ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 22
tháng 9 năm 2021
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH
CÀ MAU NĂM 2022
Thực hiện Công văn số
5035/BKHĐT-HTX ngày 02/8/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể (KTTT), hợp tác xã (HTX) năm 2022
với các nội dung như sau:
Phần
thứ nhất
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KTTT, HTX NĂM 2021
1. Đánh giá dựa trên
các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX, Liên hiệp hợp tác xã
(LHHTX)
1.1. Về số lượng,
doanh thu và thu nhập của HTX, LHHTX, tổ hợp tác (THT)
- Hoạt động THT:
Hiện có 1.091 THT, gồm
1.060 THT thuộc lĩnh vực nông - lâm - ngư - diêm nghiệp, 31 THT công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp.
Ước thực hiện đến cuối
năm, thành lập mới 90 THT (đạt 100% mục tiêu kế hoạch năm 2021); toàn tỉnh có
1.181 THT thực hiện đúng Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính
phủ.
Nhìn chung, tình hình
hoạt động của THT ngày càng có sự chuyển biến tích cực, với hình thức hợp tác
đơn giản, thích ứng với nhu cầu và điều kiện thực tế của thành viên, hộ gia
đình.
- Hoạt động HTX:
Từ đầu năm đến nay
tuyên truyền, vận động thành lập mới 11 HTX (đạt 55% kế hoạch); giải thể 11
HTX. Toàn tỉnh hiện có 249 HTX (đạt 100% mục tiêu kế hoạch năm 2021), trong đó:
đang hoạt động 222 HTX và 27 HTX ngưng hoạt động. Tổng số thành viên 4.003 người;
tạo việc làm cho 4.276 lao động.
+ Lĩnh vực nông nghiệp:
176 HTX, trong đó có 163 HTX đang hoạt động (thủy sản 103 HTX; trồng trọt 08
HTX; tổng hợp 42 HTX, chăn nuôi 07 HTX; lâm nghiệp 02 HTX, diêm nghiệp 01 HTX)
và 13 HTX ngưng hoạt động.
+ Lĩnh vực phi nông
nghiệp: 73 HTX, trong đó có 59 HTX đang hoạt động (xây dựng 09 HTX; giao thông
vận tải 17 HTX; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 02 HTX; thương mại - dịch vụ
26 HTX; môi trường 03 HTX; quỹ tín dụng nhân dân 02 quỹ) và 14 HTX ngưng hoạt động.
Ước thực hiện cả năm
thành lập mới 20 HTX (đạt 100% kế hoạch), giải thể 27 HTX ngưng hoạt động, toàn
tỉnh có 231 HTX.
+ Lãi bình quân ước đạt
310 triệu đồng/năm/HTX.
+ Doanh thu bình quân
ước đạt 1.000 triệu đồng/năm/HTX.
1.2. Về trình độ cán
bộ quản lý HTX, LHHTX, THT
Tổng số cán bộ quản
lý HTX hiện có 714 người/249 HTX. Trong đó, trình độ cán bộ được đào tạo đại học,
cao đẳng có 78 người; trung cấp, sơ cấp có 144 người.
2. Đánh giá theo lĩnh
vực
- Lĩnh vực nông nghiệp:
+ HTX nông nghiệp: phần
lớn tổ chức được dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ thành viên, ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm; có ý thức xây dựng nhãn
hiệu, xuất xứ hàng hóa, liên kết được với doanh nghiệp, tìm được đầu ra tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa cho thành viên. Các HTX nông nghiệp được củng cố, chất lượng
và tổ chức hoạt động có hiệu quả, đã tổ chức được nhiều dịch vụ hỗ trợ sản xuất,
phát triển kinh tế hộ thành viên và nhân dân trong vùng, thực hiện liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm; làm đầu mối thực hiện các
chương trình khuyến nông, khuyến ngư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất.
Nhiều HTX mở rộng quy mô, ngành nghề hoạt động, làm tốt công tác phát triển
thành viên, tăng vốn điều lệ, vốn hoạt động, tạo thêm nhiều việc làm, mang lại
lợi ích thiết thực cho thành viên.
+ HTX thủy sản: phần
lớn các HTX sản xuất chủ yếu tôm - cua giống; nuôi tôm công nghiệp... phát triển
mạnh trong thời gian gần đây; các mô hình nuôi thủy sản vùng chuyển dịch lúa
tôm ở các địa phương như cá - tôm - cua bước đầu đem lại thành công. Tuy nhiên,
gần đây do tác động yếu tố môi trường, dịch bệnh, khí hậu... từ đó ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Lĩnh vực phi nông
nghiệp bị tác động mạnh bởi dịch bệnh COVID-19; HTX vận tải, thương mại, dịch vụ,
tiểu thủ công nghiệp... chịu tác động tiêu cực, khó điều chỉnh hình thức tổ chức
hoạt động, HTX phải thu hẹp sản xuất hoặc tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hàng hóa tồn đọng, chi phí bảo quản, lưu kho tăng, doanh thu giảm sút;
HTX xây dựng, vận tải doanh thu giảm, khó khăn về chi phí trả lương lao động, cạnh
tranh từ thị trường, khó khăn trong chuyển đổi kênh bán hàng trực tuyến, liên kết
tiêu thụ sản phẩm.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KTTT
1.
Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Trên cơ sở các chủ
trương, chính sách của Trung ương, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh thông
qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng đào tạo tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực KTTT, HTX.
Nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh đã có những thay đổi tích cực
về vai trò, lợi ích của KTTT, HTX mang lại; các cấp ủy, chính quyền đã quan tâm
đổi mới công tác phát triển KTTT , chú trọng đến chất lượng HTX; đánh giá, phân
loại đúng thực trạng của HTX để có giải pháp phù hợp trong củng cố, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các HTX.
2.
