Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 159/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Lê Tấn Hổ
Ngày ban hành: 21/07/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 159/KH-UBND

Phú Yên, ngày 21 tháng 7 năm 2023

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025;

Thực hiện Nghị quyết số 184/NQ-UBND ngày 10/7/2023 của UBND tỉnh về các nội dung trình xin ý kiến thành viên UBND tỉnh;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại Công văn số 1615/SKHĐT-ĐKKD ngày 23/6/2023); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt chỉ đạo các các sở, ngành, địa phương, đơn vị tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025.

2. Yêu cầu

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Việc triển khai Kế hoạch phải thường xuyên, kịp thời.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp chủ động thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; lớn mạnh về số lượng và chất lượng, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến năm 2025:

a) Đạt 4.000 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh; 100 hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.

b) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế; tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP của tỉnh; đầu tư của khu vực doanh nghiệp tư nhân chiếm khoảng 35 - 40% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

c) Khoảng 20% - 25% tổng số doanh nghiệp có hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.

d) 100% cơ sở kinh doanh bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; tối thiểu 100 cơ sở kinh doanh được hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số.

đ) Mỗi năm tăng 2% số lượng doanh nghiệp được xếp vào danh sách doanh nghiệp có giá trị thương hiệu cao nhất của các tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới.

e) 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

g) Trên 60% doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

A. Nhóm nhiệm vụ giải pháp trong ngắn hạn

1. Khẩn trương tháo gỡ các vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khơi thông nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh doanh

a) Các sở, ban, ngành, địa phương:

- Khẩn trương thực hiện rà soát, tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế; đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.

- Rà soát, tạo điều kiện xử lý nhanh các thủ tục đầu tư, xây dựng đối với các dự án bất động sản trên địa bàn đã đáp ứng đủ điều kiện để các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng sớm triển khai theo quyết định đầu tư được phê duyệt để sớm hoàn thành, đưa sản phẩm ra thị trường.

b) Sở Xây dựng:

Khẩn trương nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về pháp lý, thủ tục đầu tư xây dựng đối với các dự án bất động sản; tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trường bất động sản và việc huy động vốn của các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng.

c) Sở Giao thông vận tải:

Đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia, khơi thông nguồn lực cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

d) Cục Thuế tỉnh:

Triển khai thực hiện kịp thời chủ trương cải cách quản lý quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể theo chủ trương của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nhằm giảm dần sự khác biệt giữa chính sách thuế của doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Nghiên cứu đề xuất chỉnh sửa các quy định trong quy chuẩn kỹ thuật nước thải chế biến thủy sản phù hợp với điều kiện thực tế, khả năng công nghệ, yếu tố đặc thù của ngành và quy định pháp luật; xem xét đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật riêng đối với nước thải ao nuôi thủy sản với các quy định phù hợp với điều kiện thực tế và đặc thù của ngành nuôi trồng thủy sản.

e) Công an tỉnh:

- Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, rà soát, đề xuất các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy đối với dự án xây dựng.

- Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục về phòng cháy, chữa cháy, tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp mà vẫn phải đảm bảo tuyệt đối an toàn.

- Chỉ đạo quyết liệt đấu tranh với tội phạm liên quan đến hoạt động tín dụng đen trên địa bàn tỉnh.

g) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các hiệp hội, hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích hình thành lực lượng doanh nghiệp tư nhân có vai trò dẫn dắt trong một số lĩnh vực, ngành kinh tế trọng điểm, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.

h) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan:

Giảm tối đa các hoạt động thanh tra theo quy định, chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; đặc biệt giảm triệt để việc chồng chéo trong hoạt động thanh kiểm tra thuế, bảo hiểm xã hội và các hoạt động kiểm tra chuyên ngành khác.

2. Hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước

a) Cục Thuế tỉnh:

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được các cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

- Tập trung triển khai vào thực tế các giải pháp giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức khi các chính sách mới được cấp có thẩm quyền ban hành.

b) Sở Xây dựng:

- Hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến quản lý dự án, quản lý chi phí, định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng thi công và hợp đồng xây dựng.

- Công bố giá các loại vật liệu xây dựng phổ biến trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; kiểm tra, rà soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.

c) Sở Công Thương:

- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực Phú Yên đẩy mạnh thực hiện các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, trong đó chú trọng tới hoạt động điều chỉnh phụ tải.

