ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5512/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 15
tháng 07 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN
2016-2020.
Thực hiện văn bản số 1762/BKHĐT-PTDN ngày 30/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc báo cáo tình hình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và tổng kết thực hiện
kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015; UBND tỉnh Đồng
Nai xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020
như sau:
A. Kết quả thực
hiện phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015:
I. Tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn giai đoạn 2011-2015:
Giai đoạn 2011-2015 dự kiến tổng số
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới khoảng hơn 9.500 doanh nghiệp với tổng vốn
đăng ký tăng thêm khoảng hơn 20.000 tỷ đồng. Lũy kế
từ năm 1991 đến ngày 31/12/2014, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh đăng ký kinh doanh trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
khoảng 18.989 doanh nghiệp với tổng nguồn vốn đăng ký 49.505 tỷ đồng.
Tốc độ phát triển doanh nghiệp về số
lượng tăng bình quân khoảng 17,3%/năm, về vốn đăng ký tăng bình quân 7,2%/năm.
Nhìn chung, tốc độ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011-2015 chưa cao do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế toàn cầu, tỷ lệ lạm phát còn cao. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp kinh
doanh không hiệu quả dẫn đến tạm ngừng kinh doanh, giải thể hoặc phá sản (lũy kế
giai đoạn 2011-2014, trên địa bàn tỉnh có 735 doanh nghiệp, văn phòng đại diện
nộp hồ sơ giải thể tại phòng Đăng ký kinh doanh).
II. Tình hình hỗ
trợ và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2011-2015:
1. Kết quả thực hiện:
1.1. Hỗ trợ về tài chính:
Thực hiện các chính sách tín dụng và
trần lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam giảm dần theo hàng năm
cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp và phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, đã cho vay 188.951 khách hàng, dư nợ đạt 16.937 tỷ đồng (từ năm
2011-2014) chiếm 18,01% tổng dư nợ qua đó góp phần tháo gỡ khó khăn về chi phí
vay vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Đồng Nai
đã ưu tiên hỗ trợ cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa với lãi suất ưu
đãi; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ vay vốn cụ thể cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận nguồn vốn để đầu tư đổi
mới công nghệ, thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ước kết quả
giai đoạn 2011-2015, Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Đồng Nai đã cho vay đối với 47
doanh nghiệp nhỏ và vừa với tổng giá trị giải ngân là 416.807 triệu đồng.
Ngoài ra để hỗ trợ về vốn cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành
Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 06/8/2012 về ban hành Quy chế hỗ trợ sau đầu
tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Quyết định số 2670/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 về
thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
Trong đó ủy thác Quỹ đầu tư phát triển tỉnh thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư cũng như thực hiện bảo lãnh tín dụng tuy nhiên qua triển khai từ năm 2012
chưa có doanh nghiệp tiếp cận.
1.2. Hỗ trợ về đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp:
Hiện nay, công tác phát triển cụm
công nghiệp đang tiếp tục được đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hạ tầng, tạo
điều kiện để phát triển các cụm công nghiệp có quy mô hợp lý phù hợp với khả
năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đồng thời tăng cường công tác kêu gọi đầu tư
vào các cụm công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hạ tầng 03 cụm công nghiệp:
CCN gốm sứ Tân Hạnh, CCN Phú Thạnh - Vĩnh Thanh, CCN Phú Cường. Tập trung hỗ trợ
việc di dời các cơ sở gốm vào cụm gốm Tân Hạnh để ổn định sản xuất. Tình hình cụ
thể 03 cụm như sau:
- Cụm CN gốm Tân Hạnh: đã cơ bản hoàn
thành cơ sở hạ tầng, TP.Biên Hòa - đơn vị
chủ đầu tư đã tổ chức bàn giao cột mốc vị trí đất cho 37/37 cơ sở, doanh nghiệp
được xét vào cụm, trong đó, bàn giao hồ sơ kỹ thuật thửa đất cho 30/37 đơn
vị còn 07 cơ sở chưa nhận được hồ sơ kỹ thuật thửa đất do còn vướng vấn
đề đền bù giải phóng mặt bằng. Hiện UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND thành phố Biên
Hòa tiếp tục xử lý, bàn giao hồ sơ kỹ thuật thửa đất
cho các đơn vị còn lại.
- Cụm CN Phú Thạnh - Vĩnh Thanh: cơ bản
hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, công trình giao thông, công trình hệ
thống thoát nước đạt 80% so với quy hoạch.
- Cụm CN Phú Cường (Định Quán): trong
năm 2013 Công ty đầu tư hạ tầng CCN Phú Cường là Công ty CP May Đồng Tiến đã được
hỗ trợ kinh phí (đợt 1) 5 tỷ đồng theo văn bản chấp thuận của UBND tỉnh số
11405/UBND-KT ngày 30/12/2013 Ngày 22/10/2014, UBND tỉnh đã có Công văn số
9961/UBND-ĐT chấp thuận chủ trương cho chủ đầu tư CCN Phú Cường được vay từ Quỹ
đầu tư phát triển tỉnh đối với 50% kinh
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án CCN Phú Cường (tương đương 13,4 tỷ đồng);
hỗ trợ bổ sung kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng CCN Phú Cường (đợt 2) 5 tỷ đồng
từ nguồn kinh phí sự nghiệp khuyến công năm 2015 để chủ đầu tư hoàn thành xây dựng
hạ tầng CCN Phú Cường.