Công tác quản lý nhà nước về KTTT
Về quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực KTTT, HTX đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện, thành phố
là Phòng Tài chính - Kế hoạch; đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải… là đơn vị quản lý chuyên ngành đối với
lĩnh vực HTX thuộc lĩnh vực quản lý. Riêng Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện
nhiệm vụ theo Điều 58 của Luật Hợp tác xã 2012 và Điều lệ được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
3. Kết quả triển khai
chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
- Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực:
Tỉnh đã xây dựng kế
hoạch mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, như: 01 lớp sơ cấp giám đốc HTX; 01 lớp
nghiệp vụ kinh doanh chuyên sâu, 01 lớp nghiệp vụ kiểm soát HTX; 02 lớp nghiệp
vụ cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ tuyên truyền phụ trách lĩnh vực KTTT; 09
lớp cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh
COVID-19 nên chưa triển khai thực hiện.
- Chính sách xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường:
Năm 2021, với nguồn
ngân sách tỉnh 225 triệu đồng, Liên minh Hợp tác xã đã xây dựng kế hoạch hỗ trợ
10 HTX có sản phẩm tiêu biểu của tỉnh tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại và
công nghệ do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tổ chức trong quý IV/2021. Tuy
nhiên, khó khăn của các HTX hiện nay là phần lớn các mặt hàng nông sản do HTX sản
xuất chưa đảm bảo quy mô về mặt số lượng và chưa được chứng nhận về mặt chất lượng,
kể cả một số mặt hàng chủ lực của tỉnh như lúa gạo, tôm, cua…, thành viên HTX,
hộ gia đình chưa thật quan tâm tâm áp dụng các quy trình sản xuất nông sản theo
các tiêu chuẩn, chứng nhận trong nước, khu vực và quốc tế, do vậy, đã ảnh hưởng
đến hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử các sản phẩm.
- Chính sách ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới:
Với nguồn ngân sách tỉnh
900 triệu đồng; Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã tổ chức khảo sát 05 HTX để xem
xét, hỗ trợ đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới.
- Chính sách tiếp cận
vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX:
Từ đầu năm đến nay,
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX đã hỗ trợ 17 dự án với số tiền 4.010 triệu đồng
(trong đó: 05 dự án tái đầu tư, 09 dự án mới, 03 dự án giải ngân bổ sung vốn);
đến nay, đã hỗ trợ 101 dự án, với tổng dư nợ: 18.447 triệu đồng, trong đó, có
38 dự án nợ trong hạn với tổng số tiền 10.650 triệu đồng chiếm tỷ lệ 57,4% và
63 dự án nợ quá hạn với tổng số tiền 7.842 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 42,6%; tổ chức
thu hồi vốn được 25 dự án với tổng số tiền 1.924 triệu đồng.
Trong điều kiện HTX
khó tiếp cận được nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại, nhiều HTX được vay từ
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX đã góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn, giúp HTX duy
trì, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho thành
viên và người lao động trong HTX.
- Chính sách thành lập
mới HTX:
Công tác tư vấn, hỗ
trợ thành lập mới HTX, liên hiệp HTX được tập trung chỉ đạo thường xuyên. Phối
hợp tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về KTTT, hỗ trợ hướng dẫn thành lập
mới.
Năm 2021, ngân sách tỉnh
cấp 200 triệu đồng hỗ trợ kinh phí thành lập mới HTX, bình quân hỗ trợ 07 triệu
đồng/HTX.
- Chính sách hỗ trợ
chế biến sản phẩm:
Năm 2021, ngân sách tỉnh
cấp kinh phí hỗ trợ với 180 triệu đồng để thực hiện hỗ trợ mua máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất, kinh doanh; tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bao bì nhãn hiệu
hàng hóa sản phẩm tiêu biểu thuộc lĩnh vực KTTT, HTX. Đến nay, đã tổ chức khảo
sát 10 HTX có đơn xin hỗ trợ, đang xem xét, hỗ trợ những HTX đạt tiêu chí theo
quy định trong thời gian tới.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Các kết quả đạt được
Công tác tuyên truyền
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT, HTX
được đẩy mạnh, góp phần nâng cao nhận thức cho lãnh đạo chủ chốt cấp ủy, chính
quyền, đoàn thể, cán bộ quản lý, thành viên HTX và nhân dân; chủ động cập nhật
thông tin, bổ sung nội dung tài liệu các lớp bồi dưỡng, tuyên truyền KTTT, HTX
theo Luật Hợp tác xã năm 2012 phù hợp với từng đối tượng.
HTX được thành lập
phù hợp với điều kiện và nhu cầu thực tế tổ chức sản xuất của hộ gia đình, cá
nhân.
2. Các tồn tại hạn chế
và nguyên nhân
- Tuy có chuyển biến
nhất định, nhưng nhìn chung lĩnh vực KTTT trên địa bàn tỉnh vẫn chưa đạt theo
yêu cầu đề ra, HTX chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém kéo dài; bên cạnh đó, do ảnh
hưởng của dịch COVID-19, đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
HTX.
- Còn HTX chưa thực sự
khắc phục khó khăn, phát huy nội lực để vươn lên, nhiều HTX còn tư tưởng trông
chờ sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhà nước; không đủ nguồn vốn tích lũy, không ứng phó
kịp thời trước diễn biến của dịch bệnh COVID-19. Một số HTX chưa tổ chức được tổ
chức được mô hình sản xuất gắn với chuỗi giá trị, còn lúng túng trong việc xác
định phương hướng sản xuất, kinh doanh và các giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, thiếu năng động, sáng tạo trong việc mở rộng ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm
phù hợp với cơ chế thị trường; chưa chuyển đổi kịp phương thức tiêu thụ trực tiếp
sang phương thức bán hàng trực tuyến, online. HTX chưa chú trọng đến xây
dựng kế hoạch phát triển, nguồn lực hạn chế, năng lực và trình độ cán bộ còn thấp;
chưa mạnh dạn đổi mới, sáng tạo trước tình hình dịch bệnh.