- Tăng cường theo dõi, chỉ đạo các doanh nghiệp đầu mối, phân phối kinh doanh xăng dầu thực hiện đúng quy định về dự trữ lưu thông, không để thiếu nguồn cung mặt hàng xăng dầu.

d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Yên:

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn ngân hàng; tiếp tục tập trung vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển theo chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

- Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 1175/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của UBND tỉnh Phú Yên; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng.

đ) UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Phối hợp Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và sở, ngành có liên quan: ưu tiên sử dụng ngân sách địa phương hàng năm đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống giao thông nông thôn vừa phục vụ cho nông nghiệp vừa giúp lao động nông thôn đến các nhà máy làm việc hàng ngày; phát triển và mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tập trung phù hợp tại địa phương.

3. Khắc phục đứt gãy chuỗi cung ứng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hiệp hội ngành hàng và các cơ quan đối tác nước ngoài:

- Đẩy mạnh triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng hóa nguồn cung, đối tác, nhà cung cấp nguồn cung nguyên, nhiên, phụ liệu, linh kiện đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tham gia vào chuỗi giá trị, ứng dụng thương mại điện tử trong tiếp cận thị trường, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp kết nối đối tác và thâm nhập thị trường nước ngoài, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, mở rộng thị trường trong nước; tái cơ cấu mặt hàng và thị trường, tránh tình trạng lệ thuộc vào một số thị trường nhất định; liên kết các doanh nghiệp, sử dụng hàng hóa của nhau, giữ vững và chiếm lĩnh thị trường trong nước.

- Kịp thời tháo gỡ khó khăn phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

b) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hiệp hội ngành hàng và các cơ quan đối tác nước ngoài:

Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp kết nối đối tác, thâm nhập thị trường; đẩy mạnh công tác vận động, khuyến khích doanh nhân, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài giao lưu, kết nối, hợp tác đầu tư, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tại thị trường các nước.

4. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:

- Hướng dẫn hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi được cấp có thẩm quyền ban hành.

- Căn cứ tình hình thực tế, tiếp tục rà soát, nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền các giải pháp phù hợp hỗ trợ lao động cho khu vực doanh nghiệp tại địa phương.

- Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình quan hệ lao động, tình hình biến động lao động tại các doanh nghiệp, xây dựng kênh thu thập thông tin về tình hình lao động - việc làm, quan hệ lao động trên địa bàn; khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời kết nối nguồn cung lao động tại các doanh nghiệp có phương án sắp xếp lao động do khó khăn trong tìm kiếm đơn hàng duy trì sản xuất.

- Đánh giá, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động để sẵn sàng thích ứng với sự thay đổi việc làm nếu có.

b) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Yên:

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình cho vay ưu đãi đối với đối tượng ưu tiên tại Chương trình phục hồi kinh tế.

B. Nhóm nhiệm vụ giải pháp trong trung và dài hạn

1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh

a) Các sở, ngành, địa phương:

- Tập trung giải quyết các bất cập do quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường; thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật; chủ động hoặc đề xuất cấp thẩm quyền cắt giảm hoặc đơn giản hoá các quy định tạo ra rào cản mới gây khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, trừ trường hợp cần thiết và phải đánh giá tác động tới doanh nghiệp. Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến.

- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy hoạch thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý làm cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh có tầm nhìn dài hạn, bền vững.

- Xây dựng kế hoạch và đẩy mạnh triển khai thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2022 về Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam; Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2022 về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025.

- Tổ chức đối thoại định kỳ giữa các sở, ban, ngành, địa phương với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; đánh giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả đầu tư công; khuyến khích đầu tư của khu vực doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

b) Sở Công Thương:

- Đẩy mạnh triển khai Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trong giai đoạn 2021- 2025”, Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021- 2025, Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia để kích cầu tiêu dùng nội địa.

- Xây dựng và triển khai các giải pháp phát triển một số doanh nghiệp bán lẻ lớn trong tỉnh và có khả năng cạnh tranh trong nước, có vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường theo Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

c) Sở Tư pháp:

Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh khi được Bộ Tư pháp triển khai.

d) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Phú Yên:

Tổ chức triển khai thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, ngoại hối và hoạt động ngân hàng trên địa bàn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam và quy định của pháp luật, đảm bảo hệ thống ngân hàng trên địa bàn hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả.

