ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1619/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
04 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
(CPTPP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01
năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác
toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP);
Thực hiện Công văn số 1153/VPCP-QHQT ngày 15 tháng
02 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ về việc kết quả triển khai Hiệp định CPTPP
của các Bộ, ngành, địa phương năm 2019;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh trong năm 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Tập trung cụ thể hóa và triển khai hiệu quả các chủ
trương của Kế hoạch triển khai thực hiện Hiệp định CPTPP, nâng cao hiệu quả
công tác hội nhập quốc tế toàn diện. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành,
tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh hiểu về tầm quan trọng và
sự tác động của Hiệp định CPTPP đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Để đạt được mục tiêu trên, trong thời gian tới, bên
cạnh thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp tại Kế hoạch số 908/KH-UBND
ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Hiệp định
Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung công việc sau đây:
1. Công tác tuyên truyền, phổ
biến thông tin về Hiệp định CPTPP và thị trường của các nước tham gia Hiệp định
CPTPP
1.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Văn phòng đại diện
VCCI tại Bình Thuận
- Tăng cường triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến
thông tin về Hiệp định CPTPP và các văn bản hướng dẫn thực hiện Hiệp định của
các Bộ, ngành Trung ương đến các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp (đặc
biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ), Hiệp hội, hợp tác xã thông qua các hình
thức tuyên truyền, phổ biến thông tin như: tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp
tập huấn, xuất bản các ấn phẩm, đăng tải thông tin trên các phương tiện thông
tin truyền thông, báo viết, tạp chí, website của đơn vị quản lý nhằm nâng cao
nhận thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai
để thực thi hiệu quả Hiệp định.
- Chủ động liên hệ với các hiệp hội ngành hàng
trong nước, các Bộ, ngành Trung ương để cập nhật, thu thập thông tin về tình
hình thị trường, yêu cầu kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa
của các nước đối tác CPTPP, đề xuất hướng xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền ban hành các chính sách, giải pháp kịp thời, hợp lý nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh ứng phó nhằm hạn chế rủi ro, tổn thất và có định
hướng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh - xuất khẩu; đồng thời, dự báo được
nhu cầu của thị trường trong nước và ứng phó với sự cạnh tranh của hàng hóa nhập
khẩu.
- Đẩy mạnh công tác thông tin đến Hiệp hội, doanh
nghiệp về pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ, về
các vụ điều tra phòng vệ thương mại, vụ kiện trong thương mại quốc tế cũng như
quy định, thủ tục điều tra của một số nước thường xuyên tiến hành các biện pháp
phòng vệ thương mại trong thương mại quốc tế.
1.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các trường trung học phổ thông chọn lọc những
nội dung của Hiệp định CPTPP có liên quan đến chương trình giáo dục để tích hợp
vào bài giảng một số bộ môn văn hóa hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp.
1.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đưa Hiệp định
CPTPP vào giáo trình hoặc bài giảng các ngành kinh tế với nội dung và thời lượng
thích hợp.
1.4. Trường Đại học Phan Thiết
Thường xuyên cập nhật giáo trình hoặc bài giảng các
ngành kinh tế thông qua việc giới thiệu Hiệp định CPTPP và phân tích vai trò của
Hiệp định CPTPP trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và Bình
Thuận.
1.5. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với
Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận và các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện tốt việc phát triển hạ tầng
mạng phục vụ phát triển thương mại điện tử.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc hướng dẫn,
phổ biến, tuyên truyền thực hiện Kế hoạch này; trong đó, tập trung các vấn đề về
thương mại điện tử, chính sách xuất khẩu hỗ trợ doanh nghiệp…
- Tổ chức thu thập thông tin, biên tập nội dung
tuyên truyền phổ biến về hiệp định CPTPP.
2. Công tác xây dựng pháp luật,
thể chế
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện rà soát, kiểm tra các văn bản
quy phạm pháp luật do địa phương ban hành, có nội dung liên quan đến cam kết quốc
tế. Qua đó, kịp thời đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp
với cam kết quốc tế.
- Thường xuyên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
3. Phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, doanh nghiệp và sản phẩm
3.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Cung cấp thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia các nội dung trong Chương trình xúc tiến thương mại của quốc gia và của tỉnh
để thực hiện các hoạt động xúc tiến, quảng bá, khảo sát thị trường, kết nối
giao thương với các doanh nghiệp cả trong nước và nước ngoài. Trong đó, tập
trung chỉ đạo, triển khai: Kế hoạch số 4783/KH-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam
tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm 2020; Kế hoạch
số 1104/KH-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai
thực hiện Quyết định số 1467/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015-2020,
định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 4650/KH-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh
tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh...
- Xây dựng và đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Kế
hoạch xúc tiến thương mại và Kế hoạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh để duy trì
các thị trường hiện có, tìm kiếm mở rộng thị trường quốc tế (tập trung các nước
tham gia Hiệp định CPTPP) nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của tỉnh, nhất là các
sản phẩm xuất khẩu chủ lực, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm và
doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các Hội nghị gặp mặt
Tham tán Thương mại Việt Nam ở nước ngoài (tổ chức tại Việt Nam), làm việc với
đối tác nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam để tìm hiểu về thông tin thị trường,
cơ hội xuất nhập khẩu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chương trình Thương
hiệu Quốc gia Việt Nam do Bộ Công Thương chủ trì, tổ chức.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nhất là ảnh hưởng từ dịch
Covud-19.