1.3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại,
phát triển thị trường:
Lũy kế
từ năm 2011 đến nay, đã hỗ trợ cho 797 doanh nghiệp, với tổng kinh phí hỗ
trợ là 9,72 tỷ đồng, gồm:
- Hỗ trợ phát triển thị trường nội địa:
đã hỗ trợ 285 lượt doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh,
với tổng kinh phí hỗ trợ 3,8 tỷ đồng.
- Hỗ trợ phát triển thị trường nước
ngoài: đã hỗ trợ 109 lượt doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm nước ngoài và
đoàn giao thương nước ngoài, với tổng kinh phí hỗ trợ là 5,8 tỷ đồng.
- Hỗ trợ tham gia cổng thương mại điện
tử: đã hỗ trợ 279 doanh nghiệp tham gia cổng thương mại điện tử.
- Hỗ trợ xây dựng website: đã hỗ trợ
15 doanh nghiệp, với tổng kinh phí hỗ trợ
là 110,9 triệu đồng.
1.4. Hỗ trợ theo Chương trình khuyến
công:
a) Chương trình đào tạo nghề, truyền
nghề và phát triển nghề:
Giai đoạn 2011-2015 Trung tâm khuyến
công tỉnh Đồng Nai đã phối hợp với trường Đại học công nghệ thực phẩm Hồ Chí
Minh và các cơ sở công nghiệp nông thôn tổ chức 132 lớp học nghề cho 4.563 lao
động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bao gồm: Nghề may công nghiệp 3.205 lao động,
nghề đan thủ công 1.030 lao động, nghề cơ khí 68 lao động, nghề dệt may thổ cẩm
135 lao động, nghề gỗ mỹ nghệ 125 lao động.
b) Chương trình nâng cao năng lực quản
lý:
Tổ chức lớp tập huấn khởi sự doanh
nghiệp, tăng cường khả năng kinh doanh, cán bộ khuyến công, nâng cao năng lực
quản lý là 37 lớp, với số lượt người tham gia tập huấn là 2.130 người.
- Tổ chức 14 hội thảo các chuyên đề,
trong đó 12 hội thảo chuyên đề chế biến và bảo quản nông sản sau thu hoạch và
02 hội thảo chuyên ngành làng nghề và công nghiệp hỗ trợ.
c) Chương trình phát triển sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu
- Tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Đồng Nai hàng năm. Kết quả bình chọn được UBND tỉnh công nhận 81 sản phẩm thuộc 6 nhóm và
5 sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
vùng.
- Tổ chức xét tặng các danh hiệu nghệ
nhân, thợ giỏi, người có công đem nghề mới về địa phương hàng năm. Kết quả xét
tặng công nhận 319 cá nhân, trong đó: 18 danh hiệu nghệ nhân, 03 danh hiệu người
có công đưa người mới về địa phương và 298 danh hiệu là thợ giỏi.
- Tổ chức 05 cuộc thi sáng tạo kiểu
dáng hàng thủ công mỹ nghệ với 694 sản phẩm dự thi thuộc các nhóm: gỗ mỹ nghệ,
gốm mỹ nghệ, mây tre đan, tranh gạo, sản phẩm từ cây dừa, tre, giấy... với sự
hưởng ứng của các tổ chức, cá nhân, cơ sở
công nghiệp nông thôn thuộc lĩnh vực sản xuất thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai và các tỉnh như: Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang, Long An,
Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tp.HCM... Kết quả 71 sản phẩm đoạt giải.
- Tư vấn phát triển cụm công nghiệp
nông thôn và làng nghề với tổng số lần thực hiện hỗ trợ tư vấn là 56 lần.
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn chi phí thuê gian hàng từ nguồn kinh phí khuyến công. Tổng số cơ sở được hỗ
trợ tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh là 112 cơ sở.
d) Chương trình phát triển hoạt động
tư vấn, cung cấp thông tin:
- Giới thiệu, tạo điều kiện cho 05
doanh nghiệp tham dự diễn đàn giới thiệu cơ hội kinh doanh với đoàn doanh nghiệp
vùng Kansai Nhật Bản diễn ra tại thành phố
Hồ Chí Minh, giúp các doanh nghiệp có được cơ hội tìm kiếm đối tác kinh doanh,
hợp tác đầu tư, mở rộng thị trường.
- Tư vấn chuyển đổi ngành nghề ở các
khu vực cần chuyển đổi nghề và khu tái định cư tại các xã thuộc thành phố Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch, Long
Thành.
- Xây dựng trang Website Trung tâm
khuyến công, thu thập, cập nhật thông tin nhằm tư vấn giới thiệu, tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Cập nhật, điều tra cơ sở dữ liệu công nghiệp
nông thôn.
1.5. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm
ngành nghề nông thôn:
Do trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chưa có
địa điểm được công nhận làng nghề nên chưa có quy hoạch làng nghề truyền thống.
Tuy nhiên, thực hiện Quyết định số
461/QĐ-UBND ngày 28/2/2007, một số Đề án duy trì và phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, ngành nghề truyền thống đã được UBND tỉnh phê duyệt và triển khai
trong thời gian qua. Tình hình triển khai cụ thể
như sau:
Đề án phát triển nghề gỗ mỹ nghệ trên
địa bàn huyện Trảng Bom giai đoạn 2008 - 2013 đã có quyết định thỏa thuận địa
điểm, hiện nay đã lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 và đã được UBND tỉnh phê
duyệt, đang tiến hành lập dự án đầu tư.
