ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 30
tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030 CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Quyết định số
1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030; Công văn số 334/BKHCN-TĐC ngày 23 tháng 02 năm
2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc triển khai Chương trình quốc gia năng
suất chất lượng tại các Bộ, địa phương; Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế
hoạch triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 của thành
phố Cần Thơ, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng và duy trì phong
trào năng suất chất lượng trong toàn thành phố. Phát huy tối đa mọi nguồn lực,
tạo sự bứt phá về năng suất chất lượng, gia tăng nhịp độ phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Tuyên truyền về mô hình năng suất chất lượng để nâng cao được
nhận thức của doanh nghiệp, nhân rộng điển hình, tạo bước chuyển biến về năng
suất chất lượng các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của thành phố.
b) Hỗ trợ xây dựng các mô hình
doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật; áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng; các công cụ cải tiến năng suất chất lượng; ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và nhân rộng các mô hình điển hình để hình thành phong trào năng
suất chất lượng.
c) Đào tạo nguồn nhân lực của
các Sở, ngành thành phố, các doanh nghiệp về lĩnh vực năng suất và chất lượng,
từ đó làm hạt nhân nòng cốt để xây dựng, ổn định và phát triển phong trào, góp
phần vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Tập trung đào tạo kỹ năng,
nghiệp vụ về năng suất chất lượng cho khoảng 500 lượt cán bộ quản lý của các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh. Đào tạo, chứng nhận đạt tiêu
chuẩn cho khoảng 20 chuyên gia về năng suất chất lượng tại các cơ quan và doanh
nghiệp.
- Có ít nhất 1.500 doanh nghiệp,
hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh được phổ biến, tập huấn, tuyên truyền, áp
dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất chất lượng.
- Hỗ trợ ít nhất 50 doanh nghiệp,
hợp tác xã, cơ sở sản xuất áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, công cụ quản
lý tiên tiến (ISO 9001, ISO 14000, ISO 22000, ISO 50001, ISO/IEC 17025, BRC,
GMP, HACCP, VietGAP, 5S, Kaizen,…) phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ.
- Phổ biến tiêu chuẩn, quy chuẩn,
hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế. Đến năm 2025, có ít nhất 10 nhóm sản phẩm được chứng nhận hợp
chuẩn, hợp quy. Vận động và hỗ trợ khoảng 05 doanh nghiệp tham gia Giải thưởng
chất lượng Quốc gia.
b) Định hướng đến năm 2030:
- Đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ về
năng suất chất lượng cho khoảng 1.000 lượt cán bộ quản lý của các doanh nghiệp,
hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh. Đào tạo, chứng nhận đạt tiêu chuẩn cho
khoảng 40 chuyên gia về năng suất chất lượng tại các cơ quan và doanh nghiệp.
- Ít nhất 3.000 các doanh nghiệp,
hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh được phổ biến, tập huấn, tuyên truyền, áp
dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất chất lượng.
- Hỗ trợ khoảng 100 doanh nghiệp,
hợp tác xã, cơ sở sản xuất áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, công cụ quản
lý tiên tiến (ISO 9001, ISO 14000, ISO 22000, ISO 50001, ISO/IEC 17025, BRC,
GMP, HACCP, VietGAP, 5S, Kaizen,…) phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ.
- Đến năm 2030 có ít nhất 20
nhóm sản phẩm được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy. Vận động và hỗ trợ khoảng 10
doanh nghiệp tham gia Giải thưởng chất lượng Quốc gia do Trung ương bình chọn.
II. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng
a) Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp,
hợp tác xã, trung tâm giống, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác đăng ký
và được xét duyệt tham gia Chương trình.
b) Cơ quan, tổ chức có liên
quan: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nội
vụ; Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ, Hiệp hội Doanh nghiệp
thành phố; các tổ chức tư vấn, chứng nhận dịch vụ khoa học kỹ thuật.
2. Điều kiện, nguyên tắc hỗ
trợ
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã,
trung tâm giống, cơ sở sản xuất phải hoạt động đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh
và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm, môi trường… theo quy định pháp
luật.
b) Ưu tiên hỗ trợ đối với những
doanh nghiệp sản xuất có sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước, sản phẩm có tiềm
năng xuất khẩu/thay thế hàng nhập khẩu, giải quyết nhu cầu việc làm cho người
lao động.
c) Không hỗ trợ đối với những
doanh nghiệp đang được nhận hỗ trợ từ các nguồn vốn khác của Nhà nước với cùng
nội dung đăng ký hỗ trợ.
d) Chính sách hỗ trợ đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng, không trùng lắp.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất chất lượng
a) Nghiên cứu đề xuất cơ chế,
chính sách, các giải pháp về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy,
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp và địa phương
trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế.
b) Xây dựng kế hoạch tổng thể
nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
c) Nghiên cứu, triển khai ứng dụng
các giải pháp năng suất xanh và phát triển cộng đồng.
