ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3034/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
02 tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 182/QĐ-TTG NGÀY
20/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Nghị quyết
số 46-NQ/TW, ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng
hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong
giai đoạn mới; Quyết định số 182/QĐ-TTg , ngày 20/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể
trong nông nghiệp đến năm 2030” (gọi tắt là Quyết định 182/QĐ-TTg);
Chương trình hành động số 93-CTr/TU ngày 01/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải
Dương về thực hiện Nghị quyết số 46- NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị về
đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 182/QĐ-TTg như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Quyết định 182/QĐ-TTg phù hợp với thực tế của
tỉnh, gắn với thực hiện các chỉ tiêu, phong trào thi đua của Hội Nông dân; đảm
bảo thống nhất với các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể
trong Chương trình hành động số 93-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị.
- Phát triển đa dạng và bền vững
các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn, ưu tiên
hỗ trợ xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới gắn với xây dựng nông
thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với
sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc trưng của địa phương.
- Phát huy vai trò của của tổ
chức Hội Nông dân tỉnh trong việc phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp,
đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, thu hút, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ hội
viên, nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp;
khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, tinh thần hợp tác, liên kết trong sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp của hội viên, nông dân; chú trọng tư vấn, hỗ trợ các chi
Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển trở thành hợp
tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp hoạt động hiệu quả, bền vững.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả, bám sát các nội dung của Quyết định số 182/QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ, các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Xác định rõ các nội dung, nhiệm
vụ và trách nhiệm tổ chức thực hiện, bảo đảm hiệu quả, bền vững; các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nâng cao trách nhiệm
trong việc phối hợp để Hội Nông dân cùng cấp phát huy vai trò tham gia quá
trình xây dựng các cơ chế, chính sách và tham gia thực hiện một số chương
trình, đề án, dự án liên quan, tạo sức lan tỏa về phát triển kinh tế tập thể
trong hội viên, nông dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao vai trò, hiệu quả tham
gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp của Hội Nông dân; khơi dậy
tinh thần hợp tác, khởi nghiệp, sáng tạo của hội viên, nông dân; thu hút ngày
càng nhiều hội viên, nông dân, cá nhân và tổ chức tham gia phát triển kinh tế tập
thể trong nông nghiệp; góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của
thành viên, hộ gia đình, thực hiện vai trò và trách nhiệm xã hội, phát triển bền
vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới
6 hợp tác xã và 34 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; củng cố,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho ít nhất 12 hợp tác xã nông nghiệp
do các cấp Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập.
- Vận động từ 14.400 hội viên
nông dân trở lên tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã; hỗ trợ ít nhất 3.200 hộ nông
dân có tài khoản trên sàn thương mại điện tử.
- Hướng dẫn thành lập mới 120 tổ
Hội Nông dân nghề nghiệp, 20 chi Hội Nông dân nghề nghiệp.
- Hỗ trợ ít nhất 6 chi Hội Nông
dân nghề nghiệp, 40 tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành hợp tác xã, tổ
hợp tác nông nghiệp.
- Có ít nhất 15 hợp tác xã nông
nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh
với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; 13 hợp tác xã nông nghiệp được hỗ trợ
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
- 100% cán bộ Hội Nông dân các
cấp làm công tác hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể được bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân
phát triển kinh tế tập thể; ít nhất 70% số cán bộ chủ chốt hợp tác xã nông nghiệp
do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2. Đến năm 2030
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới
21 hợp tác xã và 119 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; củng cố,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho ít nhất 25 hợp tác xã nông nghiệp
do các cấp Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập.
- Thu hút thêm 10% số hộ hội
viên nông dân tham gia các tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp; hỗ trợ ít
nhất 11.200 hộ nông dân có tài khoản trên sàn thương mại điện tử và trên các nền
tảng số.
- Hỗ trợ ít nhất 15% số chi Hội
Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành hợp tác xã,
tổ hợp tác nông nghiệp.
- Hướng dẫn thành lập mới 420 tổ
Hội Nông dân nghề nghiệp, 70 chi Hội Nông dân nghề nghiệp.