- Một số cấp ủy,
chính quyền địa phương nhận thức chưa đầy đủ vị trí, vai trò và tính tất yếu
khách quan của KTTT nên chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận
động phát triển.
- Nhân sự bộ máy quản
lý, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ (kế toán, thủ quỹ...) còn thiếu. Công tác
kế toán và chế độ thông tin báo cáo chưa đúng theo quy định. Trình độ năng lực
của đội ngũ cán bộ quản lý, kiểm soát còn có mặt hạn chế. Một số HTX không có
mã số thuế; sử dụng tài sản cá nhân để giao dịch.
- Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 1804/QĐ -TTg ngày 13/11/2020 về việc phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số
340/QĐ- TTg ngày 12/3/2021 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KTTT, HTX
giai đoạn 2021 - 2030. Tuy nhiên, đến nay các bộ, ngành vẫn chưa ban hành các
văn bản triển khai đồng bộ, đặc biệt là Bộ Tài chính chưa hướng dẫn cơ chế tài
chính, quản lý, sử dụng kinh phí của chương trình nên việc triển khai thực hiện
còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
- Qua triển khai thực
hiện Thông tư số 09/2017/TT -BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp và Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã nhận thấy giữa hai Thông
tư nêu trên còn chưa thống nhất trong việc đánh giá, phân loại HTX hàng năm,
nên HTX gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện. Do đó, đề xuất Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát,
thống nhất tiêu chí để đánh giá, phân loại HTX cho phù hợp.
- Bộ Tài chính sớm
ban hành hướng dẫn cơ chế tài c hính, quản lý, sử dụng kinh phí theo Quyết định
số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số
340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KTTT, HTX
giai đoạn 2021 - 2030.
- Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tăng cường hỗ trợ kết nối các đơn vị sản xuất với các
doanh nghiệp thu mua, phân phối nông sản lớn trong và ngoài nước, đặc biệt là
các đơn vị thu mua lớn và có hệ thống phân phối bán lẻ như: Vincommerce,
Coop-Mart, Bách hóa xanh... thúc đẩy tiêu thụ nông sản qua kênh siêu thị và hệ
thống cửa hàng tiện lợi khắp cả nước.
- Ngân hàng Nhà nước
nghiên cứu và xây dựng chính sách ưu đãi về tín dụng, tạo điều kiện các hợp tác
xã, tổ hợp tác, nông dân tiếp cận nguồn vốn để duy trì hoạt động sản xuất.
Phần
thứ hai
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2022
I.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2022
1.
Dự báo những thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Nhận thức về KTTT
và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp được nâng lên.
- Các hình thức tổ chức
KTTT, HTX đã thể hiện được vai trò liên kết, hỗ trợ thành viên, tạo điều kiện
cho kinh tế hộ phát triển.
1.2. Khó khăn
- Thiên tai, dịch bệnh
diễn biến phức tạp, khó lường, gây khó khăn cho sự phát triển của HTX.
- Công tác tuyên truyền
tuy đã được chú trọng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; việc tổ chức nghiên cứu,
quán triệt các văn bản, có nơi còn mang tính hình thức, phần lớn là lồng ghép với
các nội dung khác nên hiệu quả chưa cao.
- KTTT phát triển
chưa thực sự bền vững, chưa phát huy tốt tiềm năng, lợi thế của địa phương. Nhiều
HTX chưa tuân thủ pháp luật, điều lệ HTX, chưa xây dựng được nhiều mô hình HTX
với quy mô lớn, liên kết sản xuất, dịch vụ gắn với chuỗi giá trị thông qua hợp
đồng kinh tế.
- Hoạt động của nhiều
HTX còn thiếu sự liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau và giữa HTX với các
thành phần kinh tế khác.
- Các HTX đều khó
khăn về mặt bằng sản xuất; nhiều HTX chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, ký được hợp đồng thuê đất lâu dài, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nên
không thể xây dựng nhà xưởng để ổn định, đầu tư phát triển.
2.
Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX
- Tiếp tục đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động của các HTX, liên hiệp HTX, THT; đẩy mạnh liên kết
và hợp tác dựa trên quan hệ bình đẳng lợi ích, áp dụng phương thức quản lý tiên
tiến, phù hợp với cơ chế thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của thành viên
tham gia. Nhà nước có cơ chế, chính sách hỗ trợ về tiếp cận nguồn vốn, đào tạo
nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường,
tạo điều kiện phát triển kinh tế tập thể.
- Phát triển KTTT,
HTX theo phương châm tích cực nhưng vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn,
đạt hiệu quả thiết thực vì sự phát triển sản xuất, tránh duy ý chí, nóng vội,
gò ép, áp đặt; đồng thời không buông lỏng sự lãnh đạo, quản lý, nắm bắt kịp thời
và đáp ứng nhu cầu về phát triển KTTT.
- Coi trọng tổng kết
thực tiễn, kịp thời điều chỉnh nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong phát triển
KTTT.
3.
Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh việc củng
cố và phát triển các loại hình KTTT trong các ngành, lĩnh vực kinh tế trên cơ sở
đảm bảo nguyên tắc về phát triển HTX và các quy định của pháp luật. Khuyến
khích xây dựng mối liên kết giữa các HTX, THT với doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ
trong sản xuất, mở rộng quy mô, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tập trung củng cố,
kiện toàn các HTX đủ mạnh để thực hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất theo
chuỗi giá trị ngành hàng, thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
thay đổi quy trình canh tác theo hướng giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản
phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc, tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông -
công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
- Thực hiện có hiệu
quả chương trình khởi nghiệp và chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
4. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển mới 80
THT, đạt bình quân 01 THT/xã.
