ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
104/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 31 tháng 5 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2017
Căn cứ Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số
33/CTr-UBND ngày 28/9/2016 của UBND tỉnh, về việc thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Chương trình hành động số 13/CTr-UBND ngày
28/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017 của Chính phủ;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Lạng Sơn năm 2017.
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Xác định trách nhiệm, phát huy
tính chủ động của các ngành, các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cải
thiện chỉ số PCI của tỉnh năm 2017 và những năm tiếp theo. Phấn đấu chỉ số PCI
của tỉnh Lạng Sơn năm 2017 đạt ở nhóm khá.
Tập trung có biện pháp khắc phục
cơ bản những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện những lĩnh vực chủ yếu
để cải thiện cơ bản một số chỉ số thành phần còn thấp trong bộ chỉ số PCI.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố và các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh xây dựng kế hoạch, biện
pháp cụ thể thực hiện các chỉ số, chỉ tiêu thành phần của PCI, quyết liệt triển
khai thực hiện; tập trung sâu vào những chỉ tiêu, chỉ số năm 2016 còn yếu, đạt
thấp liên quan từng lĩnh vực và địa bàn quản lý, lựa chọn một số nhiệm vụ, một
số khâu có tính đột phá để tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
Tăng cường hoạt động, nắm bắt, kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời.
Đề cao tính năng động tiên
phong, phát huy tính chủ động, sáng tạo; nâng cao trách nhiệm vai trò người đứng
đầu từng sở, ngành, địa phương, tăng cường hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ
liên quan đến giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp.
Coi trọng phương pháp cải thiện
chỉ số PCI, bám sát vào phân tích dữ liệu chi tiết, trọng tâm cải thiện các chỉ
số có dư địa cải thiện và có trọng số cao để cải thiện nhanh chỉ số PCI, khích
lệ tinh thần cải cách hành chính.
II. NỘI DUNG CHÍNH
1. Các giải
pháp chung
1.1. Nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện công
tác cải cách thủ tục hành chính và Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 03/8/2015 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính; thực hiện việc
đánh giá, xếp loại về công tác cải cách hành chính hàng năm nghiêm túc, khách
quan; xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố (Bộ chỉ số) thuộc tỉnh (DDCI). Áp dụng nguyên tắc minh bạch
gắn với trách nhiệm giải trình, đối thoại trong giải quyết khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp, kiến nghị của nhân dân, thông tin từ các cơ quan truyền
thông.
Các ngành, các cấp tập trung thực
hiện tốt nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, chịu trách nhiệm cải thiện
các chỉ số thành phần liên quan đến ngành mình, khắc phục và cải thiện những chỉ
tiêu thành phần còn thấp và giảm điểm; đề ra những giải pháp nhằm đạt được những
cải thiện và chỉ tiêu thứ hạng đề ra đối với từng chỉ số thành phần; cải thiện
và duy trì các chỉ số thành phần ở mức cao và tăng điểm trong năm 2017, cải thiện
thứ bậc nhằm đưa tỉnh Lạng Sơn thuộc nhóm tỉnh/thành phố có chỉ số PCI xếp hạng
khá trong bảng xếp hạng PCI toàn quốc năm 2017.
Các sở, ngành, đơn vị phân tích
sâu theo các nội dung chi tiết của từng chỉ số thành phần, những yếu kém liên
quan trực tiếp đến lĩnh vực mà cơ quan mình phụ trách; đổi mới phương pháp cải
thiện môi trường kinh doanh; đề ra các biện pháp cụ thể; thể hiện quyết tâm
chính trị cao, nói đi đối với làm, phân công cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm về
từng chỉ số thành phần và thông qua kết quả cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao chỉ số PCI là một tiêu chí để đánh giá kết quả công tác
của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, lãnh đạo cơ quan,
phòng, ban trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Nghiên cứu, thành lập Tổ công
tác PCI của tỉnh nhằm đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ của các
đơn vị; đối với các chỉ số thành phần PCI yếu kém; hoặc có sự sụt giảm bất thường;
hoặc có phản ánh trong kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp, Tổ
công tác quyết định thành lập đoàn kiểm tra, làm việc đối với các sở, ban,
ngành, địa phương thuộc tỉnh có liên quan để kịp thời khắc phục, xử lý.
1.2. Tạo đột phá về ứng
dụng công nghệ thông tin
Đẩy mạnh cải cách hành chính,
trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; chú trọng nâng cao chất lượng
phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo quy định tại Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ; nâng cao chất lượng chỉ đạo,
điều hành hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả mạng
thông tin điện tử hành chính.