- Có ít nhất 45% số hợp tác xã
nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh
doanh với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; 30% số hợp tác xã nông nghiệp
được hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
- 100% cán bộ Hội Nông dân các
cấp làm công tác hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể được bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân
phát triển kinh tế tập thể; ít nhất 90% số cán bộ chủ chốt hợp tác xã nông nghiệp
do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.
III. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng
- Tổ hợp tác, hợp tác xã trong
nông nghiệp do Hội Nông dân các cấp trên địa bàn tỉnh vận động, hướng dẫn, hỗ
trợ thành lập; người quản lý, điều hành và các thành viên, hội viên nông dân
tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã trong nông nghiệp.
- Hội viên, nông dân có nhu cầu
tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
- Các chi Hội Nông dân nghề
nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cán bộ Hội Nông dân các cấp
trên địa bàn tỉnh, các tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2024 đến năm 2030, chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đến năm 2025.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến
năm 2030.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Công tác
thông tin, tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, vận động, thu
hút hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông
nghiệp
Đẩy mạnh tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể trong
nông nghiệp như: Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ
hợp tác; Luật Hợp tác xã năm 2023 và các văn bản thi hành; Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đối mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”; Nghị quyết số 46- NQ/TW ngày 20/12/2023 của
Bộ Chính trị về “Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt
Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới”; Quyết định số
1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình
hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025”; Chỉ thị số
19/CT-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chuyển đổi số
trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã; Nghị quyết số 10-NQ/HNDTW ngày
27/7/2020 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
(khóa VII) về “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong
nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2020-2025”, …
Tổ chức các lớp tập huấn, hội
nghị, diễn đàn chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nâng cao nhận thức cho hội viên,
nông dân về hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp theo chuỗi giá trị; thay đổi tư duy sản xuất phát triển kinh tế nông
nghiệp; vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể
trong nông nghiệp thông qua sinh hoạt chi hội, tổ hội, câu lạc bộ của nông dân.
Đổi mới nội dung, đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền; chú trọng tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến các mô
hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp hoạt động hiệu quả, các tấm gương, điển
hình tiên tiến về hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
hội viên, nông dân tập trung tích tụ đất nông nghiệp, cho thuê, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật để phát triển kinh tế
tập thể, tổ chức sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, hình thành các
vùng nguyên liệu lớn phục vụ chế biến và xuất khẩu.
Phát động phong trào thi đua
“Cán bộ, hội viên nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong
nông nghiệp”; tổ chức tôn vinh, khen thưởng, tổng kết, nhân rộng các mô hình
kinh tế tập thể trong nông nghiệp điển hình do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn,
hỗ trợ thành lập; biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất
sắc trong phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
2. Củng cố,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp
do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn thành lập
Rà soát kết quả hoạt động, đề
xuất các giải pháp cụ thể hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, phối hợp với các cơ
quan chức năng sắp xếp, tái cơ cấu, tổ chức lại tổ hợp tác, hợp tác xã nông
nghiệp hoạt động không hiệu quả, ngừng hoạt động.
Tư vấn hoàn thiện, sửa đổi điều
lệ, hướng dẫn thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động, xây dựng phương
án sản xuất, kinh doanh
Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp
và thành viên.
Hỗ trợ nâng cao số lượng và chất
lượng các dịch vụ đối với tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn,
chất lượng sản phẩm gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực vùng, miền, địa
phương, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Hướng dẫn, hỗ trợ tổ hợp tác, hợp
tác xã nông nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh, phân phối
và tiêu thụ sản phẩm.
3. Tư
vấn, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên, nông dân thành lập, phát triển các tổ hợp tác,
hợp tác xã nông nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia
Tư vấn hỗ trợ sáng lập viên
trong thành lập mới, mở rộng đối tượng thành viên tham gia tổ hợp tác, hợp tác
xã nông nghiệp.
Khuyến khích, vận động, hướng dẫn
các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc làm nòng cốt, hạt
nhân thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp.
