ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày
22 tháng 01 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN 180 HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13
tháng 9 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu
quả đến năm 2020”;
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch
phát triển 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu
quả đến năm 2020 trên địa bàn thành phố với nội dung cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
- Thành phố Cần
Thơ có 110 hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN), với
1.970 thành viên, diện tích 2.708,31 ha tổng vốn điều lệ 135.414.603.000 đồng, vốn
góp 74.704.900.000 đồng. Trong năm 2018 đã thành lập mới 18 HTXNN, với tổng số
272 thành viên, với diện tích 180 ha. Chia theo loại hình hoạt động gồm: 77 HTX
trồng trọt, 04 HTX chăn nuôi, 12 HTX thủy sản và 17 HTX loại hình khác (trong
năm 2018 đã xóa tên: 7 HTX, giải thể: 11 HTX, chuyển loại hình phi nông nghiệp:
1 HTX).
- Kết quả đánh giá hoạt động của HTX nông nghiệp năm
2018 như sau: Số HTX được đánh giá loại mạnh: 24 HTX (tỷ lệ 21,8%); khá: 22 HTX
(tỷ lệ 20%); trung bình: 19 HTX (tỷ lệ 17,3%); loại yếu: 09 HTX (tỷ lệ 8,2%);
không xếp loại: 36 HTX (tỷ lệ 32,7%).
- Đến cuối năm 2018 TP. Cần Thơ có 97 HTX NN hoạt động theo Luật
HTX năm 2012, trong đó 34 HTX tổ chức lại hoạt động, 63 HTX đăng ký theo Luật
HTX năm 2012, 13 HTX chờ giải thể.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Mục
tiêu
a) Mục tiêu
chung
Phát triển các
HTX nông nghiệp hoạt động sản xuất,
kinh doanh hiệu quả góp phần thực hiện
thành công Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến
năm 2020.
b) Mục tiêu cụ
thể
- Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
của 68 hợp tác xã nông nghiệp đang còn hoạt động
hiệu quả. Phấn đấu có ít nhất 30 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
- Phấn đấu
năm 2019 thành lập mới 45 HTXNN, năm 2020 thành lập mới 38 HTXNN, đồng thời nâng cao
chất lượng hoạt động của 29 HTXNN hoạt động trung bình, yếu kém để nâng tổng số HTX, liên hiệp HTX hoạt động có hiệu
quả trên địa bàn thành phố đến cuối năm 2020 là 180 HTX, liên hiệp HTX.
- Phấn đấu đến
năm 2020 xây dựng ít nhất 01 đến 02 liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả
từ những mô hình có thế mạnh của thành phố (chi tiết theo phụ lục đính kèm)
2. Các nhiệm
vụ trọng tâm
a) Xử lý dứt điểm việc giải thể, chuyển đổi sang
loại hình khác đối với các hợp tác xã đã ngừng hoạt động
- Đến cuối năm
2018 trên địa bàn thành phố Cần Thơ có 13 HTX nông nghiệp yếu kém đã ngừng hoạt
động. Nếu HTX nông nghiệp nào có khả
năng hoạt động trở lại thì tiến hành củng cố, phát triển theo đúng Luật HTX năm 2012,
đồng thời giải thể các HTX nông nghiệp
ngừng hoạt động từ lâu theo đúng trình tự, thủ
tục quy định.
- Căn cứ
vào Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ và Thông tư số
31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tài sản
hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể,
phá sản để lập phương án giải quyết những khó khăn và chỉ đạo sớm giải thể hoặc
chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã đã ngừng hoạt động dứt điểm
trong quý I năm 2019.
b) Nâng
cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp yếu, kém để đạt tiêu
chí có hiệu quả
Qua rà
soát, thành phố có 29 HTX nông nghiệp hoạt động trung bình, yếu kém. Các quận,
huyện cần rà soát tình hình hoạt động và
những khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã, từ đó có các biện pháp cụ thể
giúp các hợp tác xã yếu, kém nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu
quả, theo hướng:
- Hướng dẫn
các hợp tác xã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó đẩy
mạnh chuyển đổi phương thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào sang sản xuất hàng
hóa, đưa giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật để sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản xuất gắn với tiêu
thụ ổn định. Hướng dẫn các hợp tác xã tổ chức một số hoạt động dịch vụ phục vụ
sản xuất để các hợp tác xã tăng thêm việc làm và thu nhập cho các thành viên.
