ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
147/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 21 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM
TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT,
TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC” GIAI ĐOẠN 2021-2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu
lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp
nhà nước” (sau đây gọi tắt là Đề án 695),
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban
hành kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm
việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp,
góp phần nâng cao vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong phát triển kinh tế -
xã hội.
2. Yêu cầu
- Hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể theo
thẩm quyền nêu tại Đề án 695; đổi mới phương thức, đảm bảo không chồng chéo
trong giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo 100%
cuộc thanh tra theo kế hoạch, không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung,
thời gian thanh tra.
- Nâng cao tính chính xác, khách
quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm mọi kết luận,
kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện
nghiêm túc.
- Quá trình thực hiện cần có sự phối
hợp của các cơ quan, đơn vị để tránh chồng chéo, trùng lặp trong quá trình
thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Chú trọng tổng kết thực tiễn, kế thừa
và phát huy kinh nghiệm tốt trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước.
II. NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện thể
chế, chính sách, pháp luật
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên rà soát, đóng góp ý kiến hoặc kiến nghị cấp
thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về: (1) thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; (2) phạm vi, nội
dung, phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; (3) xử
lý vi phạm của các chủ thể có thẩm quyền quản lý và giám sát, kiểm tra, thanh
tra doanh nghiệp nhà nước; (4) công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
trong tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp và trong hoạt động giám sát, kiểm tra
thanh tra doanh nghiệp nhà nước; (5) quy định về tiếp nhận, xử lý thông tin, phản
ánh khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
- Giao Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng tham mưu UBND tỉnh rà soát các
văn bản liên quan hoạt động của ngành, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp văn
bản pháp luật mới ban hành về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước.
2. Tăng cường
trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Tăng cường trách nhiệm và sự phối
hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng
kế hoạch kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
- UBND tỉnh thường xuyên giám sát, kiểm
tra hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là
giám sát, kiểm tra giai đoạn chuẩn bị phê duyệt, thực hiện dự án đầu tư có vốn
nhà nước; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
- Định kỳ hằng năm, các sở, ngành ban
hành kế hoạch, trình cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối
với doanh nghiệp nhà nước lồng ghép trong kế hoạch thanh tra chung theo quy định
pháp luật về thanh tra, trong đó xác định rõ doanh nghiệp nhà nước nào là đối
tượng thanh tra, kiểm tra; phạm vi, nội dung thanh tra, kiểm tra.
- Giao Thanh tra tỉnh chủ trì rà
soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp và thống nhất định hướng chương trình thanh
tra hằng năm trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
+ Trường hợp phát hiện có chồng chéo,
trùng lặp, Thanh tra tỉnh quyết định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp kiểm
tra, thanh tra và kịp thời thông báo cho cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trước
khi phê duyệt kế hoạch.
+ Trường hợp phát hiện có chồng chéo,
trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa
các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương và Trung ương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ
trì, phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ quản lý ngành để xử lý. Trường hợp không
thống nhất, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ để xử lý.
+ Thanh ta tỉnh định kỳ hàng năm phối
hợp các cơ quan chức năng thuộc ngành dọc (Quản lý thị trường, Cục Thuế tỉnh,
Công an tỉnh) thực hiện rà soát, phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp
trong thanh tra, kiểm tra, tránh gây phiền hà đối với doanh nghiệp.
b) Tăng cường trách nhiệm và sự phối
hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
- Khi cần thiết, Người đại diện chủ sở
hữu nhà nước tại doanh nghiệp đề nghị cơ quan quản lý nhà nước phối hợp giám
sát doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước được đề nghị có trách nhiệm cử người tham
gia.
- Thanh tra tỉnh và các cơ quan có chức
năng thanh tra chuyên ngành căn cứ kế hoạch thanh tra, yêu cầu quản lý nhà nước
hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ra quyết định
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhà nước theo thẩm quyền để kịp thời
phát hiện, xử lý hành vi vi phạm. Trường hợp nội dung thanh tra có liên quan đến
quản lý nhà nước của nhiều cấp, nhiều ngành, UBND tỉnh quyết định thành lập
đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành. Qua kiểm tra, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm
pháp luật nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì người ra quyết định kiểm tra tiến
hành thanh tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
thanh tra. Nếu quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì
người ra quyết định kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc
sang cơ quan điều tra và phối hợp trong điều tra xử lý vụ việc.
- UBND tỉnh kịp thời xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra mọi thông tin,
phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước; chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường trách nhiệm và sự phối
hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra trong thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
doanh nghiệp nhà nước
UBND tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kịp thời thông tin về tình hình triển
khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.
3. Kiện toàn tổ
chức; nâng cao đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn và trách nhiệm của các chủ
thể có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Rà soát, sắp xếp hợp lý các tổ chức,
đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước;
bố trí đội ngũ công chức đại diện sở hữu nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước
phải là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn,
đầu tư, doanh nghiệp; công khai rộng rãi điều kiện, tiêu chuẩn, vị trí, chức
danh, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, chế độ đãi ngộ để làm cơ sở
tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí nhiệm vụ giám sát trực tiếp doanh nghiệp.
b) Bố trí công chức có chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài
chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong doanh
nghiệp nhà nước và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho người giữ chức
danh lãnh đạo, quản lý, đại diện vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước và
công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra.
d) Tăng cường đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của các chủ thể có thẩm quyền quản lý doanh nghiệp nhà nước, đại
diện chủ sở hữu nhà nước và giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
4. Thực hiện minh
bạch, trách nhiệm giải trình và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
a) Thực hiện minh bạch hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
nghiêm túc việc công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định pháp luật;
bảo đảm thông tin được công bố phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin được công bố.
Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm công khai kịp thời, đầy đủ thông tin về hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước, trong đó phải
công khai trên cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp nhà nước về giám sát, kiểm
tra, thanh tra tài chính - trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước - bao gồm:
Báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp nhà nước; kết quả giám sát đầu tư và kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; kết
quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; kết
quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh
tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với doanh
nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên cổng
thông tin điện tử chính thức của cơ quan mình gồm: Kế hoạch, quyết định kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị,
quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (trừ nội dung
thuộc bí mật nhà nước).
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước trực tiếp về: Việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến hành
giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện
kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra theo
quy định. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra,
thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm vụ được giao với
người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.
c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến nghị,
quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của doanh nghiệp nhà nước và các chủ
thể có liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó.
Việc giải trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
d) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong
quá trình giám sát, kiểm tra, thanh tra và công khai kết quả thực hiện.
5. Phát huy vai
trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà
nước
a) Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra,
thanh tra công khai số điện thoại đường dây nóng, tổ chức hòm thư góp ý để tiếp
nhận các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
b) Kịp thời xử lý các thông tin, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước và việc thực hiện kết luận, kiến nghị,
quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường đối thoại, chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan
đến hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cơ
quan được giao nhiệm vụ theo phụ lục đính kèm có trách nhiệm tổ chức triển
khai, quán triệt thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện lồng
ghép trong báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng gửi về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng
hợp).
2. Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc việc tổ chức thực
hiện Kế hoạch này; sơ kết, tổng kết việc thực hiện, định kỳ tổng hợp kết quả thực
hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ; chủ trì rà soát, xử lý chồng
chéo, trùng lặp trong thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên phạm vi
toàn tỉnh.
3. Đề nghị
Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy phối hợp với Thanh tra tỉnh chỉ
đạo, tạo điều kiện để triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- GĐ DNNN;
- UBND cấp huyện;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, vtttrinh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 695
(Kèm theo Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 21/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang)
STT
|
NỘI
DUNG NHIỆM VỤ
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
cơ
QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
|
SẢN
PHẨM
|
I
|
Hoàn thiện
thể chế, chính sách, pháp luật về giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước
|
|
|
|
|
1
|
Đóng góp ý kiến đối với dự thảo Luật
Thanh tra sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Thanh
tra tỉnh
|
Thanh
tra các huyện, thành phố và Thanh tra các sở ngành
|
Khi
có yêu cầu
|
Công
văn
|
2
|
Đóng góp ý kiến đối với văn bản
thay thế Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29/9/2018 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp.
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Khi có
yêu cầu
|
Công
văn
|
3
|
Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
văn bản cụ thể hóa Nghị định số 131/2018 và các văn bản liên quan đến hoạt động
kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp liên quan hoạt động của ngành Kế hoạch
và Đầu tư.
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Khi
Nghị định của Chính phủ có hiệu lực thi hành
|
Các
quyết định
|
II
|
Tăng cường
giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp
nhà nước
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, lập danh sách các doanh
nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý
III-2021
|
Danh
sách
|
2
|
Tập huấn về trình tự, thủ tục kiểm
tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2022-2025
|
Hội
nghị tập huấn
|
3
|
Rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp
trong kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh
tra tỉnh
|
Thanh
tra các sở, ngành
|
Quý
III hằng năm
|
Báo
cáo
|
4
|
Thanh tra trách nhiệm việc thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Giám đốc doanh nghiệp nhà nước, gắn
với quản lý tài chính
|
Thanh
tra tỉnh
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng
|
2022-2025
|
Kết
luận, quyết định xử lý về thanh tra
|
5
|
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp nhà nước lồng ghép với kế hoạch thanh tra hằng năm
|
Thanh
tra các sở, ngành
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hằng
năm
|
Kế
hoạch
|
6
|
Tổng hợp, rà soát, báo cáo kết quả phát
hiện vi phạm qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và việc thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước giai
đoạn 2016-2020
|
Thanh
tra tỉnh
|
Thanh
tra các sở, ngành
|
2023
|
Báo
cáo
|
7
|
Cập nhật thông tin vào hệ thống dữ
liệu điện tử về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
2025
|
Cơ sở
dữ liệu
|
8
|
Ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước
|
Doanh
nghiệp nhà nước
|
|
2022
|
Quy
chế
|
III
|
Thông
tin, báo cáo về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
|
|
|
|
|
9
|
Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh
tra tỉnh
|
Thanh
tra các sở, ngành
|
Hằng
năm
|
Báo
cáo
|
10
|
Báo cáo định kỳ về tình hình, kết
quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh
tra tỉnh
|
Thanh
tra các sở, ngành
|
Hằng
năm
|
Báo
cáo
|
11
|
Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận,
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh
tra tỉnh
|
Thanh
tra các sở, ngành
|
Hằng
năm
|
Báo cáo
|