ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5063/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 13 tháng 12 năm 2016.
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BIÊN BẢN CAM KẾT GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH
THUẬN VÀ PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (VCCI) VỀ VIỆC TẠO LẬP MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH THUẬN LỢI CHO CÁC DOANH NGHIỆP
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
Quán triệt và triển khai cụ thể hóa các
nhiệm vụ về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tại
Biên bản cam kết giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) ký ngày
28/7/2016; xác định rõ trách nhiệm và các nội dung công việc cụ thể cần tập trung triển khai thực hiện của từng cơ quan,
đơn vị có liên quan nhằm cụ thể hóa và phấn đấu hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ
đã đề ra, đề xuất các giải pháp về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp. Qua đó, góp
phần cải thiện môi trường kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ, và các chương trình hành động, kế hoạch của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Thông báo số 76/TB-VPCP
ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc tại Hội nghị Thủ tướng Chính phủ với doanh nghiệp 2016: Doanh nghiệp
Việt Nam - động lực phát triển kinh tế của
đất nước.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU:
1. Giải pháp chủ yếu:
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan liên quan trực thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tích cực,
chủ động đưa ra sáng kiến hỗ trợ doanh nghiệp thiết thực, hiệu quả, trong đó
chú trọng vào một số giải pháp sau:
a) Giải pháp về cải cách hành
chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp:
- Quán triệt và triển khai thực hiện
có hiệu quả các văn bản của UBND tỉnh, cụ thể: Kế hoạch số 2511/KH-UBND ngày
28/6/2016 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017 và định hướng đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Chương trình hành động số 2717/CTr-UBND ngày 11/7/2016 về triển khai Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020; Quyết định số 1683/QĐ-UBND ngày
29/7/2015 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch số 3542/KH-UBND
ngày 31/8/2016 về triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận
năm 2016, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, xác định việc phấn đấu cải thiện
các chỉ số PCI là nhiệm vụ trọng tâm của các Sở ngành nhằm thu hút, huy động
các nguồn lực góp phần thực hiện đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
năm 2016 và trong giai đoạn tới;
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
công tác cải cách hành chính, Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm xây dựng ngày càng
tốt hơn nền hành chính công theo hướng phục vụ; Thực hiện nghiêm túc quy định về
thời gian giải quyết thủ tục hành chính đã được công bố; kịp thời hướng dẫn, giải
quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản trong đó phải nêu rõ toàn bộ nội
dung cần sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với mỗi
bộ hồ sơ. Tuyệt đối không kéo dài thời gian xử lý cao hơn quy định, bảo đảm
100% hồ sơ được trả kết quả sớm và đúng hẹn, trong đó tỷ lệ trả kết quả sớm hẹn
trên 90%;
- Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt
cán bộ công chức, viên chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính, chống quan
liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh
nghiệp; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quan hệ giữa các cơ quan
chức năng, công chức, viên chức nhà nước trong việc thực thi công vụ liên quan
đến doanh nghiệp, nhằm ngăn ngừa hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với doanh
nghiệp; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà
cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm
của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý;
- Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và địa
phương tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, môi trường,
điều kiện đầu tư, đăng ký kinh doanh và
các thủ tục hành chính liên quan tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh
nghiệp;
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả công
tác hỗ trợ đào tạo theo Đề án xây dựng và
phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân ban hành tại Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh;
- Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và đạo đức cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đảm bảo có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ
theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp.
b) Giải pháp về tạo dựng môi trường
thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo: Tham mưu hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xã hội
phát triển; đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; bán vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, bao gồm cả những doanh nghiệp
đang kinh doanh có hiệu quả theo cơ chế thị trường, tạo cơ hội cho doanh nghiệp
khu vực tư nhân phát triển.