- Tổ chức
các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho cán bộ quản lý hợp
tác xã và thành viên thông qua đào tạo tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo
nghề; thí điểm đưa cán bộ hợp tác xã và thành viên hợp tác xã đi làm việc ở nước
ngoài.
- Kết nối
với các doanh nghiệp thực hiện liên kết để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
- Hỗ trợ để
các hợp tác xã vay vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của
Nhà nước nhất là tiếp cận các nguồn Quỹ như: Phát triển hợp tác xã và Quỹ hỗ trợ
nông dân của Hội Nông dân để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức sản
xuất.
c) Duy trì
và nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động
hiệu quả
Để tiếp tục
duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động các hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động
có hiệu quả, cần có các biện pháp hỗ trợ phù hợp như:
- Hướng dẫn
và hỗ trợ các hợp tác xã rà soát, nâng cao chất lượng phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, trong đó tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh sản xuất hàng
hóa, lựa chọn cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất; áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất theo tiêu chuẩn an
toàn, công nghệ cao, sản xuất hữu cơ (truy xuất nguồn gốc).
- Tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, sản xuất cho cán bộ và thành
viên (trong đó tiếp tục đề xuất thí điểm đưa cán bộ về hợp tác xã theo Thông tư
số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính và Kế hoạch của Bộ ban hành
kèm theo Quyết định số 1801/QĐ-BNN-KTHT ngày 21/5/2018).
- Tạo điều
kiện cho các hợp tác xã vay vốn tín dụng và tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ của
Nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất.
- Quan tâm
hỗ trợ xây dựng các mô hình sơ chế, đóng gói, bảo quản sau thu hoạch, xây dựng
thương hiệu hàng hoá để nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định,
định hướng cho các hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản.
- Đẩy mạnh
thực hiện liên kết với doanh nghiệp trong việc tổ chức các dịch vụ đầu vào, đầu
ra và tiêu thụ nông sản cho các HTX, thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị tạo
thành nhiều vùng nguyên liệu nông sản có chất lượng.
d) Tạo điều kiện thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ để hoạt động
có hiệu quả
- Lựa chọn
các ngành hàng chủ lực của thành phố để thúc đẩy việc vận động thành lập hợp
tác xã là: Vùng lúa, gạo, thủy sản tại các huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, cải
tạo vùng chuyên canh cây ăn trái huyện Phong Điền kết hợp với du lịch sinh
thái, chuyển đất lúa tại quận Bình Thủy, Cái Răng sang canh tác rau màu và hoa
kiểng, phối hợp cùng các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, chuyên canh,
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng
kế hoạch phát triển, có cơ chế, chính sách hỗ trợ và tổ chức cho nông dân phát
triển các hợp tác xã; tổ chức chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tập trung
cho phát triển các sản phẩm an toàn, từng bước hình thành chuỗi nông sản an
toàn, có quy mô và diện tích tương đối lớn ở các địa phương.
- Các hợp
tác xã mới thành lập cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả; có
quy mô phù hợp với từng loại sản phẩm; huy động nguồn lực hợp tác
xã, nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo chính sách, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp
và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế
biến; tổ chức liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp tục đề xuất chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các HTX mới thành
lập.
- Triển
khai thực hiện Quyết định số 2863/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt Đề án “Mỗi xã một sản
phẩm” giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm gắn với củng cố, hoàn
thiện và xây dựng mới các hợp tác xã hoạt động hiệu quả; Áp dụng các chính sách
thành phố tạo điều kiện hỗ trợ thông qua các chính sách của Trung ương đã ban
hành cụ thể: Quyết định số 2261/QĐ-TTg
ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ
phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày
28/6/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013, Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, Nghị định số 58/2018/NĐ-CP
ngày 18/4/2018 về bảo hiểm nông nghiệp và các cơ chế, chính sách khác.
- Củng cố, kiện toàn và hỗ trợ các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả nâng cấp
thành lập hợp tác xã: Phần lớn các THT hiện nay đều tổ chức ít nhất 01 loại dịch
vụ, và có trên 30 tổ hợp tác có hợp đồng với doanh nghiệp để thực hiện tiêu thụ và chế biến nông sản; tiếp tục duy trì tốt hoạt động phục vụ cho tổ viên, đây
là lực lượng quan trọng để phát triển thành lập hợp tác xã. Lựa chọn các tổ hợp
tác hoạt động có hiệu quả để tuyên truyền, vận động nâng cấp thành lập hợp tác
xã.