2. Thúc đẩy chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan:

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan, các địa phương và hiệp hội doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.

b) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 12/10/2021 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Phú Yên đến năm 2030; Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 21/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

- Nghiên cứu đề xuất cơ chế minh bạch về nguồn dữ liệu mở thuộc khu vực công của tỉnh nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ tiếp cận nguồn tài nguyên số để phát triển các sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo.

c) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Hỗ trợ thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, góp phần hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.

- Nghiên cứu đẩy mạnh phát triển lực lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tiếp tục phối hợp hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong việc thụ hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

- Triển khai hiệu quả các Kế hoạch của UBND tỉnh: số 209/KH-UBND ngày 06/12/2021 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; số 40/KH-UBND ngày 16/02/2022 triển khai thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:

- Đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, huy động nguồn lực của xã hội, cụ thể hoá các giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn, lộ trình thực hiện.

- Thực hiện tuyên truyền và triển khai các giải pháp hỗ trợ hình thành phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và truy xuất nguồn gốc đối với các hàng hóa, nông sản, thực phẩm thiết yếu, tận dụng sức mua của thị trường nội địa.

- Hỗ trợ nâng cao năng lực liên kết và sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp tham gia và phát triển chuỗi liên kết sản xuất.

3. Hỗ trợ tái cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghiệp 4.0

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành:

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các phiên giao dịch việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động tuyển dụng bằng hình thức trực tuyến; tổ chức các hoạt động kết nối, giao dịch việc làm có sự liên kết giữa các địa phương trong tỉnh, liên tỉnh hoặc trên toàn quốc; thực hiện đầu tư hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến hiện đại để trực tiếp kết nối giữa người lao động, người sử dụng lao động, không bị rào cản về không gian địa lý khi được triển khai trên toàn quốc.

- Triển khai chính sách lao động làm bán thời gian trong các ngành nông - thủy sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuyển dụng lao động thời vụ, đồng thời giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nông dân khi chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành.

- Đẩy mạnh triển khai các giải pháp, chính sách, chương trình đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp cho doanh nghiệp.

- Đa dạng hóa các nguồn vốn để thúc đẩy việc tạo việc làm mới, việc làm chất lượng cao, việc làm bền vững, việc làm xanh, phục vụ chuyển đổi số, ứng phó biến đổi khí hậu, việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa.

- Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực hàng năm triển khai hoạt động hỗ trợ đào tạo, tư vấn khởi nghiệp kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở có liên quan:

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh triển khai các hoạt động phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới sáng tạo và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

4. Tăng cường hiệu quả triển khai các chính sách và nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới, xu hướng thị trường mới

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan:

Triển khai thực hiện Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 18/7/2022 về triển khai thực hiện Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, tham gia cụm liên kết chuỗi giá trị; chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh; thu hẹp lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.

b) Sở Tài chính:

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp ngân sách, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan về hỗ trợ doanh nghiệp.

c) Sở Công Thương:

Đẩy mạnh triển khai và đa dạng hóa hình thức các chương trình xúc tiến thương mại; tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do, nắm vững các yêu cầu, điều kiện kỹ thuật, kinh doanh bền vững, giảm thải các-bon của đối tác; triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin thương mại cảnh báo sớm, nhằm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tránh các vụ kiện bán phá giá, hay các thông tin liên quan khi tiếp cận thị trường xuất khẩu.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh triển khai các giải pháp hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và truy xuất nguồn gốc đối với các hàng hóa, nông sản, thực phẩm thiết yếu, tận dụng sức mua của thị trường nội địa; nghiên cứu đề xuất phát triển vùng nguyên liệu trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp để thay thế nguyên liệu nhập khẩu nhằm chủ động nguồn cung và giá.

- Đề xuất các giải pháp hỗ trợ giảm chi phí nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp.

đ) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Phú Yên:

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh cân đối nguồn vốn, cấp tín dụng hướng vào các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế xanh, giảm thải các-bon phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

2. Các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề xây dựng các chương trình, biện pháp cụ thể, khả thi để tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và người sử dụng lao động trong tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để kịp thời xem xét, giải quyết.

4. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

5. Chế độ báo cáo: Định kỳ hằng năm (trước ngày 20 tháng 12 của năm) báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên; đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp, doanh nhân tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh;
- VPUBND tỉnh: CVP, các PCVP, Các Phòng, Ban, Trung tâm trực thuộc;
- Lưu: VT, KT, To, ThTM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Tấn Hổ

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 159/KH-UBND ngày 21/07/2023 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Phú Yên ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


414

DMCA.com Protection Status
IP: 98.80.143.34
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!