VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2013
|
LUẬT
DOANH NGHIỆP
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19
tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009;
2. Luật số 37/2013/QH13 ngày 20
tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2013.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Luật
này quy định về doanh nghiệp1.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập,
tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây
gọi chung là doanh nghiệp); quy định về nhóm công ty.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng
Luật doanh nghiệp, điều ước quốc tế và các luật có liên quan
1. Việc thành lập, tổ chức quản lý
và hoạt động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế áp dụng theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp đặc thù liên quan đến
việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp được quy định tại
Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật
này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
2. Kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi.
3. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có
đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo
quy định của pháp luật.
4. Góp vốn là việc đưa tài sản
vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài
sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của
công ty.
5. Phần vốn góp là tỷ lệ vốn
mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ.
6. Vốn điều lệ là số vốn do
các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được
ghi vào Điều lệ công ty.
7. Vốn pháp định là mức vốn
tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
8. Vốn có quyền biểu quyết
là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những
vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ
đông.
9. Cổ tức là khoản lợi nhuận
ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi
nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
10. Thành viên sáng lập là
người góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên
của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
11. Cổ đông là người sở hữu
ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập là cổ đông
tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ
phần.
12. Thành viên hợp danh là
thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty hợp danh.
13. Người quản lý doanh nghiệp
là chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp
danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công
ty quy định.
14. Người đại diện theo ủy quyền
là cá nhân được thành viên, cổ đông là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần ủy quyền bằng văn bản thực hiện các quyền của mình tại công ty
theo quy định của Luật này.
15. Một công ty được coi là công ty
mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc
tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp
bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ của công ty đó.
16. Tổ chức lại doanh nghiệp
là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp.
17. Người có liên quan là tổ
chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các
trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý công
ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con;
b) Công ty con đối với công ty mẹ;
c) Người hoặc nhóm người có khả
năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các
cơ quan quản lý doanh nghiệp;
d) Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp hoặc của
thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện
cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối
việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối
hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối
việc ra quyết định của công ty.
18. Phần vốn góp sở hữu nhà nước
là phần vốn góp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác của
Nhà nước do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.
Cổ phần sở hữu nhà nước là cổ
phần được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác của Nhà nước
do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.
19. Giá thị trường của phần vốn
góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc giá do một
tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định.
20. Quốc tịch của doanh nghiệp
là quốc tịch của nước, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp thành lập, đăng ký kinh
doanh.
21. Địa chỉ thường trú là địa
chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc
địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với
doanh nghiệp để làm địa chỉ liên hệ.
22. Doanh nghiệp nhà nước là doanh
nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Điều 5. Bảo đảm
của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại
lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật
này; bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt
hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt
động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền
sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của
doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch
thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài
sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được thanh toán hoặc bồi thường theo giá
thị trường tại thời điểm công bố trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc
bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa
các loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức
chính trị và tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội trong doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật
và theo Điều lệ của tổ chức mình phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng,
tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập và tham gia hoạt động trong
các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Ngành,
nghề và điều kiện kinh doanh
1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
2. Đối với ngành, nghề mà pháp luật
về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp
chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà
doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được
thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp
định hoặc yêu cầu khác.
3. Cấm hoạt động kinh doanh gây
phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân, làm
hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục
ngành, nghề kinh doanh bị cấm.
4. Chính phủ định kỳ rà soát, đánh
giá lại toàn bộ hoặc một phần các điều kiện kinh doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị
bãi bỏ các điều kiện không còn phù hợp; sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các điều
kiện bất hợp lý; ban hành hoặc kiến nghị ban hành điều kiện kinh doanh mới theo
yêu cầu quản lý nhà nước.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
Điều 8. Quyền của
doanh nghiệp
1. Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa
chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy
mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện
thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Lựa chọn hình thức, phương thức
huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
3. Chủ động tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng.
4. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao
động theo yêu cầu kinh doanh.
6. Chủ động ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
7. Tự chủ quyết định các công việc
kinh doanh và quan hệ nội bộ.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các
nguồn lực không được pháp luật quy định.
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Trực tiếp hoặc thông qua người
đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
12. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ
của doanh nghiệp
1. Hoạt động kinh doanh theo đúng
ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện
kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và
nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật về kế toán.
3. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế,
nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích của người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về
chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện chế độ thống kê theo
quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về
doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo
thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin
đó.