- Phát triển mới 20
HTX, với khoảng 500 thành viên. Chú trọng phát triển HTX trên các lĩnh vực nông
nghiệp, thủy sản địa bàn các xã điểm xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu thành lập
01 liên hiệp HTX.
- Thu nhập bình quân
của người lao động và thành viên trong các HTX trên 50 triệu đồng. Doanh thu
bình quân của HTX đạt 1.000 triệu đồng trở lên.
- Tỷ lệ cán bộ chủ chốt
HTX đã qua đào tạo khoảng 20%; trên 90% cán bộ chủ chốt HTX được bồi dưỡng bổ
sung các kiến thức về HTX và các chính sách pháp luật có liên quan KTTT.
- Số HTX hoạt động hiệu
quả chiếm 20% trở lên.
- Tiếp tục duy trì,
nâng cao hoạt động các mô hình Hội quán.
5. Các giải pháp phát
triển KTTT năm 2022
5.1.
Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Thực hiện báo cáo tổng
kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Bộ Chính trị và
tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; trên cơ sở đó nghiên cứu, đề
xuất giải pháp hoàn thiện các quy định còn bất cập của Luật Hợp tác xã năm 2012
và các luật, nghị định có liên quan, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để phát
triển KTTT, HTX.
- Tiếp tục nghiên cứu,
thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ KTTT, HTX (về đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, giao đất, cho thuê đất, tập trung đất đai, tiếp cận vốn, xúc
tiến thương mại, ứng dụng khoa học công nghệ...) cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
5.2.
Tuyên truyền, tập huấn các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật m ới ban hành
và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX
5.2.1. Tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, pháp luật về KTTT
- Tiếp tục tuyên truyền
các Nghị quyết của Trung ương về phát triển KTTT, HTX và Luật Hợp tác xã năm
2012, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan nhằm thống
nhất nhận thức trong hệ thống chính trị, nhân dân về nguyên tắc, bản chất và
giá trị của HTX.
- Mở 50 lớp tập huấn
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về KTTT và 30 lớp truyền nghề (kỹ
thuật chăn nuôi, trồng trọt): đối tượng là nông dân, hộ gia đình nhằm tuyên
truyền làm rõ sự cần thiết phải hợp tác, liên kết với nhau trong sản xuất nông
nghiệp, tính tất yếu phải tham gia HTX, chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp
sang làm kinh tế nông nghiệp ; số lượng người tham gia khoảng 50 người/lớp; thời
gian 01 ngày/lớp; với số tiền 664 triệu đồng, nguồn ngân sách địa phương đảm bảo
100% kinh phí.
5.2.2. Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao nguồn nhân lực, nhận thức cho khu vực KTTT
- Đào tạo: mở 01 lớp
sơ cấp nghiệp vụ quản lý, điều hành HTX (năm 2021 do tình hình dịch bệnh
Covid-19 diễn biến phức tạp không thực hiện được tiếp tục thực hiện năm 2022);
đối tượng là thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát, kế
toán, các trưởng phòng, ban, tổ trưởng các tổ, đội, nhân viên kinh doanh, bán
hàng; hình thức đào tạo vừa làm vừa học; số lượng người được đào tạo khoảng 40
người; thời gian đào tạo khoảng 65 ngày (trong đó cuối khóa học tổ chức đi học
tập thực tế ngoài tỉnh 05 ngày); nguồn kinh phí dự kiến khoảng 1.360 triệu đồng,
nguồn ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí.
- Bồi dưỡng:
Các lớp bồi dưỡng nguồn
ngân sách trung ương đảm bảo 100% kinh phí:
+ Mở 01 lớp tập huấn
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực KTTT cho cán bộ, công chức,
viên chức cấp tỉnh, huyện; đối tượng là công chức, viên chức các sở, ngành tỉnh,
viên chức các sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện; số lượng học viên khoảng 50 người;
thời gian tập huấn 07 ngày (trong đó 04 ngày tập huấn phần lý thuyết và 03 ngày
đi khảo sát học tập mô hình thực tế ngoài tỉnh); với số tiền khoảng 142 triệu đồng.
+ Mở 01 lớp tập huấn
bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn, tuyên truyền về lĩnh vực KTTT cho cán bộ, công chức,
viên chức hệ đảng cấp tỉnh, huyện; đối tượng là công chức, viên chức hệ đảng,
các hội đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; số lượng học viên khoảng
70 người; thời gian tập huấn 07 ngày (trong đó 04 ngày tập huấn phần lý thuyết
và 03 ngày đi khảo sát học tập mô hình thực tế ngoài tỉnh); với số tiền khoảng
174 triệu đồng.
+ Mở 01 lớp tập huấn
bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh HTX; đối tượng là thành viên hội đồng quản trị,
ban giám đốc, thành viên, nhân viên kinh doanh của các HTX, liên hiệp HTX; số
lượng học viên khoảng 50 người; thời gian tập huấn 08 ngày (trong đó 05 ngày tập
huấn phần lý thuyết và 03 ngày đi khảo sát học tập mô hình thực tế ngoài tỉnh);
với số tiền khoảng 169 triệu đồng.
+ Mở 01 lớp tập huấn
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát HTX; đối tượng là thành viên hội đồng quản trị,
ban kiểm soát, kiểm soát viên, người dự kiến nguồn làm kiểm soát của các HTX; số
lượng học viên khoảng 50 người; thời gian tập huấn 08 ngày (trong đó 05 ngày tập
huấn phần lý thuyết và 03 ngày đi khảo sát học tập mô hình thực tế ngoài tỉnh);
với số tiền khoảng 169 triệu đồng.
