ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 209/KH-UBND
|
An Giang, ngày 20
tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 97/NQ-CP NGÀY 02/10/2017 CỦA CHÍNH
PHỦ “VỀ TIẾP TỤC CƠ CẤU LẠI, ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC”
Nhằm triển khai thực hiện Nghị
quyết số 97/NQ-CP ngày 02/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ Kế hoạch số 40-KH/TU ngày
11/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tập
trung chỉ đạo, tổ chức triển khai những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
I. Khái quát
tình hình và nguyên nhân:
1. Khái quát tình hình:
Trong 15 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 3 khóa IX về “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp nhà nước” và các chủ trương của Đảng, Chính phủ, chương trình
hành động của Tỉnh ủy về doanh nghiệp nhà nước, các Sở, ngành và doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh đã cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách, giải pháp để tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước và đã đạt nhiều kết quả tích cực.
Đến nay, công tác sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp của tỉnh đã hoàn thành 42/42 doanh nghiệp theo các hình thức
khác nhau như: chuyển thành công ty cổ phần 16 doanh nghiệp, bán 06 doanh nghiệp,
chuyển cơ quan quản lý 03 doanh nghiệp, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu 03
doanh nghiệp, sáp nhập 03 doanh nghiệp, giải thể 05 doanh nghiệp, chuyển thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 06 doanh nghiệp.
Hiện nay, còn 05 doanh nghiệp
do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý (gồm: Công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết An Giang, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Xây lắp An Giang, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phà An
Giang, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường Đô thị An Giang,
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác Thủy lợi An Giang) và 01
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối là Công ty Cổ phần Điện nước
An Giang.
Sau khi sắp xếp lại, các doanh
nghiệp cơ bản tập trung vào ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh then chốt;
cơ chế hoạt động có bước đổi mới theo hướng tự chủ kinh doanh, cạnh tranh bình
đẳng, công khai, minh bạch hơn; hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh được
nâng lên.
Quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước được điều chỉnh phù hợp hơn với cơ chế thị trường; hoạt động của
tổ chức Đảng trong doanh nghiệp nhà nước đã có bước đổi mới theo hướng phù hợp
hơn với sự thay đổi về cơ cấu sở hữu và cơ chế thị trường.
2. Tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân:
Tuy nhiên, việc sắp xếp, cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước còn chậm, hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp còn thấp, kết quả sản xuất kinh doanh chưa tương xứng với nguồn lực được
đầu tư. Việc phân định chức năng quản lý nhà nước và chức năng của cơ quan đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện chậm; cơ chế
quản lý, giám sát việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở
hữu và người đại diện chủ sở hữu nhà nước chưa được rõ ràng; cơ cấu tổ chức quản
lý của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chưa phù hợp với yêu cầu
quản trị của từng doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu là do chưa
có sự thống nhất cao về nhận thức đối với doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý
chưa được xác lập đầy đủ và đồng bộ nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chưa có sự chuyển biến rõ nét, việc thể chế hóa và thực hiện các chủ trương của
Đảng còn chậm. Một số cán bộ quản lý doanh nghiệp năng lực còn yếu, chưa đáp ứng
được yêu cầu. Hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các
cơ quan quản lý nhà nước không cao.
II. Quan điểm
chỉ đạo và mục tiêu:
1. Quan điểm chỉ đạo:
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động
theo cơ chế thị trường, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Bảo đảm công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp nhà nước. Tách bạch nhiệm vụ của doanh
nghiệp nhà nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông thường và nhiệm vụ
của doanh nghiệp nhà nước sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công ích.