đ) Phát triển
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp
- Kết nối
với các doanh nghiệp đang thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm cho các hợp tác
xã để xây dựng các mô hình liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu
quả trên cơ sở quy mô sản xuất và nhu cầu liên kết của hợp tác xã.
- Phấn đấu
đến năm 2020 có ít nhất 01 đến 02 liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp tại huyện có sản xuất nông sản hàng hóa lớn.
- Thực hiện
việc thành lập liên hiệp hợp tác xã lúa gạo quy mô thành phố, liên hiệp hợp tác
xã lúa gạo, trái cây, thủy sản quy mô vùng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
theo Quyết định số 445/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
e) Xây dựng
các Kế hoạch ưu tiên
- Kế hoạch
Phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
đến 2020 (theo Kế hoạch số 6355/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018):
+ Mục
đích: Đến năm 2020 có ít nhất 30 hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
vào sản xuất. Các HTX xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có mức chi phí thấp
phù hợp với khả năng đầu tư của các hợp tác xã nông nghiệp, thuộc nhóm công nghệ
sinh học, công nghệ tự động hóa,
bán tự động, công nghệ thông tin và
công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp.
+ Về chất
lượng: Nâng năng suất, sản lượng, giá trị của các sản phẩm nông nghiệp do ứng dụng
công nghệ cao lên gấp hơn 2-3 lần so với sản xuất truyền thống.
+ Nội
dung: Tập trung củng cố và nâng cao hiệu quả đối với các hợp tác xã nông nghiệp
đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh và phát triển mới
các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ ít đòi hỏi chi phí
đầu tư cao.
+ Kinh phí hỗ trợ: Từ nguồn vốn
Chương trình Tái cơ cấu theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ
thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Quyết
định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015 - 2020; Từ các chương
trình của Khuyến nông; các chính sách
hỗ trợ của địa phương; huy động của hợp tác xã và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
- Kế hoạch Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp giữa hợp tác xã, với các doanh nghiệp đến năm 2020 (theo Kế hoạch số
6390/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018):
+ Mục
đích: Đẩy mạnh liên kết, đặc biệt là liên kết chuỗi giữa nông dân, hợp tác xã
và doanh nghiệp trong đó hợp tác xã làm nòng cốt để tổ chức thực hiện liên kết
nhằm khắc phục những tồn tại trong sản xuất nông nghiệp hiện nay về sản xuất
manh mún, nhỏ lẻ, quản lý chất lượng nông sản khó khăn, đặc biệt là vấn đề tiêu
thụ sản phẩm.
+ Nhiệm vụ:
Lựa chọn các ngành hàng chủ lực có diện tích, khối lượng lớn, giá trị xuất khẩu
cao, phối hợp với các địa phương xây dựng các chuỗi liên kết giữa hợp tác xã và
doanh nghiệp để sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; các địa phương tổ chức xây dựng
liên kết ở những ngành hàng có thế mạnh trong đó có các sản phẩm theo Chương
trình OCOP ở địa phương.
+ Kinh phí hỗ trợ từ nguồn vốn Chương trình: Từ nguồn
vốn Chương trình Tái cơ cấu theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ
thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Từ các
chương trình của Khuyến nông, Xây dựng nông thôn mới, Đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 và số
971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015; Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014; chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 03/5/2018; tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015; hỗ trợ từ
các tổ chức quốc tế; vốn đầu tư từ các doanh nghiệp; kinh phí hỗ trợ của địa phương; huy
động của hợp tác xã
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về thực hiện Kế hoạch 180 hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
- Tuyên
truyền về mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên minh
hợp tác xã để nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý; cán bộ, thành viên hợp
tác xã; người dân và triển khai các chương trình hành động cụ thể nhằm đạt được
mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
- Cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể ở cấp huyện, xã phải có Kế hoạch thực hiện cụ thể để triển
khai nhằm đạt được mục tiêu của địa phương.
