BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1391/KH-BNN-TCLN
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 04 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC VÀ LIÊN KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
TRONG LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
Thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm
nghiệp được phê duyệt tại Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 7 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế
hợp tác và liên kết theo chuỗi sản giá trị phẩm
trong lâm nghiệp giai đoạn 2014-2020, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG TÌNH
HÌNH KINH TẾ HỢP TÁC VÀ LIÊN KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM TRONG LÂM NGHIỆP
1. Tình hình kinh
tế hợp tác trong lâm nghiệp
a) Về các hợp tác xã có hoạt động lâm
nghiệp
Đây là loại hình hợp tác kinh tế có
tư cách pháp nhân, hoạt động theo đăng ký sản xuất, kinh doanh và điều lệ hợp
tác xã. Ở địa phương hiện nay có các loại hình hợp
tác xã hoạt động trong các lĩnh vực: Nông - lâm - ngư nghiệp, Công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp, Giao thông vận tải, Thương mại, Xây dựng và Tín dụng.
Trong đó, nhóm các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 80% tổng số HTX của cả nước). Tuy nhiên, có rất
ít, thậm chí tại phần lớn các tỉnh không có các hợp tác xã hoạt động sản xuất,
kinh doanh lâm nghiệp chuyên biệt. Hầu hết các hợp tác xã có hoạt động sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp là các hợp tác xã
nông - lâm nghiệp tổng hợp có các hoạt động chủ yếu là sản xuất, cung ứng giống
cây trồng lâm nghiệp, thu mua và chế biến lâm sản; mặc dù vậy tỷ trọng về số lượng
và quy mô vốn của các hợp tác xã này cũng
rất nhỏ (dưới 5% tổng số HTX).
b) Về các tổ hợp tác sản xuất, kinh
doanh lâm nghiệp
Đây là loại hình hợp tác kinh tế có
quy mô nhỏ được hình thành và phát triển
chủ yếu ở khu vực nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Thành viên
trong các tổ hợp tác là các hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng tiền mặt hoặc tài
sản (quy ra tiền) hoặc không góp vốn mà chỉ góp công lao động (đây là cách thức
chủ yếu) để cùng nhau tham gia các hoạt động quản lý, sản xuất và phân chia lợi
nhuận dựa trên số tỷ lệ góp vốn và công lao động đã bỏ ra.
Các tổ hợp tác trong lĩnh vực lâm
nghiệp thực chất là các hộ gia đình có đất lâm nghiệp tự liên kết với nhau để
trồng và bảo vệ rừng, hình thành nên các trang trại lâm nghiệp hoặc các hộ gia
đình có cùng hoạt động góp vốn để thu mua và chế biến lâm sản (trung bình từ 5
- 7 hộ). Lợi ích của các thành viên tham gia tổ hợp tác thể hiện thông qua các
hoạt động cùng đóng góp tiền để mua giống cây trồng, vật liệu đầu vào cho trồng
rừng, khai thác và lưu thông lâm sản nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển, thuê
máy móc phục vụ sản xuất, nhân công bảo vệ rừng, phòng chống sâu bệnh hại và
cháy rừng.
Theo kết quả điều tra, hầu hết các tổ
hợp tác trong lĩnh vực lâm nghiệp hiện nay đều có quy mô sản xuất, kinh doanh rất
nhỏ, ít vốn (dưới 1 tỷ đồng), trình độ quản lý thấp (không có kế toán theo dõi
và kế hoạch sản xuất, kinh doanh), hoạt động theo thời vụ (trung bình 6
tháng/năm), địa bàn hoạt động hẹp chủ yếu trong phạm vi xã, huyện, thị trường
tiêu thụ không ổn định. Hầu hết các tổ hợp tác
chưa nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương về hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ
kinh phí đăng ký thành lập hoặc kinh phí chuyển đổi sang hình thức tổ chức mới,
chính vì vậy tỷ lệ các tổ hợp tác thực hiện chuyển đổi sang loại hình hợp tác xã
chỉ chiếm tỷ lệ dưới 0,1% tổng số tổ hợp tác đã đăng ký tại các địa phương.