7. Tuân thủ quy định của pháp luật
về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường,
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp có sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
ích
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 8, Điều 9 và các quy định khác có liên quan của Luật
này.
2. Được hạch toán và bù đắp chi phí
theo giá thực hiện thầu hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo đảm thời hạn sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
5. Bảo đảm các điều kiện công bằng
và thuận lợi như nhau cho mọi đối tượng khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm,
dịch vụ cung ứng.
7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Các
hành vi bị cấm
1. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho người không đủ điều kiện hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho người đủ điều kiện theo quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền
hà, cản trở, sách nhiễu người yêu cầu đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức
doanh nghiệp mà không đăng ký kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Kê khai không trung thực, không
chính xác nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh; kê khai không trung thực, không
chính xác, không kịp thời những thay đổi trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh
doanh.
4. Kê khai khống vốn đăng ký, không
góp đủ và đúng hạn số vốn như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không
đúng giá trị thực tế.
5. Hoạt động trái pháp luật, lừa đảo;
kinh doanh các ngành, nghề cấm kinh doanh.
6. Kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
7. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông của doanh nghiệp thực hiện các quyền theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
8. Các hành vi bị cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ
lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp
phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên
hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất
lượng sản phẩm; các giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền
sở hữu tài sản của công ty;
d) Biên bản họp Hội đồng thành
viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng
khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết
luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán,
báo cáo tài chính hàng năm;
h) Các tài liệu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính; thời hạn lưu giữ thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 13. Quyền
thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo
quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không
được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp
kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp
vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm
đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt
tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật về phá sản.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ
phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân sau đây không
được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để
thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn
vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 14. Hợp đồng
trước đăng ký kinh doanh
1. Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc
người đại diện theo ủy quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập
và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh.
2. Trường hợp doanh nghiệp được
thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được
thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu
trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng
đó.
Điều 15. Trình
tự đăng ký kinh doanh
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp
đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người
thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi,
bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem
xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy
tờ khác không quy định tại Luật này.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
Điều 16. Hồ sơ
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Bản sao Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà
theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
4. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc
và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 17. Hồ sơ
đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên, bản sao Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi
thành viên.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề
mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của thành
viên hợp danh và cá nhân khác đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề
mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 18. Hồ sơ
đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên và các giấy
tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản
sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản
sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu
tương đương khác của tổ chức; văn bản ủy quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước
ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ
quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký
kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo
quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà
theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 19. Hồ sơ
đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và
các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản
sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản
sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu
tương đương khác của tổ chức; văn bản ủy quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước
ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ
quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký
kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo
quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà
theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 20. Hồ
sơ, trình tự thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện
và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu
tư vào Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu
tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 21. Nội
dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn
đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
5. Phần vốn góp của mỗi thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông
sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại đối với công ty cổ phần.
6. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của chủ sở hữu
công ty hoặc người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của thành viên hoặc người đại diện theo ủy
quyền của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên; của cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập
đối với công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Điều 22. Nội
dung Điều lệ công ty
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Vốn điều lệ; cách thức tăng và
giảm vốn điều lệ.
4. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và
các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ
đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
5. Phần vốn góp và giá trị vốn góp
của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số
cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần
được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công
ty cổ phần.
7. Cơ cấu tổ chức quản lý.
8. Người đại diện theo pháp luật đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
9. Thể thức thông qua quyết định của
công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
10. Căn cứ và phương pháp xác định
thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và thành viên Ban kiểm soát hoặc
Kiểm soát viên.
11. Những trường hợp thành viên có
thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
cổ phần đối với công ty cổ phần.
12. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận
sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
13. Các trường hợp giải thể, trình
tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
14. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty.
15. Họ, tên, chữ ký của các thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật, của
chủ sở hữu công ty, của các thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn; của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông
sáng lập, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ
phần.
16. Các nội dung khác do thành
viên, cổ đông thỏa thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 23. Danh
sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ
đông sáng lập công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần được
lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh quy định và phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, địa
chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
2. Phần vốn góp, giá trị vốn góp,
loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn
của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số
lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng
loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
3. Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của thành viên, cổ đông sáng lập hoặc của đại diện theo ủy quyền
của họ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh.