- Cơ cấu lại, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường là quá trình thường xuyên, liên tục với
phương thức thực hiện và lộ trình hợp lý. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước theo hướng cổ phần hóa, bán vốn tại những doanh nghiệp mà nhà
nước không cần nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối, kể cả những doanh nghiệp đang
kinh doanh có hiệu quả.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước; không để xảy ra thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước. Phân định rõ
chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của nhà nước với chức năng quản lý nhà nước đối
với mọi loại hình doanh nghiệp. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ,
năng lực quản trị, phẩm chất đạo đức để kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý điều hành doanh nghiệp nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới phương thức
và nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng; phát huy vai trò của nhân dân, mặt
trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát đối với việc cơ cấu
lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm quyền lợi và lợi
ích chính đáng, hợp pháp của người lao động, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Cơ cấu lại, sắp xếp đổi mới và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trên nền tảng công nghệ hiện đại, năng
lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, nhằm huy động, phân bổ
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp để doanh nghiệp nhà nước giữ vững vị trí then chốt và là lực
lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu đến năm 2020:
+ Hoàn thành cơ cấu lại, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 trên cơ sở tiêu chí phân loại doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực tại Quyết
định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó thực hiện
cổ phần hóa 03 doanh nghiệp gồm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi
trường Đô thị An Giang, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phà An Giang
và Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây lắp An Giang; hoàn thành
thoái vốn nhà nước đầu tư tại Công ty Cổ phần Điện nước An Giang theo danh mục
đã được phê duyệt tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
+ Phấn đấu đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc tế về quản trị doanh nghiệp; nâng cao một bước quan trọng hiệu quả sản xuất
kinh doanh, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Mục tiêu đến năm 2030:
+ Hầu hết các doanh nghiệp nhà
nước có cơ cấu sở hữu hỗn hợp, chủ yếu là doanh nghiệp cổ phần.
+ Trình độ công nghệ, kỹ thuật sản
xuất hiện đại; đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp;
hình thành đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt.
III. Nhiệm vụ
và giải pháp cụ thể:
1. Đẩy mạnh
cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước:
a) Rà soát, đánh giá toàn diện
thực trạng và phân loại các doanh nghiệp nhà nước, dự án, công trình đầu tư và
vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để có giải pháp cơ cấu lại, xử lý phù hợp.
Thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục
doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016 - 2020, bao gồm danh mục
doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm giai đoạn 2017 -
2020; danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017
- 2020 theo tiến độ, lộ trình được phê duyệt.
Căn cứ Quyết định số
58/2016/QĐ-TTg ngày 28/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và danh mục doanh nghiệp
nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016 - 2020; công văn số 1348/TTg-ĐMDN
ngày 12/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phương án sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước tỉnh An Giang năm 2015, giai đoạn 2016 - 2020 và công văn số
991/TTg-ĐMDN ngày 10/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục
doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm giai đoạn 2017 -
2020, như sau:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Xổ số Kiến thiết An Giang: tiếp tục duy trì doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước.
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Khai thác Thủy lợi An Giang: tiếp tục duy trì doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước theo công văn số 1559/TTg-ĐMDN ngày 12/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Môi trường Đô thị An Giang: thực hiện cổ phần hóa, tỷ lệ cổ phần nhà
nước nắm dưới 50% vốn điều lệ, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp ngày
30/9/2016 và hoàn tất công tác cổ phần hóa quý I/2018.
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Xây lắp An Giang: thực hiện cổ phần hóa, tỷ lệ cổ phần nhà nước nắm
dưới 50% vốn điều lệ, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp ngày 31/12/2018
và hoàn tất công tác cổ phần hóa trong năm 2019.
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Phà An Giang: thực hiện cổ phần hóa, tỷ lệ cổ phần nhà nước nắm trên
50% đến dưới 65% vốn điều lệ, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp ngày
31/12/2018 và hoàn tất công tác cổ phần hóa trong năm 2019.
- Công ty Cổ phần Điện nước An
Giang: thực hiện thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo Quyết định số
1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ; tỷ lệ cổ phần nhà nước nắm
giữ 50,98% vốn điều lệ, triển khai thực hiện thoái vốn năm 2017.
- Chuyển nhượng toàn bộ phần vốn
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết An Giang đã đầu tư
tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nông sản Thực phẩm An Giang trong năm 2018.
b) Trong quá trình thực hiện phải
tuân thủ pháp luật, tôn trọng cơ chế thị trường, thực hiện lộ trình cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bảo đảm
công khai, minh bạch trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, nhất là trong cổ
phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Áp dụng các phương pháp định
giá tài sản phù hợp với cơ chế thị trường và quy định của pháp luật về giá; bảo
đảm vốn, tài sản của nhà nước và giá trị doanh nghiệp được định giá đầy đủ, hợp
lý, công khai, minh bạch.
c) Trên cơ sở giá trị vốn, tài
sản của nhà nước và giá trị doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
thực hiện bán cổ phần, thoái vốn một cách công khai, minh bạch, chủ yếu thông
qua bán đấu giá công khai hoặc chào bán cạnh tranh trên thị trường. Khuyến
khích, thu hút các nhà đầu tư chiến lược tham gia mua cổ phần, góp vốn vào
doanh nghiệp khi cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước.
d) Hoàn thiện đầy đủ hồ sơ pháp
lý của các tài sản trước khi tiến hành sắp xếp, cổ phần hóa hay thoái vốn nhà
nước tại doanh nghiệp. Nghiêm cấm và xử lý nghiêm minh các trường hợp định giá
thấp tài sản, vốn của nhà nước và giá trị doanh nghiệp không đúng quy định của
pháp luật để trục lợi, gây thất thoát tài sản, vốn nhà nước.