Đề án Phát triển nghề mây tre đan
trên địa bàn huyện Định Quán giai đoạn 2008-2013 giao UBND huyện làm chủ đầu tư. Trung tâm phát triển quỹ đất thừa ủy
quyền của UBND được giao làm chủ đầu tư và phối hợp với đơn vị tư vấn thực hiện
các công việc thiết kế quy hoạch, báo cáo kinh tế kỹ thuật cụm làng nghề trình UBND tỉnh phê duyệt. Hiện nay đang lập thủ tục
đấu thầu xây dựng theo quy định.
Đề án khôi phục và phát triển nghề
đúc gang trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu đến năm 2010 đã quy hoạch chi tiết xây dựng
1/500 diện tích khoảng 4,8 ha tại xã Tân An. Hiện UBND
huyện đã lập xong dự án đầu tư và đang chờ phê duyệt. Huyện đã vay được 03 tỷ đồng
từ nguồn vốn ngân sách Trung ương để triển khai đề án.
Đề án Phát triển nghề gỗ mỹ nghệ trên
địa bàn huyện Xuân Lộc giai đoạn 2011-2015 đang lựa chọn địa điểm quy hoạch cụm
công nghiệp gỗ mỹ nghệ diện tích 2 - 3ha hiện đang tiến hành rà soát tại địa điểm
dự kiến thành lập cụm làng nghề gỗ mỹ nghệ.
1.6. Hỗ trợ giải quyết việc làm,
đào tạo nghề:
Từ năm 2011-2015, trên địa bàn tỉnh
đã giải quyết việc làm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa dự kiến khoảng 80.000
người (trong đó giải quyết việc làm cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước khoảng 22.000 người), tỷ lệ lao động nữ
chiếm khoảng 51% và đào tạo nghề cho hơn 40.000 người để cung ứng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, nghề đào tạo chủ yếu là may mặc, chế biến gỗ, tiểu thủ công
nghiệp, chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, điện lạnh
điện dân dụng... góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao mức sống của người
dân, đồng thời sản xuất sản phẩm phục vụ cho xuất
khẩu và tiêu dùng trong nước góp phần phát triển tích cực trong việc ổn
định tình hình kinh tế, chính trị, an sinh xã hội.
1.7. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo
hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập
giai đoạn 2011-2015:
Thực hiện Quyết định số
1852/2011/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 về việc ban hành Chương trình khoa học và công
nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn
2011-2015, UBND tỉnh đã giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức hỗ trợ
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Kết quả giai đoạn 2011-2014, đã hỗ trợ được 247 lượt doanh nghiệp
tham gia chương trình với tổng kinh phí phê duyệt hỗ
trợ là 6.043.000.000 đồng.
1.8. Hỗ trợ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật:
Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai là đơn vị chủ
trì thực hiện hỗ trợ, tư vấn thông tin pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trong giai đoạn 2011-2015 vừa qua, bằng các hình thức: tư vấn trực tiếp qua điện
thoại, tọa đàm bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn trực tiếp tại các tổ chức
hành nghề công chúng và các tổ chức hành
nghề luật sư trên địa bàn tỉnh, qua mục hỏi đáp trên trang Thông tin điện tử của
Sở Tư pháp (stp.dongnai.gov.vn) đã góp phần phổ biến các quy định của pháp luật đến cộng đồng doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã phối hợp với Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp, Văn phòng đại diện Câu lạc
bộ pháp chế doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh tổ chức Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng nghiệp vụ cho 400 cán bộ pháp chế doanh nghiệp.
1.9. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
UBND tỉnh đã giao Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai kế hoạch hàng năm
về trợ giúp đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực theo Thông tư liên tịch số
05/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/03/2011 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sở Kế hoạch
và Đầu tư đã thông báo chiêu sinh bằng nhiều hình thức như: gửi thông báo chiêu
sinh đến các doanh nghiệp theo đường bưu điện (gửi 200 doanh nghiệp/1 lần), gửi
thư điện tử, đăng trên thông báo trên báo Đồng Nai và trên Cổng thông tin điện
tử của Sở kế hoạch và Đầu tư, tuy nhiên do chưa được sự quan tâm từ các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh nên số lượng doanh nghiệp đăng ký dự là rất thấp.
Trong giai đoạn 2011-2014, đã tổ chức 04 lớp Khởi sự doanh nghiệp và 06 lớp Quản
trị doanh nghiệp với hơn 330 học viên tham dự, tổng kinh phí ngân sách nhà nước
hỗ trợ là 206 triệu đồng. Trong năm 2015, dự kiến tổ chức 01 lớp Khởi sự doanh
nghiệp và 04 lớp Quản trị doanh nghiệp với
tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ khoảng 90 triệu đồng.
1.10. Hỗ trợ khác:
UBND tỉnh Đồng Nai duy trì các hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp đầu năm nhằm nắm
bắt và kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Thông qua hội
nghị, UBND tỉnh đã giải đáp một số vấn đề
về tín dụng, đầu tư, đất đai, xây dựng,... giúp doanh nghiệp có thêm những
thông tin về các chính sách ưu đãi, hỗ trợ hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất kinh doanh hiệu
quả.