Tích cực triển khai thực hiện
Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
1.3. Đảm bảo quyền kinh
doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp
Nghiêm túc thực hiện quy định của
pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường và các thủ tục hành chính
liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tạo sự bình đẳng, công bằng giữa các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận tín dụng, đất đai và các nguồn lực tài
chính của nhà nước.
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, đơn vị rà soát và sửa đổi, ban hành mới các quy định và
tăng cường công khai minh bạch các chính sách, pháp luật liên quan tới doanh
nghiệp, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp,
nhất là trong tiếp cận các thủ tục hành chính, tiếp cận nguồn lực đất đai, miễn
giảm thuế, ký quỹ, thực hiện ưu đãi đầu tư, đầu tư theo hình thức hợp tác công
tư; phân bổ vốn và đấu thầu trong đầu tư công, lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng
đất; các dự án xã hội hóa,...
Đẩy mạnh các hoạt động và ban
hành cơ chế, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghiên cứu, xây dựng và triển
khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị; kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, định
hướng gắn kết đến thị trường quốc tế.
1.4. Nâng cao vai trò của
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh làm cầu nối giữa doanh nghiệp và chính quyền
Nâng cao vai trò của Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh trong triển khai thực hiện trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhằm đảm bảo nguồn lực hỗ trợ của nhà nước được sử dụng hiệu quả, trọng tâm, trọng
điểm để giúp doanh nghiệp đạt được kết quả cụ thể trong phát triển sản xuất,
kinh doanh.
Đẩy mạnh các kênh tham vấn, lắng
nghe cộng đồng doanh nghiệp trong xây dựng và triển khai các chính sách trợ
giúp. Tạo điều kiện và hỗ trợ Hiệp hội doanh nghiệp có đủ năng lực tham gia thực
hiện các chính sách trợ giúp doanh nghiệp.
Tuyên truyền và tăng cường hỗ
trợ doanh nghiệp về kiến thức quản trị kinh doanh, các hoạt động thích ứng với
hội nhập kinh tế quốc tế.
1.5. Tích cực nắm bắt, giải
quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
Tăng cường sự thân thiện, quan
tâm lắng nghe với tinh thần tận tâm trong tiếp xúc, đối thoại và giải quyết kiến
nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Quán triệt cán bộ công chức về đạo
đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh
thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm quy định Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phải có thư xin lỗi tới
người dân và doanh nghiệp trong trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán bộ
hướng dẫn không chu đáo dẫn tới doanh nghiệp, người dân phải mất thêm thời gian
hoàn chỉnh hồ sơ hoặc đi lại nhiều lần và các trường hợp khác mà lỗi thuộc về
cơ quan nhà nước.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho người dân phản ánh ý kiến, phản hồi về hoạt động của các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố; nhất là phản ánh về tình trạng thiếu trách nhiệm,
tiêu cực, nhũng nhiễu; xử lý nghiêm mọi hành vi trái quy định của pháp luật,
gây chậm trễ, thiếu minh bạch, thiếu trách nhiệm, gây khó khăn, tiêu cực, nhũng
nhiễu khiến doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần để hoàn thiện thủ tục hành
chính. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu tiêu cực, nhũng nhiễu.
2. Các giải
pháp cải thiện điểm chỉ số thành phần PCI
2.1. Chỉ số Chi phí không
chính thức
Sở Nội vụ chủ trì và chịu trách
nhiệm chính về thực hiện, kết quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2017, hướng
tới mục tiêu 2017 thuộc nhóm 30 tỉnh/thành phố tốt nhất, đồng thời phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung triển khai các nhiệm
vụ chính sau:
- Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương
hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức,
viên chức tại cơ quan. Nghiêm cấm cán bộ, công chức, viên chức có thái độ hách
dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, từ chối các yêu cầu đúng quy định và
pháp luật của các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan. Xử lý nghiêm
cán bộ gây khó khăn, nhũng nhiễu.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương; tiếp tục triển khai dự án “Đầu tư nâng cấp và
mở rộng hệ thống một cửa liên thông điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước
tỉnh Lạng Sơn”;
2.2. Chỉ số Tính minh bạch
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc cung cấp
thông tin; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đánh giá chất lượng
cung cấp thông tin trong năm 2017, hướng tới mục tiêu 2017 thuộc nhóm 30 tỉnh/thành
phố tốt nhất và tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Tăng cường, đẩy mạnh thực hiện
cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước;
phát triển hạ tầng bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại, đa dạng các loại
hình dịch vụ và nghiên cứu, phát triển các dịch vụ công nghệ thông tin; tăng cường
quản lý, bảo mật thông tin trên mạng.