Phát triển chi Hội Nông dân nghề
nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp thành tổ hợp tác, hợp tác xã; đẩy mạnh
thành lập chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp trong hợp
tác xã nông nghiệp.
Hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã
nông nghiệp tham gia liên kết sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp trong
hợp tác xã, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nhằm phát triển
sản xuất; hình thành mạng lưới tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp điển hình do
Hội Nông dân hỗ trợ.
Hỗ trợ vốn, tín dụng đối với
các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ hợp tác và hợp
tác xã nông nghiệp.
Phát triển và nhân rộng các mô
hình tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả gắn với liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, phát triển nông
nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; đáp ứng tiêu
chuẩn, chất lượng sản phẩm gắn phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
4. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp do Hội
Nông dân hỗ trợ
Tổ chức, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan trong đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo nghề nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp; chú trọng đào
tạo, bồi dưỡng các nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc trở
thành giám đốc hợp tác xã nông nghiệp. Phát huy vai trò của Trung tâm Dạy nghề
và Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân tỉnh trong đào tạo, bồi dưỡng nghề cho
nông dân.
Tăng cường tập huấn nâng cao kỹ
năng, nghiệp vụ trong chuyển đổi số; đẩy mạnh chuyển giao khoa học, công nghệ
cho hội viên, nông dân là thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, chi Hội
Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
Tổ chức thăm quan, học tập,
trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước cho tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp,
chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
5. Nâng cao
chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành và tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể trong nông nghiệp của Hội Nông dân các cấp
Tập trung củng cố, kiện toàn tổ
chức hội nông dân các cấp trong tỉnh. Đa dạng hóa phương thức, mô hình tập hợp,
đoàn kết nông dân gắn với nguyện vọng, nhu cầu nghề nghiệp, địa bàn dân cư;
phát triển các mô hình chi hội, tổ hội, câu lạc bộ, trọng tâm là chi hội, tổ hội
nông dân nghề nghiệp; đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt hội. Xây dựng cơ sở
dữ liệu về nông dân, hội viên, tổ chức hội góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý của hội.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân, quỹ hỗ trợ nông dân; tạo
điều kiện để nông dân vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh; tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cấp hội đảm bảo yêu cầu
nhiệm vụ, nhất là trong ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, kinh tế số,
chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ; tích cực đào tạo, hướng dẫn sử dụng
nền tảng thương mại điện tử trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Tăng cường, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của các cấp hội, phát huy vai trò của ủy
ban kiểm tra hội các cấp, bảo đảm tổ chức thực hiện nghiêm đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ, nghị quyết, quy định
của hội.
6. Nâng cao
chất lượng hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân liên kết trong sản xuất,
kinh doanh
Chú trọng các hoạt động khuyến
nông, khuyến lâm; tổ chức tốt hoạt động cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp;
hướng dẫn, hỗ trợ nông dân đầu tư cơ sở sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi hiện đại,
ứng dụng công nghệ cao gắn với quy trình sản xuất an toàn; phát triển sản xuất
gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Có cơ chế để hội nông dân
tham gia cung cấp một số dịch vụ công hỗ trợ cho hội viên, nông dân.
Triển khai thực hiện tốt các hoạt
động tín dụng, hỗ trợ vốn cho nông dân; phát huy vai trò của Ngân hàng chính
sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong cung cấp tín dụng
đối với các hộ sản xuất nông nghiệp nhất là đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách; mở rộng mô hình hội nông dân tín chấp cho nông dân vay vốn phát triển
sản xuất, kinh doanh.
Quan tâm các hoạt động tư vấn,
hỗ trợ kết nối thị trường, đa dạng hình thức quảng bá, xúc tiến thương mại,
thương mại điện tử, tiêu thụ nông sản, hàng hóa, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn
địa lý, đăng ký, bảo hộ thương hiệu, chuyển đổi số, bảo đảm an ninh, an toàn thực
phẩm; phổ biến, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho hội viên, nông dân. Tăng
cường hợp tác, liên kết với các địa phương trong vùng, các cơ quan chức năng của
Trung ương trong xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm; vận động, tuyên
truyền các hợp tác xã trong từng lĩnh vực tham gia liên hiệp hợp tác xã quy mô
cấp tỉnh, cấp huyện và quy mô liên xã.