c) Giải pháp về bảo đảm quyền kinh
doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp:
- Rà soát các quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, sản phẩm để điều chỉnh, bổ sung
hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và các cơ chế, chính sách
của Trung ương, của tỉnh liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp;
- Tăng cường triển khai các hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển
kinh doanh: Đào tạo, tư vấn pháp lý, thông tin tiếp cận thị trường, khoa học
công nghệ ... để doanh nghiệp chủ động đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh. Đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo bằng những giải pháp thiết thực hiệu quả;
- Thường xuyên tham vấn cộng đồng
doanh nghiệp (thông qua Hội doanh nhân trẻ, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh) về các
chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của doanh nghiệp.
d) Giải pháp về bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp: Thực hiện thanh tra, kiểm
tra theo đúng quy định của pháp luật và tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
chính phủ (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều
nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường
hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ
ràng; bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm, đồng thời hỗ trợ,
hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
e) Giải pháp về hợp tác với Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI): Thường
xuyên duy trì liên hệ và tranh thủ ý kiến tham vấn từ các chuyên gia PCI -
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI); định kỳ hàng quý cung cấp và cập
nhật thông tin kịp thời về nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh Ninh Thuận thông qua
VCCI. Đồng thời, đảm bảo công khai minh bạch các quyết định, chính sách, thủ tục
hành chính, các quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đẩy mạnh đổi mới, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản
lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến
công tác đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm rút ngắn quy
trình xử lý, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính; phấn đấu đến
năm 2020, giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh
nghiệp 30% so với quy định. Cập nhật, công bố, công khai đầy đủ quy trình, thủ
tục, điều kiện kinh doanh, bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành, địa phương; kết quả giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư
và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử,
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua
môi trường mạng;
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại
công khai với cộng đồng doanh nghiệp định kỳ 2 lần/năm hoặc Hội nghị chuyên đề,
để nắm bắt tình hình hoạt động, hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động trên địa bàn tỉnh;
- Chủ động tham mưu giải quyết các
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; rà soát các dự án chậm đầu tư, chậm tiến
độ, vi phạm các quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ
trương đầu tư đã cấp để tham mưu thu hồi hoặc hủy bỏ chủ trương, tạo quỹ đất
cho các doanh nghiệp khác có dự án mang tính khả thi, phù hợp;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan hướng dẫn, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn nước ngoài đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh, thông qua
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu thành lập,
tổ chức và vận hành các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, Cafe doanh nghiệp,... đổi
mới sáng tạo và khởi nghiệp theo hình thức đối tác công tư với sự tham gia của
các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xã hội
phát triển; Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc
cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh: Đào tạo, tư vấn, thông tin, thị trường
... để doanh nghiệp chủ động đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh;
- Phối
hợp với Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa phía Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ doanh nhân về quản trị doanh nghiệp, kiến thức
pháp luật, văn hóa kinh doanh, ý thức trách nhiệm với xã hội, kiến thức về hội
nhập quốc tế v.v....
- Tham mưu cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, đưa ra những giải pháp thiết thực, hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo, phấn đấu số lượng doanh nghiệp thành lập mới của tỉnh hàng năm
tăng bình quân 13 - 15%/năm;
- Thường xuyên duy trì liên hệ và tranh
thủ ý kiến tham vấn từ các chuyên gia PCI - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI); định kỳ hàng quý cung cấp thông tin đến cộng đồng doanh nghiệp về nỗ
lực cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ
doanh nghiệp của tỉnh thông qua VCCI.
b) Sở Nội vụ:
- Tham mưu, triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020 được ban hành tại Quyết định số 351/QĐ-UBND ngày
14/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đẩy mạnh
phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ
giữa cải cách hành chính gắn với ứng dụng công nghệ
thông tin và kiểm soát thủ tục hành chính;
- Đẩy mạnh việc hướng dẫn các Sở,
ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông đồng bộ, thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực
cán bộ, công chức thực hiện công tác lĩnh vực cấp phép xây dựng, đầu tư, đất
đai; tổ chức thực hiện mô hình liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế theo Đề án của Trung ương.