- Nâng cao chất lượng các
website, cung cấp thông tin chính sách, hoạt động của cơ quan nhà nước, chú trọng
tiếp nhận, thông tin hai chiều giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, người
dân; coi trọng giải đáp các ý kiến phản ánh, công khai trên website; tổ chức đối
thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; đánh giá chất lượng cán bộ
“một cửa” và dịch vụ công trực tuyến,…
- Xây dựng Cổng thông tin hỗ trợ
doanh nghiệp để công khai, minh bạch các quy hoạch, các chủ trương, các thủ tục
hành chính liên quan tới doanh nghiệp; xây dựng chuyên trang PCI tỉnh Lạng
Sơn; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề,... tuyên truyền sâu rộng
về mục đích, ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cải thiện, nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
hải quan điện tử, kê khai và nộp thuế điện tử; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các lực lượng chức năng ở cửa khẩu để tạo sự liên thông trong kiểm tra, kiểm
soát xuất nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh thông quan hàng hóa. Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm
100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế
được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các
quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại
và hoàn thuế giá trị gia tăng. Tăng cường áp dụng quản lý thuế theo mức độ rủi
ro và mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
2.3. Chỉ số Chi phí thời
gian
Các cơ quan, đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ tập trung thực hiện tốt các nội dung của chỉ số này, phấn đấu
trong năm 2017 thuộc nhóm 40 tỉnh/ thành phố có kết quả tốt nhất; cụ thể như
sau:
- Sở Nội vụ: Thực hiện tốt công
tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng trong tiếp xúc với công dân, doanh
nghiệp trong giải quyết công việc cho cán bộ, đảm bảo thái độ lịch sự, tôn trọng
người dân; ngôn ngữ trong giao tiếp phải chuẩn mực; hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng,
cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc; bảo đảm công việc của
các cá nhân, tổ chức được giải quyết đúng quy định; giúp đỡ doanh nghiệp và người
dân khi có nhu cầu chính đáng cần được trả kết quả sớm hơn so với thời gian quy
định.
- Thanh tra tỉnh và Thanh tra
các sở, ngành, Thanh tra các huyện,thành phố phối hợp chặt chẽ, thống nhất
chương trình thanh tra hàng năm đối với doanh nghiệp, mỗi năm một doanh nghiệp
chỉ phải tiếp, làm việc với một đoàn thanh tra trừ trường hợp thanh tra đột xuất
khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền. Giảm phiền hà và gánh nặng thanh tra, kiểm tra cho doanh nghiệp. Về công
tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp thực hiện theo đúng: Quyết định số
30/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 và Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 04/6/2016
sửa đổi một số điều của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
30/2015/QĐ-UBND.
- Các ngành: Thuế, Hải quan, Bảo
hiểm xã hội, Điện lực, Xây dựng,…tập trung chỉ đạo rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục cho doanh nghiệp, hướng tới đạt những chỉ tiêu đề ra theo Nghị quyết
19-2017/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 13/CTr-UBND ngày 28/02/2017
của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của
Chính phủ. Cải tiến các thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng theo hướng đơn
giản hóa, tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng xây dựng.
2.4. Chỉ số Tính năng động
Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm chính về triển khai thực hiện và kết quả đánh giá của chỉ số này trong
năm 2017, hướng tới mục tiêu 2017 thuộc nhóm 20 tỉnh/thành phố tốt nhất; tập
trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Giúp lãnh đạo tỉnh thường xuyên
tiếp nhận ý kiến, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp thông qua Hiệp hội
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội nghề nghiệp và nghiên cứu sâu các văn bản,
trực tiếp nghe, vận dụng, kịp thời, giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc
của doanh nghiệp. Đối với những vướng mắc vượt quá thẩm quyền của ngành; UBND
huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phản ánh về Văn
phòng UBND tỉnh những điểm chồng chéo, vướng mắc trong thực thi pháp luật để
báo cáo UBND tỉnh giải quyết kịp thời.
- Cùng với các sở, ban, ngành
chú trọng xây dựng hình ảnh địa phương năng động, phát huy các sáng kiến cải
thiện môi trường kinh doanh, quảng bá hình ảnh phát triển của tỉnh tới cộng đồng
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tăng cường truyền thông trong cộng đồng
doanh nghiệp về các biện pháp mới trong cải thiện môi trường kinh doanh.