Ngoài ra, công tác cải cách thủ tục
hành chính tiếp tục được duy trì và nâng cao hiệu quả, đặc biệt là các thủ tục về cấp Giấy
đăng ký doanh nghiệp, khai báo thuế hải quan được thực hiện qua mạng nhằm rút
ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian, chi phí
của doanh nghiệp.
B. Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020:
I. Mục đích:
Nhằm triển khai công tác hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phủ
về trợ giúp và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn có
liên quan.
Thông qua kế hoạch phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020, các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về khuyến khích và trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được triển khai, phổ biến đến các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng và khu vực doanh nghiệp nói chung.
II. Yêu cầu:
Xây dựng cơ chế chính sách, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi hỗ trợ cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục nâng cao chất lượng cải cách
hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ cho
doanh nghiệp.
Lãnh đạo các sở, ngành và các địa
phương trong tỉnh tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc ngành, địa phương
mình quản lý, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
III. Nội dung kế
hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020:
1. Định hướng,
quan điểm, mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020:
1.1. Định hướng, quan điểm hỗ trợ:
Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh
tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn
lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển;
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa một
cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm; ưu tiên phát triển các ngành nghề, sản phẩm có giá trị gia tăng cao
hoặc doanh nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế cạnh tranh; cải thiện và tạo điều kiện
để doanh nghiệp nhỏ và vừa cạnh tranh bình đẳng, tiếp cận các nguồn lực và thị
trường; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, phát
triển văn hóa kinh doanh và liên kết
doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu hỗ trợ:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Tiếp tục phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa về số lượng và chất lượng, đồng thời
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh
bạch cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Duy trì công tác hỗ trợ đào tạo nghề, tạo
việc làm cung ứng lao động có chất lượng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế,
thu hút vốn đầu tư cho phát triển, giải quyết việc làm và đóng góp
ngày càng cao vào tăng trưởng kinh tế của
tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát
triển thị trường trong nước, tìm kiếm thị trường nước ngoài.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về mặt
bằng sản xuất trên cơ sở ban hành các chính sách ưu đãi nhằm giảm chi phí cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào cụm
công nghiệp theo quy hoạch.
- Thông qua các Hội nghị gặp gỡ doanh
nghiệp, tiếp tục nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp từ đó có những
giải pháp xử lý phù hợp.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa về số lượng tăng bình quân
18%/năm, về vốn đăng ký tăng bình quân
8%/năm (bao gồm vốn đăng ký bổ sung),
- Hàng năm giải quyết việc làm cho
khoảng 4.500 đến 5.000 lao động trong toàn tỉnh.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được duy trì
tổ chức mỗi năm trung bình 04 lớp.
- Phấn đấu 100% các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tiếp cận được các chính sách về hỗ trợ sau đầu
tư và bảo lãnh tín dụng.
2. Giải pháp thực
hiện:
2.1. Tiếp tục hoàn thiện khung
pháp lý chung về phát triển doanh nghiệp:
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý
chung cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Đồng thời, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho các doanh nghiệp gia nhập thị trường và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Triển khai kịp thời các chính sách hỗ
trợ của Trung ương. Thường xuyên cập nhật các quy định về hỗ trợ để hướng dẫn
và thực hiện tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, rút ngắn thời gian giải quyết hồ
sơ cho doanh nghiệp nhằm giảm chi phí, thời gian cho doanh nghiệp.
2.2. Giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa
tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất:
Tỉnh công khai quy hoạch các khu, cụm
công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành cho các doanh nghiệp biết để
lựa chọn vị trí phù hợp với ngành nghề dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh và hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ.
Ưu tiên giới thiệu địa điểm đầu tư
các dự án sản xuất kinh doanh vào các khu, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch.
2.3. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tiếp cận nguồn cung tài chính:
Trên cơ sở các chính sách hỗ trợ về
tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Trung ương, tỉnh Đồng Nai triển khai
đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như báo, đài, trang thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ngành, thông tin tại
các Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp,... Bên cạnh đó, tỉnh tiếp tục triển khai thực
hiện công tác hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh.
3. Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa:
3.1. Chương trình đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Đối tượng: các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong tỉnh.
b) Mục tiêu: đào tạo, nâng cao trình
độ, năng lực, quản lý cho các cán bộ quản lý
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Nhiệm vụ chính:
Thực hiện Thông tư liên tịch số
04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13/8/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng
dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,
giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Đồng Nai tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh thông qua việc tổ chức các khóa đào tạo Khởi sự doanh
nghiệp, Quản trị doanh nghiệp. Thông qua khóa đào tạo, ngoài việc trang bị cho
các chủ doanh nghiệp những kiến thức cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp còn được
thông tin về những cơ chế, chính sách, những văn
bản quy phạm pháp luật để tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
đúng pháp luật.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến
năm 2020.
+ Dự kiến kinh phí thực hiện: trong giai đoạn 2016-2020 dự kiến tổ chức 20 lớp Khởi sự doanh nghiệp và Quản trị
doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13/8/2014 với tổng kinh phí ngân sách nhà
nước hỗ trợ (50%) khoảng 400 triệu đồng.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp, các Hội, Hiệp hội trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp về tập huấn,
đào tạo nghiệp vụ theo Chương trình Khuyến công, Chương trình Xúc tiến thương mại:
+ Chương trình Khuyến công: Dự kiến tổ
chức 32 lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp, tăng cường khả năng kinh doanh và các
chuyên đề quản trị doanh nghiệp khác; dự kiến số lượt người tham gia là 1.600
lượt người; số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia: 60 lượt doanh nghiệp.