c) Về các tổ tự nguyện lâm nghiệp cộng
đồng thôn
Đây là các tổ hợp tác được thành lập dựa trên sự hỗ trợ của các dự án giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng (dự án FLICH) tại
một số tỉnh trên cả nước thực hiện thí điểm giao đất, giao rừng cho cộng đồng
quản lý. Hầu hết các hoạt động của các tổ hợp tác này là quản lý bảo vệ rừng và
trồng mới rừng theo kế hoạch hỗ trợ của dự
án và sự hướng dẫn của chính quyền địa phương. Các thành viên trong tổ hợp tác
là đại diện các hộ dân sinh sống trong cộng đồng, giá trị hưởng lợi trực tiếp của
các thành viên là nguồn gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ, tuy nhiên mức độ hưởng lợi
của người dân còn rất ít do hầu hết diện tích rừng cộng đồng được giao là rừng
tự nhiên, nghèo kiệt hoặc diện tích rừng trồng còn non chưa đến tuổi khai thác.
Tóm lại, các hình thức kinh tế hợp
tác trong lĩnh vực lâm nghiệp hiện nay còn đơn giản về hình thức và nhỏ lẻ về
quy mô; chất lượng mối quan hệ hợp tác giữa
các thành viên rất lỏng lẻo, thiếu tính bền vững do thiếu động lực.
2. Tình hình hợp
tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp
Chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp
(đối với trồng rừng sản xuất) bao gồm từ khâu sản xuất và cung cấp giống cây trồng
- Trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng - Khai thác, vận xuất, vận chuyển - Chế
biến và tiêu thụ (bao gồm cả thị trường trong và ngoài nước).
Trong thực tế sản xuất lâm nghiệp thời
gian qua đã xuất hiện các mô hình hợp tác
và liên kết theo chuỗi hiệu quả tại các vùng sản xuất nguyên liệu gắn với chế
biến và tiêu thụ, như tại Tổng công ty Giấy Việt Nam liên kết giữa hộ trồng rừng,
các tổ chức trồng rừng với Nhà máy giấy
Bãi Bằng trong sản xuất và tiêu thụ nguyên liệu giấy; tại Tổng công ty Lâm nghiệp
Việt Nam, liên kết giữa hộ trồng rừng, các tổ chức
trồng rừng với Nhà máy MDF Gia Lai về việc cung cấp và tiêu thụ gỗ rừng trồng.
Tuy vậy, việc hợp tác và liên kết còn nhiều tồn tại làm hạn chế hiệu quả của việc
nâng cao giá trị gia tăng, thu nhập của các cá nhân và thành phần tham gia, làm
giảm động lực hợp tác, liên kết, đó là: Các hộ gia đình, cá nhân chưa được hợp tác với nhau để tạo ra sức mạnh về đầu tư,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tổ chức sản xuất
tạo ra sản phẩm với số lượng lớn, chất lượng cao và ổn định cung cấp theo hợp đồng (liên kết ngang). Mối liên hệ giữa sản
xuất và nơi tiêu thụ thường thông qua trung gian, đầu nậu nên thường không ổn định,
thiếu minh bạch và bị ép giá, ép cấp làm thiệt hại cho người sản xuất (liên kết
dọc). Nhiều hợp đồng sản xuất, cung cấp
nguyên liệu giữa người sản xuất với nhà máy cũng có thể không được thực hiện do
sự tranh mua, tranh bán. Trong phân phối thu nhập (thông qua giá) cho từng khâu
trong chuỗi sản xuất thiếu minh bạch, công bằng. Việc bảo hiểm rủi ro do sản xuất
chưa được quan tâm.