- Biểu dương kịp thời cán
bộ có tinh thần trách nhiệm cao trong cải cách hành chính, có sáng
kiến cải thiện môi trường kinh doanh; tăng cường chỉ đạo việc theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, việc thực hiện các quyết định, kết luận, văn bản của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh đối với các sở, ban, ngành, cấp huyện; đề xuất xử lý nghiêm
theo quy định về trách nhiệm người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị nếu chậm
trễ, gây ách tắc công việc.
2.5. Chỉ số Hỗ trợ doanh
nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm chính về kết quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2017, hướng tới mục
tiêu năm 2017 thuộc nhóm 10 tỉnh/thành phố tốt nhất; phối hợp với các ngành
liên quan tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong đầu tư mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu, có chất lượng
cao; xây dựng chương trình xúc tiến thương mại; tạo thuận lợi và hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp cận với các dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh, dịch vụ tư vấn
pháp luật, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, các dịch vụ đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,…
- Củng cố các Trung tâm có
chức năng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; kết nối giữa các công ty, đơn
vị dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp với các hội, hiệp hội, cộng đồng
doanh nghiệp.
- Hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp:
Khuyến khích các ngân hàng tăng cường nguồn vốn tín dụng cho vay đầu tư, sản xuất
kinh doanh; hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
thị trường, quảng bá sản phẩm, quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác xúc tiến
thương mại nhất là kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu quảng bá
thương hiệu, củng cố thị trường xuất khẩu, tìm kiếm thị trường mới.
- Khuyến khích phát triển các dịch
vụ tư vấn hoặc xây dựng hệ thống cung cấp thông tin pháp luật, thông tin kinh
doanh miễn phí.
- Nghiên cứu, tham mưu cho UBND
tỉnh ban hành chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện các nội dung UBND tỉnh đã ký cam kết với VCCI trong hỗ trợ khu vực
doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục cập nhật và công khai
hóa các thông tin kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách, thủ tục
đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường chính sách hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp,
thuế... nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng
thuận lợi các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.6. Chỉ số Gia nhập thị
trường
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Y tế, các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm về kết
quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2017, hướng tới mục tiêu 2017 thuộc nhóm
5 tỉnh/thành phố tốt nhất; tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
Rà soát, nghiên cứu và thực hiện
rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh; phối hợp trong đăng ký đầu tư, đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài; thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Nâng cao chất lượng phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp trong đăng ký kinh
doanh, cấp chứng chỉ, giấy phép hành nghề…Coi trọng hỗ trợ các doanh nghiệp mới
thành lập, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan hành chính có thẩm
quyền trong việc giải quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Hỗ trợ cung cấp thông tin thị
trường trong nước và nước ngoài về giá, nguồn cung ứng nguyên liệu, trang bị
công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm…; trợ giúp doanh nghiệp khảo sát, tham
gia các hội nghị triển lãm về công nghệ mới, tiếp cận thị trường, trao đổi
thông tin, tìm đối tác trong sản xuất kinh doanh, quảng bá sản phẩm.
2.7. Chỉ số Thiết chế
pháp lý
Hướng tới mục tiêu 2017 thuộc
nhóm 40 tỉnh/thành phố tốt nhất:
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
nâng cao tính minh bạch, khách quan, công tâm trong hoạt động xét xử các vụ kiện
của doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho doanh nghiệp.
- Cục Thi hành án có trách nhiệm
xử lý các vụ việc liên quan đến trách nhiệm thi hành án dứt điểm, đúng pháp luật.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm củng
cố vai trò của Đoàn Luật sư, các Phòng công chứng, các Công ty Luật, các tổ chức
tư vấn pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
doanh nghiệp. Rà soát tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ những
văn bản quy phạm pháp luật của địa phương không còn phù hợp hoặc gây cản trở đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp
2.8. Chỉ số Tiếp cận đất
đai
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan, UBND các huyện,
thành phố thực hiện tích cực các giải pháp cải thiện Chỉ số thành phần này; hướng
tới mục tiêu 2017 thuộc nhóm 30 tỉnh/thành phố tốt nhất, cụ thể:
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về công bố công khai quỹ đất chưa sử dụng,
đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào
sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp
cận đất đai.