+ Chương trình Xúc tiến thương mại: Mở
lớp tập huấn “quản lý sản xuất hiệu quả, giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp”
trên địa bàn tỉnh; tập huấn “Lập và quản lý các quy trình công việc - kỹ năng
phân tích thông tin thị trường và khách hàng”; Tăng cường khả năng kinh doanh
Maketing - mua hàng - quản lý hàng hóa - tính chi phí - sổ sách kế toán; Nâng
cao kỹ năng soạn thảo, ký kết hợp đồng
thương mại Quốc tế và phòng chống rủi ro trong kinh
doanh. Bồi dưỡng kỹ năng tiếp thị, xúc tiến thương mại cho các Hợp tác xã, Tổ hợp
tác.
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến
năm 2020.
+ Dự kiến kinh phí: khoảng 3.300 triệu
đồng.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Công thương tổ
chức 32 lớp đào tạo theo Chương trình khuyến công và các nội dung đào tạo khác
theo Chương trình xúc tiến thương mại.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp, các Hội, Hiệp hội trên địa bàn tỉnh.
3.2. Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất
cho các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp:
- Đối tượng: các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong tỉnh.
- Mục tiêu: Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất
cho các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Nhiệm vụ chính: Đôn đốc, đẩy nhanh
tiến độ hoàn chỉnh hạ tầng các cụm công nghiệp, tạo điều kiện để phát triển các
cụm công nghiệp có quy mô hợp lý phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
đồng thời tăng cường công tác kêu gọi đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp. Tập
trung hỗ trợ việc di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm không phù hợp với quy hoạch đô thị thuộc
diện cần di dời ra khỏi khu dân cư, khu quy hoạch đô thị vào các cụm công nghiệp
tập trung để ổn định sản xuất.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến
năm 2020.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công thương.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua
Chương trình khuyến công:
a) Đối tượng: các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu: hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Chương trình khuyến công.
c) Nhiệm vụ chính:
- Khuyến khích doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa:
+ Hỗ trợ đào tạo nghề cho 5.800 lao động
thuộc lĩnh vực ngành nghề: thủ công mỹ nghệ, cơ khí, may công nghiệp, giày da,
gốm ... số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chương
trình khuyến công là 42 doanh nghiệp.
Hỗ trợ xây dựng 30 mô hình trình diễn
kỹ thuật, ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp
nông thôn.
+ Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu
tư kết cấu hạ tầng 06 cụm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp bao gồm: Cụm đúc gang
huyện Vĩnh Cửu, Cụm sản xuất chế biến nấm thị xã Long Khánh, Cụm ngành nghề gỗ
mỹ nghệ huyện Trảng Bom, Cụm ngành nghề gỗ mỹ nghệ huyện Xuân Lộc, Cụm sản xuất
tre trúc huyện Vĩnh Cửu.
+ Hỗ trợ lập dự án đầu tư, lãi suất vay tín dụng ngân hàng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp:
+ Tổ chức 04 đoàn khảo sát tìm kiếm đối
tác liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh Đông Nam bộ, Tây Nam bộ,
Tây Nguyên, miền Trung với khoảng 20 doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các đoàn.
+ Tổ chức 18 hội thảo phổ biến về giới
thiệu công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất
công nghiệp nông thôn với trên 1.000 lượt người tham gia.
+ Hỗ trợ 60 lượt cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong nước. Các hoạt động hỗ trợ phát triển
sản phẩm công nghiệp nông thôn.
- Tuyên truyền, cung cấp thông tin:
+ Tổ chức tuyên truyền, cung cấp thông tin về các
chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, những vấn đề liên quan đến hoạt
động sản xuất công nghiệp nông thôn.
d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
đ) Kinh phí thực hiện: Dự kiến tổng kinh phí triển
khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016 - 2020 là
42.500 triệu đồng, từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và địa phương; Trong
đó, kinh phí khuyến công quốc gia là 1.500 triệu đồng, kinh phí khuyến công của
tỉnh là 41.000 triệu đồng (theo đề xuất của Sở Công thương) phân theo từng năm
như sau:
ĐVT: triệu đồng
Năm
|
Tổng kinh phí
khuyến công
|
Kinh phí khuyến
công quốc gia
|
Kinh phí khuyến công của tỉnh
|
2016
|
6.900
|
300
|
6.600
|
2017
|
7.700
|
300
|
7.400
|
2018
|
8.300
|
300
|
8.000
|
2019
|
9.300
|
300
|
9.000
|
2020
|
10.300
|
300
|
10.000
|
e) Cơ quan chủ trì: Sở Công thương.
ê) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành có
liên quan, các Hội, Hiệp hội, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa.