c) Sở Công
thương
- Tăng cường tiếp xúc các doanh nghiệp,
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và
phát triển sản xuất; triển khai có hiệu quả các chương trình Đề án khuyến công quốc gia và địa phương; hoạt
động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; kế hoạch hành động sản xuất sạch trong công nghiệp đã được
phê duyệt nhằm hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở trong đổi mới, ứng
dụng máy móc thiết bị trong sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, tăng năng lực cạnh tranh; theo dõi, nắm bắt, hỗ trợ tình hình hoạt động đối
với dự án sau đầu tư của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực công
thương;
- Thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các cam kết thương mại quốc tế phối hợp các ngành triển khai các Hiệp định
thương mại mà Việt Nam đã ký đến các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ tiếp cận,
nắm bắt thực hiện có hiệu quả;
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các hợp tác xã,
tổ hợp tác và hộ kinh doanh; tổ chức và phối hợp
tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại; nghiên cứu và định hướng thị trường; tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, kỹ năng xúc tiến
thương mại cho doanh nghiệp;
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả trong tình hình mới, bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng; đồng thời tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp kết
nối với thị trường trong và ngoài nước.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cải
cách thủ tục hành chính về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp
cận đất đai một cách thông thoáng và minh
bạch; rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất và
chuyển mục đích sử dụng đất đối với Doanh nghiệp;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến,
tuyên truyền, triển khai thực hiện Luật đất đai năm 2013, Nghị định của Chính
phủ về Quy định cụ thể các Điều của Luật Đất đai; thông tư của các Bộ hướng dẫn
thực hiện Luật Đất đai và các Nghị định của Chính phủ; các chính sách liên quan
đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; về chi phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
tại các địa bàn trọng điểm của tỉnh;
- Tổ chức đối thoại với người dân và
doanh nghiệp về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trong đó tập trung vào lĩnh
vực đất đai, môi trường, khoáng sản; rà
soát và có biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết các khó khăn vướng mắc đẩy
nhanh tiến độ triển khai dự án; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình
hình sử dụng đất của các tổ chức và kiên quyết thu hồi đất đối với các doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất,
nhưng có hành vi vi phạm các quy định của Luật Đất đai.
e) Sở Lao động,
thương binh và xã hội:
- Phối
hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức mở hội nghị
đối thoại với doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, luật lao động, luật công
đoàn, luật Bảo hiểm xã hội; rà soát, sửa đổi các quy định về lao động là người
nước ngoài phù hợp với thị trường và quyền của doanh nghiệp, đơn giản hóa các
thủ tục liên quan;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Dịch vụ - Việc làm, tăng cường công tác phối
hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất trên địa bàn để đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao; khuyến khích, ưu
tiên các doanh nghiệp trực tiếp tham gia cùng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ
chức đào tạo nghề phù hợp với lĩnh vực ngành nghề sản xuất, kinh doanh gắn với
việc giải quyết việc làm của doanh nghiệp; kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong
công tác tuyển dụng lao động.
g) Sở Tư pháp
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục
hành chính tại các cấp; rà soát, đánh giá toàn diện các thủ tục hành chính liên
quan đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã được công bố, kịp thời tham mưu sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp; tham mưu đề xuất bãi
bỏ các quy định thủ tục, yêu cầu điều kiện không còn phù hợp, bảo đảm thống nhất với các quy định pháp luật hiện hành;
- Phối
hợp với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh thực hiện hỗ trợ pháp lý cho các
doanh nghiệp, trong đó tập trung công tác: Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp
luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; hướng dẫn, tư vấn pháp luật liên
quan đến thành lập, hoạt động của doanh nghiệp; gặp gỡ, đối thoại với doanh
nghiệp để nắm bắt nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng và kịp thời tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp liên quan đến cơ chế, chính sách,
việc thực thi pháp luật trên địa bàn tỉnh nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho doanh nghiệp và người dân.
h) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Triển khai Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh; đề xuất thực hiện mô hình sản xuất lớn trong nông nghiệp
theo chuỗi giá trị sản phẩm, nhân rộng mô hình trên toàn tỉnh; tập trung hoàn
thành các quy hoạch các lĩnh vực thuộc ngành (quy hoạch phát triển thủy lợi;
quy hoạch các cơ sở chế biến kinh doanh gỗ trên địa bàn tỉnh); đồng thời, triển
khai thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt để các doanh nghiệp và cá nhân
an tâm đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
và triển khai các hoạt động kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị; hình thành và phát triển vùng nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho
xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp khẩn trương thực hiện đổi mới, sắp xếp và nâng cao
hiệu quả hoạt động theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 và chỉ đạo
của Ban chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tại công văn số 61/BĐMDN
ngày 28/4/2016;
- Tăng cường công tác khuyến nông, mở
rộng các hình thức truyền thông chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật bằng kênh
truyền hình, nâng cao hiệu quả hoạt động trang tin điện tử của Sở; phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn ngắn ngày, Hội
thảo khoa học kỹ thuật... tạo điều kiện tốt nhất để các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh tiếp cận nhanh khoa học công nghệ mới.
i) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với Sở Công thương, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, đầu tư đổi mới trang
thiết bị thông qua các chương trình, dự án chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến
công, khuyến nông; tạo điều kiện cho doanh nghiệp đăng ký và bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến;
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
kinh doanh;
- Hỗ trợ các cơ quan hành chính nhà
nước duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 nhằm đáp ứng việc cải cách hành chính được công khai và minh bạch.
k) Sở Tài chính:
- Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
tỉnh tiếp tục tham mưu thực hiện thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp do tỉnh quản lý hoặc nắm giữ cổ phần chi phối theo phương án được duyệt, đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả, đúng
quy định và lộ trình thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh;
- Hướng dẫn các doanh nghiệp nhà nước
tiếp tục triển khai các nội dung theo Điều lệ và Đề
án tái cơ cấu đã được phê duyệt; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp FDI, quỹ tài chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính
toàn bộ thực hiện báo cáo tài chính năm 2016; phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện sắp xếp
lại Công ty lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của
Chính phủ.
l) Sở Thông tin, truyền
thông:
- Nâng cấp và hoàn thiện Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh hiện có để bảo đảm lưu trữ dữ liệu tập trung của tỉnh
và triển khai thêm nhiều ứng dụng dùng chung khác trong thời gian tới. Xây dựng
Hệ thống thông tin quản lý hành chính cấp tỉnh và tiến tới mở rộng đến cấp huyện;
- Triển khai kết nối liên thông phần
mềm Văn phòng điện tử TD Office từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã. Tích hợp
chứng thực chữ ký số đối với phần mềm Văn phòng điện tử TD Office;
- Triển khai nhân rộng hệ thống Một cửa
hiện đại tại UBND các huyện. Xây dựng triển
khai dịch vụ công trực tuyến của mô hình chính quyền điện tử phục vụ người dân
và doanh nghiệp; tích cực tuyên truyền, hướng dẫn về thực hiện các dịch vụ công
trực tuyến. Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối
với các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh
và thường xuyên rà soát và đôn đốc các sở, ngành, địa phương cập nhật và nâng
cao chất lượng các trang thông tin điện tử của đơn vị mình đảm bảo thông tin
công khai minh bạch và dễ hiểu, dễ tra cứu về các thủ tục hành chính cho nhà đầu
tư, doanh nghiệp; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống quản
lý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh ngày càng hoàn thiện; xây dựng hệ thống
đối thoại giữa chính quyền địa phương với doanh nghiệp thông qua kênh truyền
hình tỉnh và cổng thông tin điện tử của tỉnh để doanh nghiệp có thể dễ dàng góp
ý, trao đổi nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển;
- Phối
hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Thuận tuyên truyền vận động
các tổ chức cá nhân tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và khai
thác thông tin trên các Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh; tăng cường đưa
thông tin về những nỗ lực của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư và
kinh doanh.