- Công khai các quy trình, thủ
tục về tiếp cận đất đai của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân để sản xuất
kinh doanh theo thẩm quyền của từng cấp. Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật về
đất đai hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện rà soát các dự án chưa hoàn thành các
thủ tục về đất đai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Rà soát, thống kê và thu hồi
đất của các dự án không triển khai theo quy định của pháp luật; có giải pháp cụ
thể đối với các dự án chậm triển khai do nguyên nhân khách quan. Hỗ trợ các
doanh nghiệp chuyển nhượng dự án hoặc thu hút nhà đầu tư mới, tránh để lãng phí
đất. Trong trường hợp bị thu hồi đất, bồi thường cho doanh nghiệp ở mức hợp lý
và thỏa đáng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn doanh nghiệp ký quỹ khi
giao đất, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa
đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về đất đai thuộc thẩm quyền ban hành của
UBND tỉnh; điều chỉnh, bổ sung các quy trình, thủ tục cải các hành chính đối với
đất đai theo Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Chủ động tham mưu thực hiện
thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng đúng
theo quy định pháp luật; thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo nghề,
giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống người dân sau thu
hồi đất; xây dựng các khu tái định cư đảm bảo chất lượng, đặc biệt quan tâm xử
lý đúng quy định các trường hợp chuyển tiếp giữa Luật Đất đai năm 2003 và Luật
Đất đai năm 2013.
2.9. Chỉ số Cạnh
tranh bình đẳng
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính đảm bảo kết
quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2017, hướng tới mục tiêu 2017 thuộc nhóm
10 tỉnh/thành phố tốt nhất; tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
- Tạo sự bình đẳng, công bằng giữa
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận đất đai, tín dụng. Bình đẳng trong
giải quyết các vấn đề, khó khăn cho doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Tổ
chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư
có sử dụng đất; đầu tư theo hình thức hợp tác công tư đảm bảo công khai, minh bạch.
- Giám sát và đảm bảo hiệu quả
hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh xem xét giải quyết vướng mắc về cơ chế tín dụng vốn vay cho khu vực
doanh nghiệp, đảm bảo các nguyên tắc tiếp cận bình đẳng.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
hoạt động thu phí, đặc biệt là hoạt động thu phí sử dụng bến bãi đối với phương
tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa
bàn tỉnh.
2.10. Chỉ số Đào tạo lao
động
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm chính về kết quả đánh giá của chỉ số này trong năm 2017, hướng
tới mục tiêu 2017 thuộc nhóm 30 tỉnh/thành phố tốt nhất; tập trung triển khai
các nhiệm vụ chính sau:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động,
tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng, giới thiệu việc làm và sử dụng lao động. Rà
soát, nghiên cứu và đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm do tư
nhân cung cấp.
- Tăng cường liên kết hệ thống các
Trung tâm giới thiệu việc làm các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
và các khu, cụm công nghiệp nhằm kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác
đào tạo và tuyển dụng; thực hiện rà soát, dự báo nguồn nhân lực cung cấp ổn định;
tạo kênh thông tin nhiều chiều, tổ chức kết nối giữa các trường đào tạo trong cả
nước với doanh nghiệp trên địa bàn để thu hút lao động có trình độ cung cấp cho
doanh nghiệp.
- Hỗ trợ lao động trong trường
hợp chuyển nghề, di chuyển giữa các địa phương theo quy định của pháp luật.
Quan tâm và đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động,
việc làm và học nghề.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thực hiện công tác phân luồng học sinh; tổ chức và nâng cao hoạt động
giáo dục định hướng, khởi nghiệp; thực hiện liên kết đào tạo, đào tạo lại, đào
tạo nâng cao, đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức
triển khai, thực hiện Kế hoạch này gắn với thực hiện Chương trình hành động
số 13/CTr-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ. Định kỳ 06 tháng và 01 năm, báo
cáo tình hình triển khai thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn chủ động phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền Kế hoạch này gắn với Chương trình
hành động Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Tạo đồng
thuận trong xã hội về ý thức, trách nhiệm cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh là tạo động lực trong phát triển toàn diện các mặt kinh tế- xã hội của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này gắn
với thực hiện Chương trình hành động Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ của Chính phủ kịp
thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất.
4. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh,
các tổ chức hội doanh nghiệp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này
và Chương trình thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính
phủ và Chương trình hành động này tới cộng đồng các doanh nghiệp.
Thực hiện vai trò phản biện, là
cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước, chủ động phản ánh, trao đổi
thông tin những khó khăn, vướng mắc, hạn chế của các doanh nghiệp và các cơ
quan nhà nước trong sản xuất kinh doanh và thực hiện chức năng nhiệm vụ./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|