- Chú trọng
tuyên truyền thông qua nhiều hình thức đa dạng, đặc biệt là thông qua các mô
hình, các phong trào thi đua để vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ thành viên sản xuất, lực lượng sáng lập viên hợp tác xã
(nông dân sản xuất giỏi, chủ trang trại, những người có kinh nghiệm, uy tín với
cộng đồng và có tiềm lực kinh tế) tham gia thành lập và phát triển hợp tác xã.
2. Hoàn
thiện thể chế, cơ chế chính sách đối với hợp tác xã nông nghiệp
a) Về thể
chế
- Xác định
vai trò, trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặc
biệt là Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp để
tổ chức, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ chuyên
trách nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
- Phối hợp giữa
các đơn vị chức năng có liên quan để phân
công cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ triển
khai thực hiện Kế hoạch, trong đó làm
rõ nhiệm vụ chủ trì và nhiệm vụ phối hợp để tránh chồng chéo trong tổ
chức thực hiện.
- Bổ sung
cán bộ tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp trong bộ máy thuộc
UBND cấp huyện, xã và thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường
xuyên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả:
+ Củng cố,
kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã
nông nghiệp ở Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) cấp quận, huyện.
+ Phân công
rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ chuyên môn cấp xã để trực tiếp tham mưu cho
Chủ tịch UBND cấp xã trong việc tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông
nghiệp và hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp phát triển.
b) Về cơ chế,
chính sách
- Căn cứ nội
dung Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để tập trung triển khai thực hiện hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp theo cơ
chế, chính sách của Chính phủ liên quan đến phát triển hợp tác xã đã ban hành; đồng thời tham mưu trình Hội đồng nhân dân thành phố ban
hành bổ sung cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố.
- Bố trí đủ
nguồn lực của thành phố và tăng
cường việc hướng dẫn tiếp cận chính
sách để thực hiện hỗ trợ mạnh cho các
hợp tác xã nông nghiệp.
3. Đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ hệ thống
quản lý nhà nước, lực lượng hỗ trợ, lực lượng trực tiếp hoạt động ở các hợp tác
xã và thành viên hợp tác xã
- Tiếp tục
triển khai, hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản dưới Luật
để nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nước về
hợp tác xã nông nghiệp nhằm thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
- Tập huấn
bồi dưỡng cho cán bộ quản lý nhà nước tại các huyện, xã về hợp tác xã nông nghiệp
nhằm nâng cao khả năng tuyên truyền đạt hiệu quả.
- Tập trung
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ và thành viên hợp tác xã nông nghiệp, đặc biệt là
nâng cao năng lực về quản trị, xây dựng và thực hiện có hiệu quả phương án sản
xuất kinh doanh, kỹ thuật ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, kiến
thức tiếp cận thị trường.
- Kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng bố trí từ các nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách của địa phương.
4. Tăng
cường sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Liên minh Hợp
tác xã thành phố, Hội Nông dân thành phố và cơ quan, đơn vị, địa phương, đoàn
thể có liên quan trong thực hiện Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên minh hợp tác xã
- Xây dựng
Chương trình phối hợp liên tịch giữa 03 cơ quan (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Liên minh Hợp tác xã thành phố - Hội Nông dân thành phố), trong đó
có việc thực hiện nhiệm vụ phát triển 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả. Đặc biệt tập trung nguồn lực để xây dựng các mô hình điểm có
huy động nguồn lực của cả 03 đơn vị, trên cơ sở đó thực hiện tổng kết và nhân rộng.
- Ngoài ra
phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội khác
trong việc tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia tích cực trong
phong trào phát triển hợp tác xã; đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các hội
viên là thành viên hợp tác xã; tổ chức xây dựng các mô hình hợp tác xã điển
hình; thanh, kiểm tra để có giải pháp tạo điều kiện cho hợp tác xã có thành
viên là hội viên phát triển.
5. Huy động
nguồn lực hỗ trợ có hiệu quả cho hợp tác xã nông nghiệp
a) Hằng năm sử dụng nguồn kinh phí Ủy ban nhân
dân thành phố phân bổ để vận động thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn thành phố.
b) Kinh phí
huy động từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo các chính sách:
- Nguồn hỗ trợ
phát triển hợp tác xã tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 (thực hiện
chính sách hỗ trợ tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013) để hỗ trợ: Đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng; chế biến sản phẩm; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp
tác xã và đưa cán bộ trẻ có trình độ về hợp tác xã; ứng dụng khoa học, kỹ thuật
và công nghệ mới; thành lập mới hợp tác xã.