Các cấp hội nông dân phát huy
vai trò là cầu nối liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp, nhà khoa học và Nhà
nước; phối hợp với tổ chức, cá nhân hỗ trợ nông dân trong tiêu thụ sản phẩm,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới, nhất là
giống cây trồng, vật nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, công nghệ bảo quản,
chế biến nông sản, chuyển đổi số, nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng
với biến đổi khí hậu; khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi nghề nghiệp;
phát triển tổ hợp tác, các mô hình liên kết, hợp tác theo chuỗi sản xuất, chuỗi
giá trị; vận động hội viên, nông dân tích tụ đất nông nghiệp, cho thuê, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để tổ chức sản xuất quy mô lớn.
Phát huy vai trò của Hội Nông
dân các cấp trong tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng hợp tác, liên kết chuỗi
giá trị; xây dựng và nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP.
Thực hiện công tác phát triển đối
tượng tham gia BHXH, BHTN; An toàn vệ sinh lao động; tạo việc làm cho người lao
động tại khu vực nông nghiệp, hợp tác xã.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Vốn ngân sách trung ương: Từ
nguồn vốn trung ương phân bổ hàng năm để thực hiện Đề án và lồng ghép từ Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030; các chương trình, dự
án có liên quan khác.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn tín dụng, bao gồm: Quỹ Hỗ
trợ nông dân, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã; Ngân hàng Chính sách xã hội và
các ngân hàng thương mại.
- Vốn của doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, hộ gia đình tự huy động.
- Các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
2. Kinh phí quản lý, giám
sát thực hiện Kế hoạch
Được trích từ nguồn ngân sách
nhà nước phân bổ chi thường xuyên và vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia giao hàng năm cho các cấp Hội Nông dân.
3. Cơ chế tài chính
Thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và cơ chế tài chính các chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình, đề án, dự án có liên quan.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hội
Nông dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch theo từng giai đoạn và hàng
năm.
Xây dựng cụ thể kế hoạch thực
hiện trong hệ thống Hội Nông dân của tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc
Hội Nông dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch.
Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Nông dân
huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch
thực hiện, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của từng địa phương; giám
sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
Chủ động lập dự toán kinh phí
theo giai đoạn và hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đề xuất bổ sung, điều chỉnh nội dung kế hoạch bảo đảm phù hợp với thực tế,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Tham mưu, đề xuất khen thưởng
các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện
kế hoạch.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề nghị của Hội Nông
dân tỉnh và các cơ quan liên quan, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân
sách tỉnh thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai
đoạn 2021 - 2025 và các chương trình sửa đổi, bổ sung cho giai đoạn 2026 -
2030, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Hội Nông dân tỉnh và các đơn vị liên
quan, tổng hợp, cân đối, tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách
nhà nước, lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề
án có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
thực hiện một số nội dung, hoạt động theo lĩnh vực của ngành; tổ chức liên kết
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp và thành
viên; lồng ghép các hoạt động theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
Phối hợp với Hội Nông dân triển
khai cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã. Tiếp tục
hỗ trợ tạo điều kiện để hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm
nông nghiệp, kết nối cung cầu, hợp tác liên kết, liên doanh trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, tạo đầu ra ổn định.
5. Sở
Công Thương
Thường xuyên phối hợp, chia sẻ
thông tin với Hội Nông dân tỉnh về các Chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại
và thương mại điện tử của tỉnh để tuyên truyền, hỗ trợ các tổ hợp tác, hợp tác
xã nông nghiệp tham gia hoạt động xúc tiến thương mại và thương mại điện tử, nhằm
mở rộng thị trường, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm cả trong và ngoài nước; hỗ trợ
tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức thị trường trong liên kết, tiêu
thụ nông sản cho nông dân.
6. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các chính sách phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN; An toàn vệ sinh lao động;
tạo việc làm cho người lao động tại khu vực nông nghiệp, hợp tác xã; hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lồng ghép thực hiện các hoạt động của Kế
hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ Hội Nông dân các cấp ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân. Hướng dẫn hội
viên nông dân sử dụng công nghệ thông tin trong sản xuất nông nghiệp, đưa nông
sản lên sàn thương mại điện tử. Hỗ trợ đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực,
nghiệp vụ truyền thông về kinh tế tập thể trong nông nghiệp cho cán bộ Hội nông
dân.
Phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan hỗ trợ Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ Hội Nông dân, Hợp tác xã, người
dân, hộ sản xuất kinh doanh xây dựng website hiện diện trực tuyến tin cậy, an
toàn với các dịch vụ số sử dụng tên miền quốc gia .vn nhằm quảng bá, giới thiệu
sản phẩm nông sản của địa phương.
8. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp tuyên truyền thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về kinh tế
tập thể, hợp tác xã đặc biệt là Luật Hợp tác xã năm 2023 các văn bản liên quan.
Trực tiếp hoặc phối hợp tham
gia tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cán bộ Hội, cán bộ quản lý, thành viên
tổ hợp tác, hợp tác xã; tập huấn cho các sáng lập viên (hội viên nông dân) có
nhu cầu thành lập hợp tác xã; triển khai hỗ trợ tín dụng cho các hợp tác xã, tổ
hợp tác thông qua Quỹ phát triển hợp tác xã tỉnh theo quy định.
Tư vấn thành lập, kiện toàn tổ
chức, hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã.
9. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và người dân về các
chủ trương, định hướng, chính sách phát triển, các quy định của pháp luật về
kinh tế tập thể và nội dung kế hoạch bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả;
tăng cường tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP trên địa
bàn tỉnh; tuyên truyền, biểu dương các tổ hợp tác, hợp tác xã điển hình tiên tiến.
10. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phát triển
kinh tế tập thể, thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã theo Kế hoạch; tăng cường
liên kết sản xuất theo hướng hàng hóa gắn với tiêu thụ hình thành chuỗi, khắc
phục hạn chế sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết; tích cực đầu tư ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm, thực
hiện tốt công tác bảo vệ môi trường các làng nghề, khu vực sản xuất tập trung.
Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của hội viên, đoàn viên để kịp thời
giải quyết, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể nông nghiệp, nâng cao
thu nhập và đời sống cho đoàn viên, hội viên và người dân.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai có hiệu quả các
nội dung kế hoạch phù hợp với điều kiện, tiềm năng, lợi thế theo địa bàn quản
lý; xây dựng kế hoạch, huy động, lồng ghép các nguồn lực, bố trí kinh phí từ
ngân sách địa phương, trong đó ưu tiên, hỗ trợ phát triển các vùng nguyên liệu
tập trung phục vụ sản xuất, chế biến tạo sản phẩm hàng hóa có chất lượng, giá
trị cao gắn với tạo lập thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm của địa phương; chú trọng
đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng
liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị, trọng tâm là phát triển các hợp tác xã, tổ
hợp tác... nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.
Phân công trách nhiệm cụ thể và
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp chặt
chẽ, tích cực với Hội Nông dân cấp huyện, cấp xã trong quá trình thực hiện Kế
hoạch, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện
nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
VII. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Định kỳ hàng năm (từ ngày 15/11
đến ngày 20/11) các sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Uỷ ban nhân dân
tỉnh (qua Hội Nông dân tỉnh). Đề nghị Hội Nông dân tỉnh tổng hợp kết quả thực
hiện Kế hoạch này, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 01/12 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động gửi ý kiến về Hội
Nông dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp
thời./.
Nơi nhận:
- TW Hội Nông dân Việt Nam (b/c);
- Bộ Nông nghiệp &PTNT (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Hải Dương, Đài PT-TH tỉnh;
- LĐ Văn phòng UBND tỉnh:
- Lưu VT, KGVX. Lai (9).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|