- Đơn giản hóa, giảm đến mức tối đa thủ tục khởi sự
kinh doanh, tăng cường hiệu lực bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư.
- Tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn
ODA, sử dụng có hiệu quả và thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy giải ngân
vốn ODA và các nguồn vốn viện trợ khác. Đẩy mạnh công tác vận động thu hút và
nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tập trung đẩy
mạnh thu hút các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực có lợi thế của
tỉnh như: công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, nuôi trồng thủy sản, nông
sản.
- Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường đối thoại, xem xét, giải quyết kịp
thời các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
3.3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Quản lý tốt chỉ dẫn địa lý “Bình Thuận” dùng cho
sản phẩm quả thanh long và nước mắm.
- Triển khai hiệu quả Chính sách hỗ trợ đổi mới
công nghệ thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có lợi thế của
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020, Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 – 2020.
3.4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp nhằm hoàn thiện và phát triển đội ngũ giảng viên, giáo
viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao trong chương trình hợp tác liên kết
đào tạo giữa các nước.
3.5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Tập trung đào tạo, nâng cao trình độ năng lực cho
lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp; nâng cao chất
lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật có kỹ năng nghề cao, thích nghi với môi trường
làm việc quốc tế; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của các công ty, tập đoàn đầu
tư nước ngoài.
- Thường xuyên tổ chức các phiên giao dịch việc làm
để tạo nguồn lao động có chất lượng, từng bước giải quyết tình trạng thiếu lao
động có tay nghề tại các doanh nghiệp.
3.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến
năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh
Bình Thuận giai đoạn 2018 - 2020 (Quyết định số 939/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) và Kế hoạch số 1300/KH-UBND ngày 12 tháng 4 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU
ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với
tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với các sở, ngành tham mưu, theo dõi,
đôn đốc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu ra trong Kế hoạch.
- Tăng cường công tác thông tin hỗ trợ doanh nghiệp;
kịp thời tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh từ doanh nghiệp để đề xuất,
kiến nghị những chính sách hỗ trợ, giải pháp tháo gỡ đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3.8. Hiệp hội ngành hàng và Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh
- Chủ động phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh để
được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về chương trình, kế hoạch triển khai
hỗ trợ các doanh nghiệp về công nghệ, năng lực quản trị, bồi dưỡng nhân lực,
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm ... đến thành viên của Hiệp hội.
- Các Hiệp hội tạo liên kết giữa các hội viên, nâng
cao vai trò của Hiệp hội trong việc phối hợp tổ chức các chương trình xúc tiến
thương mại, chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường, đầu tư cải tiến công nghệ, áp
dụng tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chủ động
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với tiến trình thực thi Hiệp định CPTPP.
Có biện pháp ứng phó khi thị trường có biến động bất thường.
4. Chủ trương và chính sách đối
với tổ chức công đoàn và các tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở
doanh nghiệp
4.1. Liên đoàn lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Củng cố, nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động của
Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức công đoàn. Phối hợp, chỉ đạo công đoàn
các cấp tổ chức triển khai giới thiệu về hiệp định CPTPP đến người lao động bằng
các hình thức phù hợp. Thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp chính đáng của đoàn viên và người lao động.
4.2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
Hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng
tại doanh nghiệp; phát huy tốt vai trò hoạt động của các tổ chức đại diện người
lao động tại các doanh nghiệp.
5. Chính sách an sinh xã hội, bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững
5.1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo
bền vững. Thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có
công và đối tượng chính sách; xây mới, sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho các đối tượng
chính sách. Tăng cường công tác bảo trợ xã hội, giáo dục chăm sóc trẻ em, bình
đẳng giới và tiến bộ phụ nữ.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
Triển khai các biện pháp chống lại các hành vi đánh
bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo đúng quy định; biện
pháp ngăn chặn các hành vi khai thác và buôn bán động thực vật hoang dã trái
phép.
5.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện tốt kế hoạch giám sát, thanh tra, kiểm
tra về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đến các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ sở phát sinh nhiều khí thải, chất thải độc
hại; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
III. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được sử dụng từ nguồn:
kinh phí chi thường xuyên của các sở, ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
trong dự toán chi ngân sách tỉnh hàng năm; kinh phí của doanh nghiệp; kinh phí
tài trợ của quốc tế và nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ những nội dung cụ thể và giải pháp thực
hiện được nêu trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, địa
phương, Hiệp hội xây dựng Kế hoạch thực hiện hàng năm và lập dự toán nhu cầu
kinh phí lồng ghép trong nguồn kinh phí chi thường xuyên, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp và đôn đốc
các sở, ngành, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ (trước ngày 30
tháng 11) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi báo cáo đánh
giá kết quả triển khai thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công
Thương).
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Công Thương) để điều chỉnh, bổ sung, bảo đảm kế hoạch được thực hiện có hiệu quả
và đồng bộ./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Bình Thuận;
- Phòng TM và CN Việt Nam – CN Bình Thuận;
- Lưu: VT, KT. Thường.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Văn Hải
|