m) Ban quản lý các Khu công nghiệp:
- Khuyến khích các doanh nghiệp thực
hiện thủ tục hành chính qua mạng, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành
chính tại Ban quản lý các khu công nghiệp nhanh hơn so với quy định, phấn đấu đến
năm 2020, giảm 30% thời gian giải quyết các thủ tục về đăng ký đầu tư so với
quy định;
- Tăng cường công tác hỗ trợ doanh
nghiệp, trong đó tập trung vào các lĩnh vực tiếp cận về đất đai, các cơ chế
chính sách của Trung ương, của tỉnh liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp; đảm bảo
quyền kinh doanh, quyền bình đẳng của doanh nghiệp. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật, tạo môi trường đầu tư kinh doanh an toàn thuận lợi cho doanh nghiệp;
Tăng cường công tác tham vấn về các chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của
doanh nghiệp;
- Định kỳ hàng năm (ít nhất 2 lần/năm)
tổ chức các Hội nghị đối thoại, gặp mặt các doanh nghiệp trong các khu, cụm
công nghiệp được giao quản lý, nhằm tập hợp thông tin về các khó khăn vướng mắc
của doanh nghiệp để có giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường đầu
tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp;
- Định kỳ hàng quý, Ban quản lý các
khu công nghiệp báo cáo UBND tỉnh và cung cấp các thông tin tới cộng đồng doanh
nghiệp (thông qua VCCI) về nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh.
n) Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh và
UBND các huyện, thành phố:
- Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan có liên quan nghiêm túc thực hiện các
quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng,
môi trường, đăng ký đầu tư, kinh doanh và các quy định khác liên quan; kịp thời
hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng quy định về thủ tục hành
chính. Rà soát các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho
phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và các cơ chế, chính sách của Trung ương,
của tỉnh liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp;
- Định kỳ ít nhất 02 lần/năm, các Sở,
ban ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức đối thoại công khai với cộng đồng doanh nghiệp thuộc
phạm vi chức năng quản lý của ngành để nắm bắt tình hình hoạt động, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của
doanh nghiệp; Hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp, khuyến khích hộ
kinh doanh chuyển đổi và đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp;
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố không hình
sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự; đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm
pháp luật;
- Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp với các Sở, ngành rà
soát các quy định do Tỉnh và địa phương mình ban hành và triển khai thực hiện
có hiệu quả các quy định đó; công khai hóa quy trình và thời gian giải quyết thủ
tục hành chính theo quy định; xây dựng, củng cố bộ máy chính quyền từ cấp phường,
xã, thị trấn “năng động, sâu sát, thân thiện”, lấy sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp làm mục tiêu vươn tới và là thước đo cho việc hoàn thành nhiệm vụ;
thực hiện nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bàn giao đất cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư theo tiến độ dự án; đồng thời, thường xuyên tiếp xúc,
nắm tình hình hoạt động và có giải pháp hỗ trợ cụ thể, thiết thực, giúp các doanh
nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh tại địa phương mình phụ trách.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Giao các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Căn cứ Kế hoạch này, khẩn trương
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cụ thể của đơn vị mình đảm bảo có chất
lượng và hiệu quả nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
thuộc chức năng, nhiệm vụ của các ngành trong các lĩnh vực và địa bàn quản lý;
gửi Kế hoạch về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư) trước 25/12/2016 để theo dõi, đôn đốc thực hiện; lưu ý trong kế
hoạch của từng đơn vị cần phân công, phân nhiệm rõ ràng để có cơ sở kiểm tra kết
quả thực hiện;
b) Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong kế hoạch này và
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc triển khai thực hiện kế hoạch này;
c) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 của
tháng 6) và báo cáo năm trước ngày 15 của tháng 12 (báo cáo tổng kết năm), tổng
hợp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch của Sở,
ngành, địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư của tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối theo dõi, đôn đốc tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này theo định kỳ 6
tháng và năm, tổng hợp báo cáo, đánh giá
kết quả thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh
làm việc với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn
trương triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao nghiêm túc, đi vào thực chất và
hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Trong quá trình
triển khai nếu có khó khăn, vướng mắc; kịp thời báo cáo và đề xuất hướng giải
quyết để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
- Phòng TM và CNVN (VCCI)
tại Vũng tàu;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan cấp tỉnh; EDO;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, Khối NC-TH;
- Lưu VT.LTP
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI NỘI DUNG BIÊN BẢN
CAM KẾT GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN VÀ PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM (VCCI)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 5063/KH-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của
UBND tỉnh)
STT
|
Nội
dung công việc/ Cơ quan/đơn vị chủ trì
|
Cơ
quan/đơn vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
1
|
Xây dựng sổ tay hướng dẫn các thủ tục
hành chính tiếp nhận tại Văn phòng Phát triển Kinh tế.