- Nguồn vốn
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 để hỗ trợ: Ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông
nghiệp; liên kết chuỗi giá trị giữa hợp tác xã với doanh nghiệp (chính sách
theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018); đổi mới tổ chức sản xuất trong
nông nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn (chính sách theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 và số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015; Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015).
- Chương trình
mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai và ổn
định đời sống dân cư hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số
923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017.
- Chương trình
khuyến nông quốc gia hỗ trợ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên hợp tác
xã và xây dựng các mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ cao trong hợp tác xã
nông nghiệp.
- Hỗ trợ thuê
đất phục vụ hoạt động của hợp tác xã và hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
để hợp tác xã thực hiện các dịch vụ công ích, tiêu thụ sản phẩm gắn với chuỗi
giá trị (Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017); hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
(Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018).
- Hỗ trợ thu
hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để liên kết với
hợp tác xã (Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018).
- Các Chương
trình hỗ trợ theo chuyên ngành như: Thủy lợi phí (ưu tiên hợp tác xã tham gia
hoạt động quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo
quy định của Luật Thủy lợi và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018); hỗ trợ
đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng (theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày
14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ); hỗ trợ phát triển thủy sản (theo Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015).
c) Huy động
nguồn vốn từ các chính sách hỗ trợ của thành phố Cần Thơ như các Chương trình,
Dự án: Chuyển đổi nông nghiệp bền vững (VnSAT); Kế hoạch phát triển Cánh đồng lớn;
Cánh đồng lúa sạch, để hỗ trợ hợp tác xã về cơ sở hạ tầng, liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
d) Huy động
các nguồn lực từ các dự án của tổ chức quốc tế và các chương trình tài trợ cho
hợp tác xã nông nghiệp.
đ) Nguồn vốn
từ các tổ chức tín dụng, Quỹ Hỗ trợ nông dân và tiếp tục kiến nghị xây dựng Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã để các hợp tác xã tiếp cận các nguồn hỗ trợ đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh.
e) Vốn của
doanh nghiệp tham gia liên kết và vốn đối ứng của các hợp tác xã đầu tư phát
triển sản xuất.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì
xây dựng, triển khai Kế hoạch 180 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc các địa phương và kiểm tra tiến độ thực hiện Kế hoạch;
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND thành phố kết
quả thực hiện hàng năm và kết thúc giai đoạn. Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện các Kế hoạch ưu
tiên trong Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được giao.
- Phối hợp
với Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân thành phố và các tổ chức chính trị - xã
hội xây dựng Chương trình phối hợp thống nhất từ thành phố đến huyện, xã, trong
đó phân công nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch
180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Liên
minh Hợp tác xã thành phố
- Chủ trì
phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai các
nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch
180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã thuộc chức năng, nhiệm vụ của Liên minh Hợp tác xã.
- Tiếp tục đề xuất xây dựng Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã nhằm tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn
hỗ trợ để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện và thường xuyên sơ, tổng kết
rút kinh nghiệm tại địa phương.
- Chủ trì
phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan tiếp tục đề xuất thí điểm đưa
cán bộ trẻ về làm việc tại các Hợp tác xã nông nghiệp.
3. Hội Nông dân thành phố
- Hội Nông dân thành phố sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông
dân để thực hiện ưu tiên hỗ trợ cho các thành viên hợp tác xã nông nghiệp tiếp
cận được nguồn hỗ trợ nhằm phát triển sản xuất kinh doanh.
- Vận động
các chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên Hội Nông dân tham gia
tích cực vào phong trào phát triển hợp tác xã; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực, trình độ sản xuất cho thành viên hợp tác xã, chủ trang trại, nông dân sản
xuất giỏi là hội viên của Hội Nông dân.
- Phối hợp
chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch 180 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thường
xuyên sơ, tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng mô hình tại địa phương.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí, hướng dẫn kinh phí đầu tư
trung hạn và hàng năm để tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Sở Tài
chính: Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban ngành thành phố
và các địa phương, hàng năm Sở Tài
chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kinh phí thực hiện đề án, căn
cứ khả năng ngân sách, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn việc sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí hỗ trợ trong kế hoạch thực hiện “Đề án 15.000 hợp tác xã”; đồng thời, hướng
dẫn các HTX nông nghiệp thực hiện đúng các quy định về tài chính, kế toán.