3.4. Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua
Chương trình xúc tiến thương mại.
a) Đối tượng: các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu: hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa phát triển thị trường trong nước,
tìm kiếm và phát triển thị trường nước ngoài và các nội dung hỗ trợ khác trong Chương trình xúc tiến thương
mại.
c) Nhiệm vụ chính:
Hỗ trợ tìm kiếm thị trường nước
ngoài:
+ Tổ chức hội chợ triển lãm và giao
thương tại nước ngoài: Trung tâm Xúc tiến Thương mại phối hợp với Hiệp hội gốm
mỹ nghệ, Hội Xuất nhập khẩu Đồng Nai và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
tham gia hội chợ triển lãm, đồng thời tổ chức đoàn giao thương xúc tiến thương
mại, kết nối đầu tư tại một số thị trường nước ngoài trọng điểm như Cộng hòa
liên bang Đức, Hồng Kông, Singapore, Hoa Kỳ, Campuchia, Myanmar, Trung Quốc....
+ Kết nối với tham tán thương mại tại
nước ngoài, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) mời các Đoàn thương
nhân nước ngoài tiếp xúc với các doanh nghiệp Đồng Nai để tạo ra các cơ hội
giao thương, phối hợp Vụ thị trường trong nước - Bộ Công thương, Văn phòng đại
diện Cục Xúc tiến thương mại, các tổ chức, Hiệp hội Xuất nhập khẩu Đồng Nai tổ
chức hội nghị chuyên đề thị trường nước ngoài trọng điểm, tiềm năng, phổ biến
pháp luật thương mại.
- Hỗ trợ phát triển thị trường
trong nước:
+ Thúc đẩy việc củng cố thương hiệu
các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công mỹ nghệ, thực phẩm chế biến bằng các giải
pháp tiếp cận người tiêu dùng nội địa thông qua các cuộc hội chợ, triển lãm,
phiên chợ hàng Việt; đồng thời kết nối sản
phẩm vào siêu thị, chợ truyền thông.
+ Tạo điều kiện cho các sản phẩm là thực
phẩm an toàn tham gia vào chuỗi tiêu thụ,
bếp ăn tập thể nhằm từng bước tạo ra thói quen trong tiêu dùng đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm.
+ Tổ chức cho các Hợp tác xã giới thiệu
sản phẩm - kết nối tiêu thụ tại một số tỉnh, thành phố trong nước.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh và
thương hiệu doanh nghiệp thông qua môi trường Internet bằng hình thức hỗ trợ
xây dựng Website, huấn luyện sử dụng gian hàng ảo trên Cổng thương mại điện tử
Đồng Nai.
+ Tổ chức cho các doanh nghiệp tham
gia Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2015 lần thứ VIII.
+ Tổ chức cho các doanh nghiệp tham
gia Hội chợ mua sắm cuối năm Đồng Nai năm 2015.
+ Tổ chức cho các doanh nghiệp tham
gia hội chợ triển lãm thường niên cà phê tại tỉnh Đắk Lắk, Expo MeKong tại Cần
Thơ, Vietbuild tại thành phố Hồ Chí Minh và một số hội chợ triển lãm trực tuyến
trên địa bàn các tỉnh, thành trên cả nước.
+ Tổ chức cho các doanh nghiệp tham
gia các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, phiên chợ công nhân, đưa hàng về nhà máy và khu công nghiệp phục vụ công nhân
tại các vùng sâu vùng xa, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến
năm 2020.
đ) Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện từ năm 2016 -
2020 khoảng 55 tỷ đồng, phân bổ từng năm như sau :
Năm
|
Kinh phí (đơn vị
triệu đồng)
|
2016
|
9.000
|
2017
|
10.000
|
2018
|
11.000
|
2019
|
12.000
|
2020
|
13.000
|
e) Cơ quan chủ trì: Sở Công thương.
ê) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành có
liên quan, các Hội, Hiệp hội, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa.
3.5. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo
lãnh tín dụng và hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:
Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Đồng
Nai sẽ tiếp tục triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo Quyết định 43/2012/QĐ-UBND ngày 06/8/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Quyết
định số 2671/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Quyết định
số 74/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 về ban hành quy định về mức ưu đãi và hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2020, cụ thể:
a) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh:
- Đối tượng: các doanh nghiệp nhỏ và
vừa có dự án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực được hỗ trợ sau đầu tư ban hành
kèm theo Quyết định 43/2012/QĐ- UBND ngày
06/8/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Mục tiêu: Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa tiếp cận được chính sách hỗ trợ của tỉnh về hỗ trợ sau đầu tư.
- Nhiệm vụ chính: các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ điều kiện và có dự án thuộc danh mục hỗ trợ
thì được Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh hỗ trợ một phần lãi suất khi vay vốn của tổ
chức tín dụng để đầu tư khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và chủ đầu tư trả được nợ vay.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến
năm 2020.
- Cơ quan chủ trì: Quỹ Đầu tư Phát
triển tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:
- Đối tượng: các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Mục tiêu: Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa tiếp cận được chính sách hỗ trợ của tỉnh về bảo lãnh tín dụng.
- Nhiệm vụ chính: các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh có dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả
năng hoàn trả vốn vay và đáp ứng các điều kiện khác quy định tại Quyết định số
2671/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nho và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được Quỹ Đầu tư
Phát triển tỉnh bảo lãnh một phần hoặc
toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp của
doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến
năm 2020.
- Cơ quan chủ trì: Quỹ Đầu tư Phát
triển tỉnh,
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
c) Hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
- Đối tượng: các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có dự án đầu tư nằm trong phụ lục
danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
trong nông nghiệp, nông thôn ban hành kèm theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
- Mục tiêu: Hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước khi có
dự án đầu tư vào khu vực nông nghiệp,
nông thôn.