3. Nguyên nhân cơ
bản của tồn tại, hạn chế
a) Về nhận thức: Mặc dù Đảng và Nhà
nước luôn quan tâm và coi trọng vấn đề phát triển kinh tế tập thể và hợp tác,
xong nhận thức của chính quyền, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương, các tổ
chức kinh tế và người dân còn chưa thấy hết vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng
của kinh tế hợp tác và liên kết sản xuất
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Tư duy
về kiểu hợp tác xã của thời kỳ bao cấp còn nặng nề, ám ảnh.
b) Về luật pháp và cơ chế, chính
sách: Khung pháp lý để phát triển kinh tế hợp tác đã được Nhà nước ban hành,
nhưng việc tuyên truyền, phổ biến và ban hành các cơ chế chính sách khả thi,
khuyến khích phát triển còn thiếu đồng bộ và hạn chế.
c) Tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương, cơ sở và cơ quan chuyên
môn vừa thiếu quan tâm chú trọng, vừa lúng túng đối phó. Chưa quy định bổ sung chức năng nhiệm vụ phát triển kinh
tế hợp tác và liên kết cho các cơ quan lâm nghiệp ở địa phương.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC VÀ LIÊN KẾT THEO CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM TRONG
LÂM NGHIỆP
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Góp phần thực hiện
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014-2020
của cả nước và Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020 tăng 200% số hợp tác
xã trong lâm nghiệp so với năm 2011 có mô hình chuyển đổi tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững.
- Đến năm 2020 có 100% số hợp tác xã, tổ hợp
tác được chuyển đổi theo mô hình tái cơ cấu có liên kết theo chuỗi giá
trị sản phẩm lâm nghiệp với các công ty lâm nghiệp và nhà máy chế biến gắn với
thị trường tiêu thụ ổn định.
2. Nhiệm vụ
a) Liên kết, liên doanh giữa các
thành phần kinh tế, trong nội bộ các thành phần kinh tế, đặc biệt là liên kết,
liên doanh giữa các công ty lâm nghiệp với hộ gia đình để trồng rừng nguyên liệu,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
b) Khuyến khích liên kết các doanh
nghiệp và các tác nhân trong các khâu trồng rừng, khai thác, chế biến và dịch vụ
để hình thành chuỗi giá trị của sản phẩm
lâm nghiệp, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới.
c) Tổ chức các hộ nông dân liên kết hợp
tác trồng rừng theo kế hoạch quản lý rừng chung của tổ hợp tác, hợp tác xã dịch vụ trên cơ sở hài hòa giữa kế hoạch sản
xuất của hộ gia đình và kế hoạch chung của tổ hợp
tác, hợp tác xã, nhằm có được diện tích đủ lớn và ổn định để có thể cung
cấp khối lượng gỗ đủ lớn hàng năm cho thị trường.
3. Giải pháp chủ
yếu
a) Tổ chức điều tra, thống kê tình
hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp thuộc quy hoạch là đất rừng sản xuất được
giao cho hộ gia đình, cá nhân gắn với quy hoạch sản xuất lâm nghiệp và chế biến
đối với từng địa phương (cấp tỉnh), làm cơ sở cho việc xây dựng phương án xây dựng
và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác gắn với liên kết chuỗi giá trị sản
phẩm lâm nghiệp của tỉnh. Tổng cục Lâm nghiệp sẽ chọn và cùng với một số địa
phương đại diện các vùng sinh thái, kinh tế lâm nghiệp trong cả nước để thực hiện
điều tra, khảo sát, lựa chọn điểm xây dựng
mô hình chuyển đổi để rút kinh nghiệm, tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng diện.
b) Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật trồng
rừng thông qua các Kế hoạch hành động về
nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp; Nâng cao năng suất, chất lượng
và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014-2020. Thâm canh rừng bền vững nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng sản phẩm lâm nghiệp.
c) Hỗ trợ đầu tư đường giao thông trục
chính của vùng nguyên liệu tập trung bằng ngân sách nhà nước thông qua kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng hàng năm nhằm giảm chi phí sản xuất cho tổ chức và hộ
gia đình; đề xuất việc miễn giảm tiền thuê đất, thuế thu nhập đối với hợp tác xã và tổ hợp tác.
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng
và ban hành mới cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm tạo động lực và khuyến khích phát triển
kinh tế hợp tác và liên kết giá trị sản phẩm theo chuỗi bền vững trong lâm nghiệp.