Các lớp bồi dưỡng nguồn
ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí:
Tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước về KTTT xã, phường, thị trấn (cấp xã); đối tượng là
cán bộ, công chức không chuyên trách, các hội đoàn thể, tổ chức chính trị - xã
hội, cán bộ khóm, ấp; số lượng 09 lớp cho 09/09 huyện, thành phố; số lượng người
tham gia tập huấn khoảng 80 người/lớp; thời gian tập huấn 02 ngày/lớp tại trung
tâm các huyện, thành phố Cà Mau; kinh phí tập huấn khoảng 504 triệu đồng.
- Hỗ trợ cán bộ trẻ về
làm việc tại HTX:
Hỗ trợ 18 cán bộ trẻ
tốt nghiệp cao đẳng trở lên về làm việc có thời hạn (tối đa 03 năm) tại các HTX
với số tiền 2.340 triệu đồng; nguồn ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí.
5.3.
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo quy
định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012
- Thành lập mới, củng
cố tổ chức KTTT, HTX:
+ Đối tượng hỗ trợ:
HTX đang hoạt động, hoạt động kém hiệu quả hoặc có nhu cầu phát triển, mở rộng;
HTX được thành lập từ việc hợp nhất, sát nhập, chia, tách; người dân có nhu cầu
thành lập tổ chức KTTT.
+ Nội dung hỗ trợ:
Cung cấp thông tin,
tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về HTX; công tác tư vấn; xây dựng
mới hoặc sửa đổi điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; tổ chức hội nghị thành
lập với số tiền 230 triệu đồng.
Hỗ trợ kinh phí cho
hoạt động của Tổ tư vấn thành lập HTX tỉnh nhằm hướng dẫn và thực hiện các thủ
tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động cho 20 HTX yếu kém, với số tiền 115
triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí và mức
hỗ trợ: Ngân sách địa phương đảm bảo 100%.
- Xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường:
+ Đối tượng hỗ trợ:
Các tổ chức KTTT, HTX hoạt động trên địa bàn tỉnh.
+ Nội dung hỗ trợ:
Tham gia hội chợ, triển
lãm cho các HTX có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, sản phẩm đạt OCOP do Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam tổ chức với số tiền 250 triệu đồng.
Thuê và vận hành 03 địa
điểm giới thiệu, bán sản phẩm HTX với số tiền 750 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí và mức
hỗ trợ: Nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ 100% kinh phí.
5.4.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX
- Phát huy vai trò và
nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT các cấp: hướng dẫn, kiểm tra
và đôn đốc các sở, ngành, cấp huyện thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX; phân công các thành viên Ban Chỉ
đạo thực hiện chương trình, dự án phát triển KTTT, HTX; đánh giá tình hình HTX ở
những xã được công nhận nông thôn mới, nhân rộng mô hình HTX hoạt động hiệu quả,
đồng thời khắc phục tồn tại, yếu kém, biểu hiện hình thức và chạy theo thành
tích; tiến hành đợt điều tra, thống kê toàn diện tình hình KTTT, HTX trong lĩnh
vực nông nghiệp và phi nông nghiệp của địa phương giai đoạn 2021 - 2025; nắm bắt
kịp thời tâm tư, nguyện vọng, bất cập và khó khăn của HTX để có biện pháp giải
quyết kịp thời.
- Phối hợp rà soát,
đánh giá, kiện toàn, củng cố hoạt động của HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Xử
lý dứt điểm các HTX yếu kém hoặc ngưng nghỉ hoạt động.
- Thường xuyên kiểm
tra việc tổ chức và hoạt động c ủa các HTX, kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ HTX hoạt động
đúng Luật và hiệu quả. Vận động các thành viên HTX nâng mức vốn góp, các HTX có
điều kiện thu hút thêm thành viên, hợp nhất, sáp nhập các HTX cùng ngành nghề
và hoạt động trên cùng địa bàn để tăng tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động của
HTX.
5.5.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX
- Thực hiện kiện toàn
bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, HTX theo quy định, hướng dẫn của Trung ương,
góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX; đảm bảo công tác quản
lý nhà nước đạt hiệu quả, hiệu lực, nhất là bố trí, kiện toàn đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước đối với KTTT tại các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện. Phối hợp
chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành với Mặt trận, đoàn thể các cấp trong thực hiện
nhiệm vụ phát triển KTTT, HTX. Tham gia thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát công tác quản lý nhà nước đối với khu vực KTTT, HTX.
- Tổ chức thực hiện tốt
các quy định pháp luật trong hỗ trợ hoạt động của HTX, góp phần tạo môi trường
và hành lang pháp lý thuận lợi, ổn định, nhất quán, bình đẳng trong hoạt động
giữa KTTT, HTX với các loại hình kinh tế khác; bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và không can thiệp sâu vào hoạt động hợp pháp của các tổ chức KTTT,
HTX.
- Tham mưu thực hiện
lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTTT, HTX trong xây dựng các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, của ngành. Gắn đổi mới, phát triển KTTT, HTX với chương trình xây dựng
nông thôn mới, các chương trình khuyến công, khuyến nông, chương trình chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi... Hàng năm, tổ chức đánh giá kết quả hoạt động của
khu vực KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh; kịp thời biểu dương, khen thưởng các điển
hình tiên tiến về phát triển KTTT, HTX; nhân rộng các mô hình HTX hoạt động có
hiệu quả, tôn vinh các cá nhân, HTX có đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
48 CÔNG BÁO CÀ MAU/Số
63/ Ngày 25-10-2021
5.6.
Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham
gia thúc đẩy phát triển KTTT, HTX
- Huy động mọi nguồn
lực của Trung ương, của tỉnh và của các HTX để thực hiện các chương trình, dự
án hỗ trợ phát triển KTTT, HTX; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, của các tổ
chức phi chính phủ tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng và phát triển
KTTT, HTX. Ưu tiên thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo bền vững, Chương trình
mỗi xã một sản phẩm, hỗ trợ tích cực cho KTTT, HTX. Tranh thủ nguồn vốn ưu đãi
từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX ở Trung ương và nguồn vốn ưu đãi từ các tổ chức
tín dụng, ngân hàng thương mại, các Quỹ khác để hỗ trợ HTX.
- Về phát huy mạnh mẽ
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển
KTTT: Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, hội, hiệp hội và các
sở, ban, ngành trong việc tuyên truyền các chính sách, pháp luật về KTTT, HTX;
tuyên truyền, vận động thành viên tham gia HTX; động viên, khuyến khích các hội
viên tham gia xây dựng các mô hình KTTT, HTX trên các lĩnh vực nông nghiệp,
phát triển nông thôn; đưa các nội dung này thành nhiệm vụ trọng tâm trong
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của các cấp đoàn, hội… Phát huy vai
trò, trách nhiệm của các đoàn thể nhân dân, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ,
Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh và các tổ chức hội, hiệp hội khác trong
phát triển KTTT, HTX.
5.7.
Chính sách khác (nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ 100% kinh phí):
- Hỗ trợ chế biến sản
phẩm: dự kiến hỗ trợ 20 HTX mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh
(máy móc, thiết bị, bao bì, nhãn mác, tem truy xuất nguồn gốc) với số tiền
1.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ kinh phí Hội
quán (câu lạc bộ): hỗ trợ thành lập mới; hoạt động của Tổ tư vấn hội quán, kiểm
tra tình hình hoạt động của 09 hội quán thành lập năm 2020 để có biện pháp hỗ
trợ cho các hội quán hoạt động chưa hiệu quả và tổ chức hội nghị tổng kết cuối
năm đánh giá hiệu quả hoạt động của các hội quán đã thành lập, với số tiền 150
triệu đồng.
- Tổ chức hội thảo tọa
đàm - đối thoại chính sách cho HTX (02 cuộc) với số tiền 200 triệu đồng.
- Khuyến khích các tổ
chức KTTT, HTX chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước thực
hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất
lượng dịch vụ, sản phẩm.
- Xây dựng mô hình
HTX điển hình tiên tiến, nhân rộng theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày
03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng
mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn
2021 - 2025.
- Triển khai thực hiện
Kế hoạch phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số
1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển
KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025.
Trên đây là Kế hoạch
phát triển KTTT, HTX năm 2022 của tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp (kèm theo các Biểu số liệu có liên quan và
Phụ lục phân công nhiệm vụ) ./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
PHỤ
LỤC I
TÌNH HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM
2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 22/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà
Mau)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2020
|
Năm
2021
|
Kế
hoạch năm 2022
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực
hiện cả năm
|
I
|
Hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
249
|
248
|
231
|
251
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
+ Số HTX đang hoạt
động
|
HTX
|
220
|
248
|
231
|
251
|
|
+ Số HTX thành lập
mới
|
HTX
|
40
|
20
|
20
|
20
|
|
+ Số HTX giải thể
|
HTX
|
30
|
0
|
38
|
0
|
|
+ Số HTX đạt loại tốt,
khá
|
HTX
|
105
|
115
|
115
|
125
|
|
+ Số HTX ứng dụng
công nghệ cao
|
HTX
|
-
|
|
|
|
|
+ Số HTX nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
|
HTX
|
-
|
|
|
|
2
|
Tổng số thành viên
HTX
|
Thành
viên
|
3,738
|
4,066
|
4,066
|
4,566
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
+ Số thành viên mới
|
Thành
viên
|
900
|
328
|
328
|
500
|
|
+ Số thành viên ra
khỏi HTX
|
Thành
viên
|
|
-
|
-
|
|
3
|
Tổng số lao động
thường xuyên trong HTX
|
Người
|
3,626
|
4,339
|
4,339
|
4.839
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
+ Số lao động thường
xuyên mới
|
Người
|
433
|
713
|
713
|
500
|
|
+ Số lao động thường
xuyên là thành viên HTX
|
Người
|
3,738
|
4,339
|
4,339
|
4.839
|
4
|
Tổng số cán bộ quản
lý hợp tác xã
|
Người
|
981
|
714
|
714
|
774
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
+ Số cán bộ quản lý
HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
134
|
144
|
144
|
194
|
|
+ Số cán bộ quản lý
HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học
|
Người
|
68
|
78
|
78
|
118
|
5
|
Doanh thu bình quân
một HTX
|
Trđồng/năm
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
+ Doanh thu của HTX
với thành viên
|
Trđồng/năm
|
650
|
660
|
660
|
670
|
6
|
Lãi bình quân một
HTX
|
Trđồng/năm
|
300
|
310
|
310
|
350
|
7
|
Thu nhập bình quân
của lao động thường xuyên trong HTX
|
Người
|
50
|
50
|
50
|
50
|
II
|
Liên hiệp hợp tác
xã
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp
tác xã
|
LHHTX
|
-
|
1
|
0
|
1
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
+ Số liên hiệp HTX
đang hoạt động
|
LHHTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
+ Số liên hiệp HTX
thành lập mới
|
LHHTX
|
-
|
1
|
0
|
1
|
|
+ Số liên hiệp HTX
giải thể
|
LHHTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Tổng số LHHTX thành
viên
|
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Tổng số lao động
trong liên hiệp HTX
|
Người
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Doanh thu bình quân
một Liên hiệp HTX
|
Trđồng/năm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Lãi bình quân một
Liên hiệp HTX
|
Trđồng/năm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Tổ
hợp tác
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
1,091
|
1,181
|
1,181
|
1,261
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
+ Số THT có đăng ký
hoạt động với chính quyền
|
THT
|
1,091
|
1,181
|
1,181
|
1,261
|
2
|
Tổng số thành viên
|
Th/viên
|
15,524
|
15,704
|
15,704
|
15.884
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
thu hút
|
Th/viên
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
Doanh thu bình quân
một tổ hợp tác
|
Trđồng/năm
|
350
|
350
|
350
|
350
|
4
|
Lãi bình quân một tổ
hợp tác
|
Trđồng/năm
|
150
|
150
|
150
|
150
|
PHỤ
LỤC II
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ
HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 22/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà
Mau)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2020
