xử lý, phân tích dự
báo, quản lý và cung cấp thông tin thị trường lao động theo các cấp trình độ,
các ngành, nghề, lĩnh vực; kết nối cung cầu lao động qua các hệ thống giao dịch
việc làm để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động phù hợp
với yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
|
Sở
Lao động Thương binh và XH
|
Các
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
|
3
|
Xây dựng kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực
|
Hằng
năm
|
|
4
|
Định hướng để
các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh tìm hiểu và lựa chọn các hình thức, nghề
đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế của doanh nghiệp. Khuyến khích sự
liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp thành
lập cơ sở dạy nghề tư thục.
|
Sở
Lao động Thương binh và XH
|
Các
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
|
Hằng
năm
|
|
VII
|
Hỗ trợ DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
|
1
|
Thực hiện có hiệu
quả Quy hoạch sử dụng đất phát triển tiểu thủ công nghiệp, SX hàng hóa thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia XD nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2011-2015, trong đó chú trọng nội dung phát triển doanh nghiệp ở nông thôn.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố
|
|
Theo
chương trình
|
|
2
|
Rà soát, lồng
ghép các giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chiến lược
phát triển ngành, chương trình khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư và các
chương trình trọng điểm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố
|
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Triển khai thực
hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích phát triển thủ công nghiệp, làng
nghề; bước đầu khôi phục, hình thành và phát triển một số ngành nghề thủ công
nghiệp ở nông thôn
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
|
4
|
Thực hiện chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định
tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 4/6/2010 của Chính phủ
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở
NN và PTNT, các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Giấy
xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
|
Theo
dự án
|
UBND
tỉnh
|
VIII
|
Nâng cao năng lực cho cơ quan đầu mối thực hiện chính sách phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
1
|
Xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án kiện toàn và tăng cường năng lực cho cơ quan
đầu mối quản lý nhà nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở
Nội vụ, Các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
|
Sau
khi Đề án được Chính phủ phê duyệt
|
|