|
Tổ chức Hướng tới Minh Bạch (TT); các
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm.
|
Quý I/2017
|
2
|
Tham mưu thực hiện có hiệu quả giải
quyết các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp thông qua phần mềm liên thông và một cửa điện tử; phấn đấu đến năm 2020, rút ngắn thời gian giải
quyết hồ sơ dự án đầu tư 20% so với quy định.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
|
2017-2020
|
3
|
- Xây dựng quy trình rút ngắn thời
gian giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh, đảm bảo 100% hồ sơ giải quyết sớm
đúng hạn, trong đó tỷ lệ trả kết quả sớm hẹn trên 90%.
- Tham mưu cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, trước mắt tham mưu xây dựng sổ
tay hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp khởi nghiệp.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
|
Thường
xuyên
|
4
|
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại
công khai với cộng đồng doanh nghiệp.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm và cơ quan liên quan; Văn phòng Phát triển Kinh tế.
|
Định
kỳ 02 lần/năm
|
5
|
Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc,
kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư và tham mưu đề xuất hướng xử lý.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm.
|
Thường
xuyên, định kỳ hàng quý, 6 tháng báo cáo UBND tỉnh
|
6
|
Tham mưu thực hiện có hiệu quả Giám
sát dự án đầu tư và xử lý sau giám sát đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm.
|
Hàng
quý, 6 tháng và cả năm
|
7
|
Tham mưu thực hiện có hiệu quả Quy
chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và cơ quan liên quan.
|
Thường
xuyên
|
8
|
Xây dựng kế hoạch
thực hiện công tác hậu kiểm doanh nghiệp để kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và xử lý các doanh nghiệp vi phạm theo đúng quy định.
|
Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư;
các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm và cơ quan liên quan.
|
Theo
kế hoạch
|
9
|
Rà soát các quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, sản phẩm để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với
thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan có liên
quan
|
Thường
xuyên
|
10
|
Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác hỗ trợ doanh nghiệp
và đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ doanh nhân của tỉnh.
|
Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa phía Nam- Bộ KHĐT và cơ quan
liên quan.
|
Hàng
năm
|
11
|
Phối hợp phòng Công nghiệp và
Thương mại Việt Nam (VCCI) tham mưu triển khai thực hiện nội dung ký kết hợp
tác giữa tỉnh Ninh Thuận và VCCI trong việc tạo môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.
|
Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt
Nam (VCCI) tại Vũng Tàu và các cơ quan liên quan
|
Thường
xuyên
|
II
|
Sở Nội vụ
|
|
|
12
|
Tham mưu triển khai, nhân rộng Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các huyện theo Quyết định số
09/2015/TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương
|
Sở Thông tin Truyền thông và các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
|
2016-2017
|
13
|
Rà soát, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng, ban hành quy chế phối
hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” cấp tỉnh,
đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp, thống nhất và hiệu quả.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
|
Qúy
IV/2016
|
14
|
Tham mưu thành lập đường dây nóng
chung của tỉnh để tiếp nhận, xử lý thông tin của các tổ chức, cá nhân phản
ánh, kiến nghị các vấn đề liên quan đến tỉnh Ninh Thuận.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm.