- Nhiệm vụ chính: các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh có dự án đầu tư nằm trong phụ lục danh mục lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp nông
thôn ban hành kèm theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ về
đất đai đào tạo nguồn nhân lực, phát triển
thị trường và hỗ trợ đầu tư. Ngoài ra, chủ
đầu tư khi xây dựng vùng nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất
nguyên liệu ổn định với người dân được ưu tiên xem xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến
năm 2020.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, các Sở ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
3.6. Hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cung ứng lao động cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Đối tượng: các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Mục tiêu: Hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động, cung ứng nguồn lao động có chất lượng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhiệm vụ chính:
+ Đào tạo nghề: Đầu năm 2015, toàn tỉnh
có 63 cơ sở dạy nghề, dự kiến đến cuối năm 2015 toàn tỉnh có 68 cơ sở dạy nghề.
Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh
có 81 cơ sở dạy nghề (tăng 13 cơ sở so với dự kiến năm 2015) để đào tạo lao động
có kỹ thuật, cung ứng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Giải quyết việc làm: Giai đoạn
2016-2020 tạo thêm việc làm mới cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 80.000 - 90.000
người (bình quân mỗi năm từ 16.000 đến 18.000 người).
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến
năm 2020.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động Thương
binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: các Sở, ngành có
liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành
phố Biên Hòa.
3.7. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu
trí tuệ trong quá trình hội nhập:
- Đối tượng: các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Mục tiêu: Tăng cường hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước
và quốc tế.
- Nhiệm vụ chính: Trong giai đoạn
2016-2020, UBND tỉnh Đồng Nai tiếp tục ban hành các chương trình khoa học công
nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
+ Chương trình hỗ trợ các tổ chức áp dụng các công cụ quản lý tiên tiến và xây dựng tiêu chuẩn, gồm các nội dung: hỗ trợ
xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ năng suất chất lượng;
hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn và hỗ trợ đánh giá sự phù hợp đối với các sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
+ Chương trình hỗ trợ thực hiện bảo hộ
sở hữu trí tuệ, gồm các nội dung: hỗ trợ xây dựng, khai thác, quản lý, bảo vệ
và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu
dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích; hỗ trợ xây dựng website.
+ Chương trình hỗ trợ nghiên cứu sản phẩm mới, đổi mới công nghệ và
tiết kiệm năng lượng, gồm các nội dung: hỗ trợ thực hiện các đề tài, dự án
nghiên cứu sản phẩm mới, đổi mới công nghệ; hỗ trợ ứng dụng các phần mềm trong
quản lý; hỗ trợ kiểm toán năng lượng và tư vấn giải pháp tiết kiệm năng lượng.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến
năm 2020.
- Kinh phí thực hiện: dự kiến 3.500
triệu đồng (tương ứng 700 triệu đồng/năm)
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: các Sở, ngành có
liên quan, UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa.
4. Tổ chức thực
hiện:
4.1. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội, Quỹ
Đầu tư Phát triển tỉnh căn cứ kế hoạch
chung về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
xây dựng kế hoạch hỗ trợ cụ thể hàng năm, đồng thời đảm bảo nguồn kinh phí để
triển khai thực hiện và các nội dung hỗ trợ khác có liên quan.
4.2. Các sở, ban, ngành khác, UBND
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
- Thực hiện tốt công tác phối kết hợp
trong việc triển khai thực hiện kế hoạch
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh và các nội
dung hỗ trợ khác có liên quan;
- Thực hiện tốt các quy trình, thủ tục
giải quyết công việc liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa; Tiếp tục đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cho doanh
nghiệp nhằm giảm chi phí, thời gian cho doanh nghiệp.
- Tăng cường thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực Sở, ngành mình
quản lý, thực hiện tốt các quy định về phối hợp quản lý doanh nghiệp hoạt động
theo Luật doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.3. Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp:
Tăng cường vai trò là cầu nối giữa
doanh nghiệp với chính quyền địa phương các cấp tổng hợp phản ánh kịp thời các
tâm tư nguyện vọng, khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đến các
cấp, các ngành để kịp thời giải quyết.
5. Chế độ báo
cáo:
Các sở ngành và các đơn vị có liên
quan căn cứ nhiệm vụ được giao báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể như sau:
- Đối với báo cáo hàng quý: gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 của
tháng cuối quý;
- Đối với báo cáo năm: gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/2 của năm sau
đó.
- Trên đây là nội dung kế hoạch phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020. Đề
nghị các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TX Long Khánh Biên Hòa;
- Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT.
|
KT. CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 5512/KH-UBND ngày 15/7/2015
của UBND tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Tên chương trình
|
Đối tượng, phạm
vi
|
Mục tiêu
|
Nhiệm vụ, giải pháp
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí thực
hiện
(Triệu đồng)
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách ĐP
|
Nguồn khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
1
|
Chương trình đào tạo
bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh.
|
Đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực, quản lý cho các cán bộ quản
lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
Thực hiện Thông tư
liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn
trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, giai
đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Đồng Nai tiếp
tục hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh thông qua việc tổ chức
các khóa đào tạo Khởi sự doanh nghiệp, Quản trị doanh nghiệp.