đ) Hoàn thiện phương án sử dụng
đất gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hóa. Thực hiện nghiêm cơ chế cho thuê đất trong cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước và trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước theo quy
định của pháp luật. Sử dụng có hiệu quả chính sách thuế, phí gắn với nâng cao
hiệu quả công tác quy hoạch đất đai một cách ổn định. Tăng cường quản lý, kiểm
soát chặt chẽ, bảo đảm nhà đầu tư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà
nước trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau cổ phần hóa.
e) Triển khai đồng bộ các giải
pháp và có cơ chế, chính sách phù hợp để lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử
lý dứt điểm tồn đọng tài chính, nợ không có khả năng thanh toán và các tài sản
không sinh lời của doanh nghiệp nhà nước.
g) Đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ra
ngoài ngành, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính, kiên quyết khắc
phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
trên cơ sở nhiệm vụ được giao, ngành, nghề kinh doanh chính, khai thác tối đa
tiềm năng, thế mạnh; triệt để tiết kiệm chi phí; nâng cao chất lượng hàng hóa,
dịch vụ uy tín và thương hiệu trên thị trường.
h) Tăng cường đầu tư, nâng cao
năng lực của doanh nghiệp nhà nước về đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại, sử dụng tiết kiệm
năng lượng, thân thiện với môi trường, coi đây là yếu tố quyết định nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
i) Thực hiện sắp xếp, bố trí, sử
dụng cán bộ; đào tạo, chuyển đổi nghề và xử lý lao động dôi dư. Bảo đảm đầy đủ
quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động, đặc biệt là lao động dôi dư
để ổn định cuộc sống và bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động. Phát huy vai
trò và trách nhiệm của người lao động là cổ đông trong việc tham gia quản lý,
giám sát doanh nghiệp, đồng thời có cơ chế phù hợp bảo vệ quyền lợi của cổ đông
nhỏ.
2. Tiếp tục
đổi mới cơ chế, chính sách để doanh nghiệp nhà nước thật sự vận hành theo cơ chế
thị trường:
a) Doanh nghiệp nhà nước tham
gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội do nhà nước giao thực hiện theo cơ chế
nhà nước đặt hàng, lựa chọn cạnh tranh, công khai và xác định rõ giá thành, chi
phí thực hiện, trách nhiệm và quyền lợi của nhà nước để bảo đảm không làm giảm
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
b) Quan hệ kinh tế, tài chính
giữa nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, nhất là các quyền và nghĩa vụ phải được
thực hiện đầy đủ, minh bạch theo quy định của pháp luật, phù hợp với kinh tế thị
trường.
c) Xóa bỏ cơ chế can thiệp hành
chính trực tiếp, bao cấp dành cho doanh nghiệp nhà nước, đối xử bất bình đẳng với
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, nhất là trong tiếp cận các nguồn
lực nhà nước, tín dụng, đất đai, tài nguyên, cơ hội đầu tư, kinh doanh, tài
chính, thuế.
3. Đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị và nâng cao năng lực, phẩm chất
của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước:
a) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cán bộ quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản trị theo cơ
chế thị trường. Bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đại diện phần vốn nhà
nước đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn để làm tốt vai trò đại diện chủ
sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Xác định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của các chức danh quản lý trong hệ thống quản trị của doanh
nghiệp nhà nước; bảo đảm trách nhiệm đi đôi với quyền hạn.
c) Thực hiện chế độ tiền lương,
tiền thưởng, thù lao của người lao động và người quản lý doanh nghiệp nhà nước
phù hợp với cơ chế thị trường, có tính cạnh tranh cao trên cơ sở kết quả sản xuất
kinh doanh. Áp dụng hệ thống đánh giá hiệu quả lao động đối với từng vị trí việc
làm để xác định mức độ hoàn thành, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc,
làm cơ sở trả lương, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí và đề bạt cán bộ.
d) Triển khai cơ chế tuyển dụng,
bổ nhiệm qua thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh bạch đối với tất cả các chức
danh quản lý, điều hành và các vị trí công việc khác trong doanh nghiệp.