|
Năm
2021
|
Kế
hoạch năm 2022
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện cả năm
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
249
|
248
|
231
|
251
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông -
lâm- ngư- diêm nghiệp
|
HTX
|
175
|
186
|
181
|
201
|
|
Hợp tác xã công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
15
|
10
|
10
|
10
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
17
|
17
|
17
|
17
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
27
|
20
|
10
|
10
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
5
|
5
|
3
|
3
|
2
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC
XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số Liên hiệp hợp
tác xã
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nông
- lâm - ngư - diêm nghiệp
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
LH hợp tác xã công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
LH hợp tác xã nông
- lâm - ngư - diêm nghiệp
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
LH hợp tác xã
thương mại
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
LH hợp tác xã khác
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
1,091
|
1,181
|
1,181
|
1,271
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông -
lâm- ngư- diêm nghiệp
|
THT
|
1.060
|
1.150
|
1.150
|
1.240
|
|
Tổ hợp tác xã công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
31
|
31
|
31
|
31
|
|
Tổ hợp tác xã xây dựng
|
THT
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổ hợp tác xã tín dụng
|
THT
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổ hợp tác xã
thương mại
|
THT
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổ hợp tác xã vận tải
|
THT
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổ hợp tác xã khác
|
THT
|
-
|
-
|
-
|
-
|
PHỤ
LỤC III
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ
KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 22/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà
Mau)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2020
|
Ước
thực hiện năm 2021
|
Kế
hoạch năm 2022
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
CTMTQG
xây dựng NTM
|
Nguồn
vốn
khác
|
CTMTQG
xây dựng NTM
|
Nguồn
vốn
khác
|
CTMTQG
xây dựng NTM
|
Nguồn
vốn
khác
|
1
|
2
|
3
|
4=5+6
|
5
|
6
|
7=8+9
|
8
|
9
|
10=11+12
|
11
|
12
|
I
|
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI
CÁC HTX, LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại
học về làm việc có thời hạn cho khu vực kinh tế tập thể.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số người được cử đi
đào tạo
|
Người
|
|
|
|
40
|
|
40
|
100
|
|
100
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
|
|
771
|
|
771
|
1.572
|
212
|
1.360
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
0
|
|
0
|
212
|
|
0
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
771
|
|
771
|
1.360
|
|
1.360
|
1.2
|
Số người được tham
gia bồi dưỡng
|
Người
|
3.514
|
|
3.514
|
4.970
|
|
4.970
|
370
|
|
370
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
902
|
|
902
|
1.966
|
|
1.966
|
1.789
|
535
|
654
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
654
|
|
654
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
902
|
|
902
|
1.966
|
|
1.966
|
535
|
535
|
|
1.3
|
Thí điểm số cán bộ
trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã
|
Người
|
3
|
|
3
|
|
|
|
18
|
|
18
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
70
|
|
70
|
|
|
|
2.340
|
|
2.340
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
70
|
|
70
|
|
|
|
2.340
|
|
2.340
|
1.4
|
Bồi dưỡng cán bộ quản
lý nhà nước về KTTT xã, phường, thị trấn
|
Người
|
782
|
|
782
|
720
|
|
720
|
720
|
|
720
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
399
|
|
399
|
500
|
|
500
|
504
|
|
504
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
0
|
|
0
|
0
|
|
0
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
399
|
|
399
|
500
|
|
500
|
504
|
|
504
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Thuê địa điểm và vận
hành điểm giới thiệu và bán sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ
trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
10
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
750
|
|
750
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
750
|
|
750
|
2.2
|
Tham gia Hội chợ triển
lãm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ
trợ
|
HTX
|
10
|
|
10
|
10
|
|
10
|
10
|
|
10
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
165
|
|
165
|
225
|
|
225
|
250
|
|
250
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
165
|
|
165
|
225
|
|
225
|
250
|
|
250
|
3
|
Hỗ trợ ứng dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ
trợ
|
HTX
|
|
|
|
5
|
|
5
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
|
|
900
|
|
900
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
900
|
|
900
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ tiếp cận vốn
và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
28
|
|
28
|
28
|
|
28
|
34
|
|
34
|
|
Tổng số vốn được vay
|
Tr
đồng
|
7.165
|
|
7.165
|
6.000
|
|
6.000
|
9.000
|
|
9.000
|
5
|
Tạo điều kiện tham
gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới,
củng cố tổ chức KTTT, HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
23
|
|
23
|
20
|
|
20
|
20
|
|
20
|
|
- Số liên hiệp hợp
tác xã được hỗ trợ
|
LHHTX
|
|
|
|
1
|
|
1
|
1
|
|
1
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
124
|
|
124
|
200
|
|
200
|
230
|
|
230
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
124
|
|
124
|
200
|
|
200
|
230
|
|
230
|
6.2
|
Hỗ trợ kinh phí hoạt
động của "Tổ tư vấn thành lập Hợp tác xã" củng cố hoạt động HTX yếu,
kém
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
20
|
|
20
|
|
Tổng kinh phí hoạt động
|
Tr
đồng
|
|
|
|
143
|
|
143
|
115
|
|
115
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
143
|
|
143
|
115
|
|
115
|
II
|
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI
HTX NÔNG, LÂM, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
7.660
|
5.250
|
2.410
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
5.250
|
5.250
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
2.410
|
|
2.410
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho
thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,1
|
Số hợp tác xã được hỗ
trợ giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất
được giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,2
|
Số hợp tác xã được hỗ
trợ cho thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất
được cho thuê đất
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,3
|
Số hợp tác xã được
miễn, giảm tiền thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền thuê đất
được miễn, giảm
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,1