4. Kế hoạch thực hiện
TT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian bắt đầu
|
Thời gian hoàn thành
|
Cơ quan chủ
trì/ Phối hợp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Điều tra, khảo sát tại các tỉnh Sơn La, Quảng
Ninh, Quảng Trị, Đắk Nông và Cà Mau để lựa chọn, lập phương án xây dựng mô
hình điểm
|
01/4/2014
|
30/6/2014
|
Tổng cục Lâm nghiệp (Ban Chính sách)/ Sở Nông
nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục PTNT)
|
2
|
Triển khai xây dựng mô hình điểm (05 mô hình tại
5 tỉnh)
|
01/7/2014
|
31/12/2015
|
Tổng cục
Lâm nghiệp (Ban Chính sách)/ Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm, Chi cục
Lâm nghiệp và Chi cục PTNT)
|
3
|
Tổ chức điều tra, thống kê tình hình quản lý, sử
dụng đất lâm nghiệp thuộc quy hoạch là đất rừng sản xuất được giao cho hộ gia
đình, cá nhân gắn với quy hoạch sản xuất lâm nghiệp và chế biến đối với từng
địa phương (cấp tỉnh)
|
01/7/2014
|
30/6/2015
|
- Chi cục Kiểm lâm/ Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục
PTNT thuộc các Sở;
- Tổng cục Lâm nghiệp (Ban Chính sách) phối hợp,
hướng dẫn.
|
4
|
Lập phương án xây dựng và phát triển các hình thức
kinh tế hợp tác gắn với liên kết chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp của tỉnh
|
01/7/2015
|
31/12/2015
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm)/ Chi
cục Lâm nghiệp, Chi cục PTNT thuộc các Sở;
- Tổng cục Lâm nghiệp (Ban Chính sách) phối hợp, hướng dẫn.
|
5
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng và ban hành mới
cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tạo động lực và khuyến khích phát triển kinh
tế hợp tác và liên kết giá trị sản phẩm
theo chuỗi bền vững trong lâm nghiệp.
|
01/5/2014
|
31/12/2015
|
Tổng cục Lâm nghiệp (Ban Chính sách)/ Sở Nông
nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục PTNT)
|
6
|
Tổng kết, đánh giá mô hình điểm, tuyên truyền, phổ
biến nhân diện rộng
|
01/01/2016
|
31/3/2016
|
Tổng cục Lâm nghiệp (Ban Chính sách)/ Sở Nông
nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục PTNT)
|
7
|
Các địa phương triển khai thực hiện phương án được
duyệt của địa phương mình đạt mục tiêu đề ra
|
|
31/12/2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm)/ Chi cục
Lâm nghiệp, Chi cục PTNT thuộc các Sở
|
5. Kinh phí thực
hiện
a) Ở Trung ương: Do ngân sách Nhà nước
đảm bảo thông qua Kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng hàng năm; lồng ghép với chương trình khuyến lâm quốc gia và huy động
các chương trình, dự án quốc tế liên quan hỗ trợ.
b) Ở địa phương: Do ngân sách địa
phương đảm bảo.
6. Tổ chức thực
hiện
a) Tổng cục Lâm nghiệp chịu trách nhiệm
chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thuộc Bộ, các Bộ, ngành liên
quan, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện kế hoạch
này và phân công bộ phận, cán bộ chuyên trách thực hiện.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh giao trách nhiệm cho Chi cục Kiểm lâm chủ trì cùng với Chi cục
Lâm nghiệp và Chi cục Phát triển nông
thôn thuộc sở triển khai thực hiện kế hoạch thuộc phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Các công ty lâm nghiệp, nhà máy,
cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hoặc nhà
nước chi phối vốn điều lệ có trách nhiệm chủ động liên kết với vai trò là trung
tâm hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác
trong lâm nghiệp trên địa bàn, địa phương hoặc vùng.
d) Định kỳ hàng năm các đơn vị, địa
phương tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện trong đó nêu rõ: việc đã
hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục thực
hiện gửi về Tổng cục Lâm nghiệp để tổng hợp báo cáo và chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Cục Kinh tế hợp tác và PTNT;
- Sở NN và PTNT;
- Chi cục Kiểm lâm, Lâm nghiệp, Chi cục PTNT;
- Các công ty TNHH MTV LNNN;
- Bộ trưởng (b/c);
- TT Hà Công Tuấn (b/c);
- Lưu: VT, BCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|