5. Sở
Tài nguyên và môi trường: Chủ
trì và phối hợp với UBND quận, huyện giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTXNN theo đúng quy định.
6. Sở Nội
vụ: Phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy tham mưu quản lý nhà nước về
kinh tế hợp tác theo quy định; phối hợp với Liên minh Hợp tác xã thành phố và
các đơn vị có liên quan hỗ trợ đưa cán bộ trẻ về làm việc tại các hợp tác xã
nông nghiệp.
7. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức
nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh
doanh nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng các sản phẩm, dịch vụ của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; trong đó ưu tiên sản phẩm, dịch vụ có
công nghệ cao, có mức chi phí phù hợp với khả năng đầu tư của hợp tác xã nông
nghiệp thuộc nhóm công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, bán tự động, công nghệ
thông tin và công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp.
- Hỗ trợ
các hợp tác xã nông nghiệp đổi mới, ứng dụng, hoàn thiện công nghệ vào sản xuất
và kinh doanh; xây dựng nhãn hiệu; công bố chất lượng sản phẩm dựa trên nhu cầu,
đề xuất của hợp tác xã và các ngành, quận, huyện.
8. Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này có hiệu quả, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền đến các hội viên, đoàn viên tham gia xây dựng
mô hình hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả; vận động hội viên thành lập mới các hợp
tác xã nông nghiệp; phát động những phong trào thi đua trong tổ chức hội, đoàn
để phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
9. Ủy
ban nhân dân quận, huyện
- Căn cứ Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số
461/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án 15.000 hợp tác xã để xây dựng rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ
hợp tác xã tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Củng cố, kiện toàn các Ban chỉ đạo và
cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về
hợp tác xã nông nghiệp các quận,
huyện để đáp ứng yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch 180 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quản lý nhà nước, hỗ trợ hợp tác xã nông
nghiệp phát triển.
- Thành lập
Hội đồng giải thể HTX quận, huyện để giải thể dứt điểm các HTX đã ngưng hoạt động
theo quy định tại Điều 54 của Luật HTX năm 2012.
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động để
thành lập mới và củng cố, phát triển hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
- Tăng cường
công tác chỉ đạo các xã, phường, thị trấn củng cố HTX nông nghiệp hiện có, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền vận động thành lập mới các THT, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp; thông
qua các chương trình, mục tiêu do Sở, ngành quản lý, hỗ trợ và tạo điều kiện
cho THT, HTX trên địa bàn phát triển.
- Bố trí
nguồn kinh phí của địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để triển
khai thực hiện Kế hoạch 180 hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đồng thời
hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển tại địa phương.
- Thực hiện
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế
hoạch và tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực
hiện hàng năm và kết thúc giai đoạn.
Trên đây là
Kế hoạch phát triển 180 hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa
bàn thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân
thành phố yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời thông tin về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Quang Hoài Nam
|
PHỤ LỤC
SỐ LƯỢNG HTX NÔNG NGHIỆP HOẠT
ĐỘNG HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số
20/KH-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2019)
STT
|
Đơn vị
|
Số lượng HTX
(đến 31/12/2018)
|
Củng cố
|
Giải thể
|
Dự kiến thành lập mới
|
Số lượng HTX đến tháng 12/2020
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
1
|
Ninh Kiều
|
3
|
0
|
0
|
2
|
2
|
7
|
2
|
Bình Thủy
|
6
|
1
|
0
|
3
|
3
|
12
|
3
|
Cái Răng
|
5
|
1
|
0
|
3
|
2
|
10
|
4
|
Ô Môn
|
10
|
1
|
2
|
4
|
3
|
15
|
5
|
Thốt Nốt
|
7
|
3
|
0
|
4
|
3
|
14
|
6
|
Phong Điền
|
17
|
5
|
0
|
5
|
4
|
26
|
7
|
Thới Lai
|
12
|
4
|
1
|
9
|
8
|
28
|
8
|
Cờ Đỏ
|
18
|
2
|
0
|
7
|
6
|
31
|
9
|
Vĩnh Thạnh
|
32
|
12
|
10
|
8
|
7
|
37
|
|
Tổng
|
110
|
29
|
13
|
45
|
38
|
180
|