|
Số HTX được vay tổ
chức tín dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền được vay tổ
chức tín dụng
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,2
|
Số HTX được hỗ trợ
lãi suất vay
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền được hỗ trợ
lãi suất
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống
khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ về chế biến sản
phẩm (Mua
sắm trang thiết bị, máy móc, bao bì, nhãn mác phục vụ sản xuất, kinh doanh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
8
|
|
8
|
10
|
|
10
|
35
|
|
35
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
148
|
|
148
|
180
|
|
180
|
2.050
|
1.050
|
1.000
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.050
|
1.050
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
148
|
|
148
|
180
|
|
180
|
1.000
|
|
1.000
|
6
|
Hỗ trợ xây dựng mô
hình liên kết
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
13
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
12.159
|
6.600
|
5.559
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
6.600
|
6.600
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
5.559
|
|
5.559
|
III
|
HỖ TRỢ KHÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ kinh phí
thành lập mới, thiết bị âm thanh và hoạt động của tổ tư vấn, hội nghị tổng kết
năm Hội quán (câu
lạc bộ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Số hội quán được hỗ
trợ
|
Hội
quán
|
9
|
|
9
|
9
|
|
9
|
9
|
|
9
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
170
|
|
170
|
135
|
|
135
|
150
|
|
150
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr
đồng
|
170
|
|
170
|
135
|
|
135
|
150
|
|
150
|
2
|
Tổ chức Hội thảo tọa
đàm - đối thoại chính sách
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
28
|
|
28
|
200
|
|
200
|
200
|
|
200
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
28
|
|
28
|
200
|
|
200
|
200
|
|
200
|
3
|
Tổ chức các lớp
tuyên truyền, truyền nghề
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số người tham gia
|
Người
|
|
|
|
4.000
|
|
4.000
|
4.000
|
|
4.000
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
|
|
664
|
|
664
|
664
|
|
664
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
664
|
|
664
|
664
|
|
664
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC IV
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 22/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà
Mau)
STT
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Nhiệm
vụ trọng tâm
|
Ghi
chú
|
1
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan
|
- Là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực
hiện.
- Chủ trì, phối hợp
báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Bộ
Chính trị và tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012; trên cơ sở
đó nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định còn bất cập của Luật
Hợp tác xã năm 2012 và các luật, nghị định có liên quan, tạo hành lang pháp
lý thuận lợi để phát triển KTTT, HTX.
|
|
2
|
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan
|
- Phát huy vai trò
nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; đẩy mạnh và đổi mới
phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác xã, lợi
ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên.
- Tuyên truyền, vận
động thành lập các liên hiệp hợp tác xã; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách ưu đãi hỗ trợ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
tham mưu UBND tỉnh thực hiện Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của
chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã.
- Mở 50 lớp tập huấn
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về KTTT và 30 lớp truyền nghề.
- Mở 01 lớp sơ cấp
nghiệp vụ quản lý, điều hành HTX.
- Mở 04 lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ (ngân sách Trung ương), 09 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ (ngân sách địa
phương).
- Hỗ trợ 09 cán bộ
trẻ tốt nghiệp cao đẳng trở lên về làm việc có thời hạn tại HTX.
- Tổ chức 02 cuộc hội
thảo tọa đàm - đối thoại chính sách cho HTX; thành lập mới 01 LHHTX.
|
|
3
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan
|
- Đẩy mạnh liên kết
trong khu vực HTX và giữa HTX với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Lồng ghép các
Chương trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh để phát triển kinh tế hợp tác.
|
|
4
|
Sở
Tài chính
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị, địa phương có liên quan
|
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trên cơ sở nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ,
khả năng cân đối của ngân sách địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác để
triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện quy trình, thủ tục
thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ.
|
|
5
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan
|
Triển khai thực hiện
chương trình khuyến công đến các HTX hoạt động trong lĩnh vực có liên quan;
tư vấn, hướng dẫn các HTX và phối hợp với Liên minh Hợp tác xã thực hiện các
chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, giới thiệu và quảng
bá sản phẩm.
|
|
6
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
Hỗ trợ triển khai
công tác ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất trong các
loại hình HTX hoạt động có hiệu quả thông qua công tác tập huấn, triển khai
thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ hàng năm từ các Chương trình khoa học
công nghệ đã được UBND tỉnh phê duyệt.
|
|
7
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
Xây dựng và thực hiện
kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động trong các HTX phi nông nghiệp từ
nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu Quốc gia được phân bổ hàng năm.
|
|
8
|
Ngân
hàng Nhà nước VN chi nhánh tỉnh Cà Mau
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
Hướng dẫn các thủ tục
cần thiết và tạo điều kiện ưu tiên để các HTX được vay vốn ưu đãi mở rộng sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
|
|
9
|
Báo,
Đài trong tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
Nâng cao chất lượng
tin, bài phản ánh về phát triển KTTT, HTX trong tỉnh
|
|
10
|
UBND
các huyện, TP. Cà Mau
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
- Kiện toàn Ban chỉ
đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể; chỉ đạo UBND cấp xã tạo điều kiện
cho HTX tham gia các chương trình đầu tư gắn với Chương trình xây dựng nông
thôn mới tại địa bàn.
- Phối hợp với các
sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cụ thể của
địa phương mình quản lý.
- Lồng ghép các nhiệm
vụ, giải pháp phát triển KTTT, HTX trong xây dựng các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
|
|