|
Qúy
IV/2016
|
15
|
Tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của
tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước và các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm.
|
Định
kỳ hàng năm (theo Kế hoạch CCHC của tỉnh)
|
16
|
Tham mưu Đề án “Đo lường hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm.
|
Quý I/2017
|
17
|
Tham mưu Đề án “Cơ sở dữ liệu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông”
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm.
|
Quý II/2017
|
18
|
Kiểm tra công tác cải cách hành
chính; đảm bảo chỉ tiêu số đơn vị được kiểm tra chiếm tỷ lệ 30% trở lên (trong
tổng số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị
hành chính cấp huyện).
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
|
Định
kỳ hàng năm
|
19
|
Bồi dưỡng kiến thức cải cách hành
chính cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công tác cải cách
hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
|
Định
kỳ hàng năm
|
III
|
Sở Tư Pháp
|
|
|
20
|
Rà soát, đánh giá toàn diện các thủ
tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã được công bố, kịp
thời tham mưu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm và cơ quan liên quan
|
Quý IV/2016
|
IV
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
|
|
|
21
|
Chỉ đạo, hướng dẫn các Công ty TNHH
Một thành viên Lâm nghiệp thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ và chỉ
đạo của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển tại công văn số 61/BĐMDN ngày
28/4/2016.
|
Sở Tài chính và các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Quý
IV/2016
|
V
|
Sở Tài Chính
|
|
|
22
|
Tham mưu, đề xuất bán vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp mà Nhà nước không nắm giữ.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ngành liên quan
|
Năm
2016
|
VI
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
23
|
Thống kê đất đai năm 2016
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Quý
1/2017
|
24
|
Tổ chức đối thoại trực tiếp với
Doanh nghiệp, cán bộ và người dân
|
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Ninh Thuận, UBND các huyện
|
Cả
năm 2016 (mỗi Quý tổ chức tại 01 hoặc 2 huyện)
|
25
|
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông
tin tích hợp về đất đai.
|
UBND và Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố.
|
Cả
năm 2016
|
26
|
Tiếp tục triển khai và mở rộng áp dụng
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên toàn bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
|
Sở Thông tin và truyền thông.
|
Cả
năm 2016
|
27
|
Thực hiện thủ tục giao đất cho thuế
đất và chuyển mục đích sử dụng đất đối với Doanh nghiệp đảm bảo nhanh, gọn,
đúng quy định của pháp luật.
|
Các sở, ngành
|
Cả
năm 2016
|
VII
|
Thanh tra tỉnh
|
|
|
28
|
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các
ngành thực hiện nghiêm túc quy định về công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp theo Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND
ngày 22/9/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm.
|
Thường
xuyên
|
VIII
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
|
29
|
Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc
kê khai thuế điện tử trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục của doanh nghiệp; phấn đấu duy trì
tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt
100%, tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế bằng phương thức điện tử đạt trên 95%; công
khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm
100% hồ sơ được kiểm tra và hoàn thuế đúng thời gian quy định.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm.
|
Thường
xuyên
|
IX
|
Ban Quản lý các khu công nghiệp
|
|
|
30
|
Tổ chức đối thoại họp mặt doanh
nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý trong khu, cụm công nghiệp, để nắm bắt tình hình hoạt động, hỗ trợ
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm và cơ quan liên quan.
|
Định
kỳ 02 lần/năm
|
31
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố Bộ TTHC theo cơ chế “một
cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý
các khu công nghiệp.
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và cơ quan liên quan.
|
Quý
IV/2016
|
X
|
UBND các huyện, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
|
|
32
|
Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nội
dung tại Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2020.
|
Các Sở, ngành và đơn vị có liên
quan
|
Năm
2016-2017
|