|
2016-2020
|
|
400
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các Hội, Hiệp hội trên địa bàn tỉnh.
|
2
|
Hỗ trợ về mặt bằng
sản xuất cho các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp
|
Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh.
|
Hỗ trợ về mặt bằng
sản xuất cho các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp.
|
Đôn đốc, đẩy nhanh
tiến độ hoàn chỉnh hạ tầng các cụm công nghiệp tạo điều kiện để phát triển
các cụm công nghiệp có quy mô hợp lý phù hợp
với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
đồng thời tăng cường công tác kêu gọi đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp. Tập
trung hỗ trợ việc di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm không phù hợp với quy hoạch đô thị
thuộc diện cần di dời ra khỏi khu dân cư, khu quy hoạch đô thị vào các cụm
công nghiệp tập trung để ổn định sản xuất.
|
|
|
Hỗ trợ theo quy định và tùy vào dự án.
|
|
|
|
3
|
Hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp thông qua Chương trình khuyến công.
|
Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh.
|
Hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Chương trình khuyến
công.
|
- Đào tạo nâng cao
năng lực quản lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Khuyến khích
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa qua các nội dung; hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ
trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ
tiên tiến vào sản xuất công nghiệp nông thôn, hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết,
đầu tư kết cấu hạ tầng 06 cụm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ lập dự
án đầu tư, lãi suất vay tín dụng ngân hàng 27 doanh nghiệp di dời vào cụm gốm
Tân Hạnh;
-
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp;
- Tuyên truyền,
cung cấp thông tin
|
|
1.500 (Nguồn khuyến công quốc gia)
|
41.000
|
|
Sở Công thương
|
Các Hội, Hiệp hội, UBND các huyện, thị xã Long Khánh
và thành phố Biên Hòa.
|
4
|
Hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp thông qua Chương trình xúc tiến thương mại.
|
Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh.
|
Hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển thị trường trong nước, tìm kiếm và phát triển thị
trường nước ngoài và
|
- Hỗ trợ tìm kiếm
thị trường nước ngoài;
- Hỗ trợ phát triển
thị trường trong nước;
-
Hỗ trợ doanh nghiệp về tập huấn, đào tạo
nghiệp vụ
|
2016-2020
|
|
55.000
|
|
Sở Công thương
|
Các Hội, Hiệp hội, UBND các huyện, thị xã Long Khánh
và thành phố Biên Hòa.
|
5
|
Hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
|
Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa có dự án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực được hỗ trợ sau đầu tư ban
hành kèm theo Quyết định 43/2012/QĐ- UBND ngày 06/8/2012 của UBND tỉnh Đồng
Nai về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận được chính sách hỗ trợ của tình về hỗ trợ sau đầu tư.
|
Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ điều kiện và có dự án thuộc danh mục hỗ trợ thì được Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh
hỗ trợ một phần lãi suất khi vay vốn của tổ chức tín dụng để đầu tư khi dự án
đã hoàn thành đưa vào sử dụng và chủ đầu tư trả được nợ vay.
|
2016-2020
|
|
30.000
|
|
Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
|
6
|
Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
|
Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh.
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận được chính sách hỗ trợ
của tỉnh về bảo lãnh tín dụng.
|
Các DNNVV trên địa
bàn tỉnh có dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả
vốn vay và đáp ứng các điều kiện khác quy định tại Quyết định 2671/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được Quỹ Đầu tư Phát
triển tỉnh bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản
vay và giá trị tài sản thế chấp của doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng.
|
2016-2020
|
|
100.000
|
|
Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
7
|
Hỗ trợ cho các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
|
Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có dự án đầu tư nằm trong phụ lục danh mục
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn ban hành kèm
theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn
|
Hỗ
trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai được hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước khi có dự án đầu tư
vào khu vực nông nghiệp, nông thôn.
|
Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh có dự án đầu tư nằm trong phụ lục danh mục lĩnh vực
đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn ban hành kèm theo Nghị định
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính
phủ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ về đất đai, đào tạo nguồn
nhân lực, phát triển thị trường và hỗ trợ đầu tư.
|
2016-2020
|
|
Hỗ trợ theo quy định và tùy vào dự án.
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính
và các Sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
|
8
|
Hỗ trợ đào tạo nghề
và giải quyết việc làm cung ứng lao động cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
|
Đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cung ứng lao động có chất lượng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
- Về đào tạo nghề:
Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh có 81 cơ sở
dạy nghề để đào tạo lao động có kỹ thuật, cung ứng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Về giải quyết việc
làm: Giai đoạn 2016-2020 tạo thêm việc
làm mới cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 80.000 - 90.000 người (bình quân mỗi
năm từ 16.000 đến 18.000 người).
|
2016-2020
|
|
Hỗ trợ theo quy định.
|
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện,thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa.
|
9
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ
trong quá trình hội nhập.
|
Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo hộ sở hữu trí tuệ, nghiên cứu sản phẩm mới,
đổi mới công nghệ và tiết kiệm năng lượng.
|
- Chương trình hỗ trợ
các tổ chức áp dụng các công cụ quản lý tiên tiến và xây dựng tiêu chuẩn;
- Chương trình hỗ
trợ thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ;
- Chương trình hỗ
trợ nghiên cứu sản phẩm mới, đổi mới công nghệ và tiết kiệm năng lượng.
|
2016-2020
|
|
3.500
|
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
|