đ) Sắp xếp tinh gọn và nâng cao
hiệu quả tổ chức bộ máy, biên chế của doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại, bố trí
hợp lý đội ngũ cán bộ; tăng cường bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo và tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
cán bộ doanh nghiệp nhà nước; có cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng có hiệu
quả lao động trình độ cao. Rà soát, nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện về phẩm chất
đạo đức, năng lực lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ đối với người quản
lý doanh nghiệp nhà nước.
e) Bảo đảm tính minh bạch, công
khai của doanh nghiệp nhà nước và trách nhiệm giải trình của người quản lý
doanh nghiệp, đặc biệt là về tài chính, đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn của nhà nước,
chi phí, kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận, công tác cán bộ, các giao dịch
lớn, giao dịch với người có liên quan đến người quản lý, tài sản và thu nhập của
người quản lý theo quy định của pháp luật.
g) Doanh nghiệp nhà nước phải
xây dựng hệ thống quản trị, kiểm soát nội bộ có hiệu quả trong việc phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích.
4. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn góp của nhà nước:
a) Hoàn thiện chức năng quản lý
của nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của nhà
nước:
- Nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và người đại diện quản lý phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước; phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm những
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp
nhà nước.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch, phương án cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước đã được phê duyệt. Đề cao trách nhiệm của các Sở, ngành, tổ chức, cá
nhân đại diện chủ sở hữu nhà nước, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, kế hoạch, phương án cơ
cấu lại, đổi mới doanh nghiệp nhà nước đã được duyệt, đặc biệt là cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm công khai, minh bạch trong triển
khai thực hiện.
b) Hoàn thiện tổ chức để thực
hiện chức năng nhà nước là chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, cổ phần, vốn
góp của nhà nước tại doanh nghiệp:
Nhà nước thực hiện đầy đủ trách
nhiệm của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, cổ phần, vốn góp của nhà nước
tại doanh nghiệp; thực sự đóng vai trò là nhà đầu tư, chủ sở hữu, bình đẳng về
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm với các nhà đầu tư khác trong doanh nghiệp. Bảo đảm
quyền tự chủ trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc thị trường.
Tôn trọng tính độc lập trong việc thực hiện quyền và trách nhiệm của Chủ tịch
công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), ban điều hành doanh nghiệp nhà nước để hoạt
động và quản trị của doanh nghiệp nhà nước được thực hiện một cách minh bạch,
giải trình, chuyên nghiệp, hiệu quả cao.
5. Tăng cường
kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước:
Tổ chức, thành lập, gia nhập, tổ
chức lại, giải thể, thay đổi cơ cấu sở hữu, thực hiện điều lệ, tình hình tài
chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chế độ
lương, thưởng, thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Hội đồng Quản trị,
Chủ tịch công ty, người đại diện được ủy quyền của chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp, Tổng Giám đốc (Giám đốc); việc thực hiện mục tiêu, phương hướng,
chiến lược kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính, danh mục đầu tư,
các ngành nghề kinh doanh chính và nghiêm cấm việc đầu tư ngoài ngành nghề kinh
doanh chính, vào lĩnh vực ngành nghề, địa bàn, dự án có nguy cơ rủi ro cao; về tình
hình, kết quả và hiệu quả kinh doanh, tình hình và kết quả hoạt động tài chính,
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hiệu quả đầu tư kinh doanh, vay, nợ và
khả năng thanh toán nợ, việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, vốn điều lệ,
tăng giảm vốn điều lệ, thay đổi cơ cấu vốn điều lệ, các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền của chủ sở hữu.