2. Tăng cường
công tác thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng
a) Đẩy mạnh đào tạo, tập huấn,
tổ chức hội nghị, hội thảo, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản
lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng (ISO 9001, ISO 14000, ISO 22000, ISO
50001, ISO/IEC 17025, BRC, GMP, HACCP, VietGAP, 5S, Kaizen,…), nhất là các công
cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh vào doanh nghiệp.
b) Tổ chức, triển khai các hình
thức thông tin truyền thông để phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng
cao năng suất chất lượng.
c) Xây dựng, phát triển cơ sở dữ
liệu chuẩn về năng suất để phục vụ doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu liên quan
khác.
d) Tôn vinh, khen thưởng tập thể,
cá nhân có thành tích tốt trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng. Khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động của Giải thưởng chất lượng quốc
gia.
3. Triển
khai hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản
lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông
minh, dịch vụ thông minh
a) Hỗ trợ, hướng dẫn, vận động
doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng
cơ bản (ISO 9001, ISO 14000, ISO 22000, ISO 50001, ISO/IEC 17025, BRC, GMP,
HACCP, VietGAP, 5S, Kaizen,…), đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải
tiến năng suất chất lượng đặc thù cho ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về các hệ thống
quản lý mới được công bố.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp
tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh...
c) Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống
quản trị doanh nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông
minh, dịch vụ thông minh.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận
sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường,
năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
4. Đào tạo
nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng
a) Tổ chức, phối hợp tổ chức
các khóa đào tạo chuyên gia năng suất chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định.
b) Tổ chức đào tạo đội ngũ giảng
viên năng suất chất lượng cho các sở, ngành thành phố, các doanh nghiệp. Mở rộng
đào tạo kiến thức về năng suất chất lượng trong các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng về năng suất chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp và người lao động. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo
của Tổ chức Năng suất Châu Á và các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, khu vực.
5. Tăng cường
năng lực hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật
a) Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở, hỗ trợ áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phục vụ trực tiếp
cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng, thiết lập nền tảng tiêu chuẩn hóa
cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
b) Nâng cao năng lực tổ chức chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để được công nhận, thừa nhận ở khu
vực và quốc tế.
c) Đầu tư, tăng cường năng lực
thử nghiệm chất lượng, an toàn và sinh thái của sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ
lực.
d) Đẩy mạnh cơ chế thừa nhận lẫn
nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp ở các cấp độ.
6. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế về năng suất chất lượng
Phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ tăng cường hợp tác, thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Dự án của
Tổ chức Năng suất Châu Á.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế
hoạch được đảm bảo từ các nguồn: vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm
được giao cho Sở Khoa học và Công nghệ, vốn tài trợ quốc tế và trong nước, vốn
doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. Việc quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Căn cứ nhiệm vụ được
giao, Sở Khoa học và Công nghệ lập dự toán kinh phí hàng năm, gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Sở Khoa học và Công
nghệ
a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban ngành thành phố có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế
hoạch này; đồng thời, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo triển
khai thực hiện đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch
và dự toán kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Thành lập Hội đồng xét chọn
tổ chức tham gia thực hiện, nghiệm thu kết quả thực hiện theo quy định.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết
tình hình triển khai Kế hoạch; đồng thời, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai
Kế hoạch này, gửi Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ theo
quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Giao Sở Tài chính; Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Thẩm định dự toán kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ Theo kế hoạch này, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố
trí nguồn lực trong dự toán ngân sách Nhà nước theo quy định pháp luật hiện
hành.
b) Cử thành viên tham gia Hội đồng
xét chọn tổ chức tham gia thực hiện, nghiệm thu kết quả thực hiện theo quy định.
3. Giao các Sở, Ban ngành
thành phố có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của đơn vị để phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch này đến các doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để tham
gia thực hiện; phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ để triển khai Kế
hoạch này; đồng thời, cử thành viên tham gia Hội đồng xét chọn tổ chức tham gia
thực hiện, nghiệm thu kết quả thực hiện theo quy định.
4. Đề nghị Báo Cần Thơ, Đài
Phát thanh và Truyền hình thành phố
Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện thông tin, tuyên truyền về Kế hoạch này, các mô hình áp dụng
có hiệu quả và các tổ chức làm tốt, nâng cao giá trị cho doanh nghiệp, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Yêu cầu Sở Khoa học và Công nghệ,
các Sở, ban ngành thành phố có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|