6. Đổi mới
phương thức và nâng cao hiệu quả lãnh đạo của tổ chức Đảng; phát huy vai trò của
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề
nghiệp tại doanh nghiệp nhà nước:
a) Đổi mới mô hình tổ chức và
phương thức lãnh đạo của tổ chức Đảng tại doanh nghiệp nhà nước. Đảng lãnh đạo
thông qua tổ chức Đảng và đảng viên trong doanh nghiệp nhà nước. Nâng cao hiệu
quả và vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức Đảng tại doanh nghiệp nhà nước
trong việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước,
xây dựng và thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, sử dụng, bảo toàn và phát
triển vốn của nhà nước, công tác chính trị, tư tưởng, công tác cán bộ, công tác
kiểm tra, giám sát; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; lãnh đạo các tổ
chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp, phát huy dân chủ cơ sở. Quy định rõ
trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu tổ chức Đảng trong doanh nghiệp nhà nước
khi để xảy ra thua lỗ, tổn thất trong hoạt động và vi phạm chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước.
b) Triển khai thực hiện nghiêm
túc Quy định số 69-QĐ/TW ngày 13/02/2017 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.
c) Bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất
giữa các quy định của Đảng với các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về
công tác tổ chức và cán bộ dựa trên nguyên tắc: Đảng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị và thống nhất quản lý cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước.
d) Lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt
sâu sắc, tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị và
sự đồng thuận trong xã hội về quan điểm, mục tiêu, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước về cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận đầy đủ thông tin và
tham gia giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
đ) Phát huy vai trò của nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước và công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước, nhất là đối với việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước về cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước.
e) Đổi mới, hoàn thiện mô hình
tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội tại
doanh nghiệp nhà nước. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã
hội - nghề nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước về doanh nghiệp nhà nước; bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước.
IV. Tổ chức
thực hiện:
1. Ban Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp tỉnh:
- Phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan kiểm tra tiến độ thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp; kịp thời đề xuất xử lý những vướng mắc, khó khăn trong quá trình
thực hiện; đồng thời đề xuất xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp không nghiêm
túc thực hiện.
- Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp
tiến độ thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và thoái vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính theo quy định.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổ chức triển khai kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ bảo đảm tiến độ đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các tồn tại về tài chính
trước, trong quá trình thực hiện sắp xếp và sau khi chuyển đổi các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Đôn đốc, hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện quy trình, thủ tục thoái vốn nhà nước theo quy định; báo cáo đề xuất,
xử lý kịp thời những tồn tại, vướng mắc phát sinh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành hướng dẫn doanh nghiệp thành lập mới, sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp;
xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
- Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng
dẫn doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính của các loại
hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh giám sát doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực
hiện đúng quy định pháp luật về công bố thông tin trong quá trình cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước.
4. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội:
- Chủ trì trong việc giải quyết
chế độ, chính sách cho người lao động khi sắp xếp doanh nghiệp; hướng dẫn các
doanh nghiệp sau chuyển đổi xây dựng và thực hiện các chính sách, chế độ về tiền
lương, tiền công, phụ cấp và các hình thức trả lương, trả công cho người lao động
theo quy định.
- Hướng dẫn đơn vị chuyển đổi lập
hồ sơ giải quyết chế độ cho lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Sở Nội vụ:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
công tác tổ chức cán bộ lãnh đạo quản lý tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước; đề xuất thay thế các cán bộ lãnh đạo quản lý, người
đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp 02 (hai) năm liên tiếp bị
đánh giá, phân loại không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số
97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ.
6. Các doanh nghiệp thuộc diện
cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp:
- Chủ động triển khai các nội
dung chuẩn bị cho công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tập trung vào các nội
dung có liên quan đến đất đai, tài chính, công nợ, lao động, hồ sơ tài liệu… bảo
đảm để công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước được thuận lợi, hoàn thành kế
hoạch đề ra và đúng theo quy định hiện hành.
- Định kỳ hàng quý, năm báo cáo
kết quả thực hiện tái cơ cấu, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh
(Sở Tài chính) theo quy định.
7. Đảng ủy Khối Doanh nghiệp:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
phát huy vai trò hạt nhân chính trị của tổ chức Đảng trong doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn nhà nước đối với việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
của doanh nghiệp. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực quản lý của đội
ngũ lãnh đạo doanh nghiệp.
8. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội:
Tổ chức học tập, quán triệt
trong đoàn viên, hội viên và nhân dân, tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức
và hành động, tham gia giám sát việc thực hiện chương trình hành động của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh kế hoạch này, các Sở, ban ngành chủ động
phối hợp với Sở Tài chính đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Nơi nhận:
- TT. TU, UBND tỉnh (b/c);
- Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- Các doanh nghiệp tại Mục III nêu trên;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P. KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|