Điều 24. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh
không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh;
2. Tên của doanh nghiệp được đặt
theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Luật này;
3. Có trụ sở chính theo quy định tại
khoản 1 Điều 35 của Luật này;
4. Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp
lệ theo quy định của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác
định căn cứ vào số lượng ngành, nghề đăng ký kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do
Chính phủ quy định.
Điều 25. Nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; số quyết định thành lập
hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu công ty, của thành viên hoặc cổ đông
sáng lập là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc chủ
doanh nghiệp tư nhân.
4. Vốn điều lệ đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã
góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu
đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh
ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.
5. Ngành, nghề kinh doanh.
Điều 26. Thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh
1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều
lệ hoặc số cổ phần được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội
dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
2. Trường hợp có thay đổi nội dung
của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác,
doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải trả phí.
Điều 27. Cung
cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi đăng
ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo nội dung giấy chứng nhận
đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng
cấp, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu
cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh
doanh; cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng
ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh và phải trả phí
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký kinh
doanh theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 28. Công
bố nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng
thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ
báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp
và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu
đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh
ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu, của thành viên
hoặc cổ đông sáng lập;
e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2. Trong trường hợp thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố nội dung những thay đổi đó
trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Chuyển
quyền sở hữu tài sản
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc
giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với
tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký
quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp
vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên
và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định
thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp
vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn
điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện
theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng
tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được
coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã
chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho doanh nghiệp.
Điều 30. Định
giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là tiền
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông
sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập
doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc
nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm
đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa
giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc
định giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình
hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ
chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp
định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp
thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm
góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị
thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
Điều 31. Tên
doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp phải viết được
bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít
nhất hai thành tố sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Tên doanh nghiệp phải được viết
hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên
doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu
và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này
và các điều 32, 33 và 34 của Luật này, cơ quan đăng ký kinh
doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Quyết định
của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
Điều 32. Những
điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm
lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường
hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 33. Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng
nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng.
Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc
dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của
doanh nghiệp tại cơ sở của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ
tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được
viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Điều 34. Tên
trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên của doanh nghiệp
yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của
doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được coi
là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Tên bằng tiếng Việt của doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của doanh
nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu
“&”;
c) Tên viết tắt của doanh nghiệp
yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp
đã đăng ký;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu
đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ
tự hoặc các chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường
hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là công ty con của doanh nghiệp đã đăng ký;
e) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu
đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước
hoặc “mới” ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu
đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bằng các từ “miền bắc”,
“miền nam”, “miền trung”, “miền tây”, “miền đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương
tự, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là công ty con của doanh nghiệp
đã đăng ký.
Điều 35. Trụ sở
chính của doanh nghiệp
1. Trụ sở chính của doanh nghiệp là
địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam,
có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị
trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
2. Doanh nghiệp phải thông báo thời
gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 36. Con dấu
của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có con dấu riêng.
Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của
doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều kiện làm con dấu và chế độ
sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Con dấu là tài sản của doanh
nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm quản
lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, được
sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể có con dấu thứ hai.
Điều 37. Văn
phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của
doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại
diện theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh
nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi
nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt
động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh
doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và
địa điểm kinh doanh phải mang tên của doanh nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương
ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đó.
5. Doanh nghiệp có quyền lập chi
nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một
hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành
chính. Trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định.
Chương 3.
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN
MỤC 1. CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 38. Công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh
nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam
kết góp vào doanh nghiệp;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ
được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật
này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn
không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 39. Thực
hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ
và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên
thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các
thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận
sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký
kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu
trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm
trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.
2. Trường hợp có thành viên không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của
thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
3. Sau thời hạn cam kết lần cuối mà
vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý
theo một trong các cách sau đây:
a) Một hoặc một số thành viên nhận
góp đủ số vốn chưa góp;
b) Huy động người khác cùng góp vốn
vào công ty;
c) Các thành viên còn lại góp đủ số
vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.
Sau khi số vốn còn lại được góp đủ
theo quy định tại khoản này, thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên
không còn là thành viên của công ty và công ty phải đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này.
4. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần
vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng
nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết
định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của
thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần
vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành
viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 40. Sổ
đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký
thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết
định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
c) Giá trị vốn góp tại thời điểm góp
vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn,
số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân
hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu
giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 41. Quyền
của thành viên
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên,
thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng
với phần vốn góp;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao
chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch,
sổ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên,
các giấy tờ và tài liệu khác của công ty;
d) Được chia lợi nhuận tương ứng với
phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được chia giá trị tài sản còn lại
của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào
công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này;
g) Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích
của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật;
h) Định đoạt phần vốn góp của mình
bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng cho và cách khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty;
i) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hoặc nhóm thành viên
sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy
định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu triệu tập
họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
3. Trường hợp công ty có một thành
viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ
khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì các thành viên thiểu số hợp
nhau lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 42. Nghĩa
vụ của thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết
và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi
công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều
43, 44, 45 và 60 của Luật này.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Chấp hành quyết định của Hội đồng
thành viên.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi
nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch
khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến
hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Điều 43. Mua lại
phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công
ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối
với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung
trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng
thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác quy định tại
Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng
văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông
qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên
quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải
mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh
toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác.
3. Nếu công ty không mua lại phần vốn
góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng
phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành
viên.
Điều 44. Chuyển
nhượng phần vốn góp
Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
1. Phải chào bán phần vốn đó cho
các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công
ty với cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người
không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc
không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
Điều 45. Xử lý
phần vốn góp trong các trường hợp khác
1. Trong trường hợp thành viên là
cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.
2. Trong trường hợp có thành viên bị
hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành
viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được
công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43 và
Điều 44 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở
thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định
tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức bị giải thể
hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của
thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận
thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo
quy định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là
người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của
công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành
viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần
vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó
theo một trong hai cách sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty
nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn
góp đó theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 46. Cơ cấu
tổ chức quản lý công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở
lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có
thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa
vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm
soát do Điều lệ công ty quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo
quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải
thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì
phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 47. Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm các
thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức
chỉ định người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ
công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm
phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền
và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển
và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều
lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định phương thức đầu tư và
dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn quy định tại Điều lệ công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay,
bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt
hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý
khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và
lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công
ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty
con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu
phá sản công ty;
n) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 48. Người
đại diện theo ủy quyền
1. Việc chỉ định người đại diện
theo ủy quyền phải bằng văn bản, được thông báo đến công ty và cơ quan đăng ký
kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chỉ định. Thông báo phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc
tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của người đại diện theo ủy quyền được chỉ định;
d) Thời hạn ủy quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của thành viên, của người đại diện theo ủy quyền của thành viên.
Việc thay thế người đại diện theo ủy
quyền phải được thông báo bằng văn bản cho công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định và có hiệu lực kể từ
ngày công ty nhận được thông báo.
2. Người đại diện theo ủy quyền phải
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm
thành lập và quản lý doanh nghiệp;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty;
d) Đối với công ty con của công ty
có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ
hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của
người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ
không được cử làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty con.
3. Người đại diện theo ủy quyền
nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng
thành viên theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của thành viên đối với người
đại diện theo ủy quyền của mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông
qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba.
4. Người đại diện theo ủy quyền có
nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên và công ty.
5. Người đại diện theo ủy quyền có
số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được ủy quyền.
Điều 49. Chủ tịch
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một
thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn
bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn
bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến
các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát
việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký
các quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Điều lệ công ty quy định
Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ
giao dịch phải ghi rõ điều đó.
5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch
Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền
và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều
lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng
thành viên không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số
các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành
viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 50. Triệu
tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập
họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu
cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 41 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ
chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn
bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp
Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình
họp. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết
định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ,
tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương
trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải
chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến
nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất
một ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được
đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành
viên dự họp đồng ý.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành
viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử
khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội
đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm
và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải
được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp
liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương
hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, tổ chức lại hoặc
giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất hai ngày làm việc
trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên,
nhóm thành viên theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của
Luật này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì
thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên; trong trường
hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc
tổ chức và tiến hành họp Hội đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh
mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng thành viên về việc
không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không
quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản
3 Điều này phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết
định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ
vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành
viên yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ.
5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp
Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm
thành viên có liên quan biết trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch
Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định thì phải chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên
có liên quan của công ty. Trong trường hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên
đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc
triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 51. Điều
kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được
tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất
không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu
tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ
nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có
số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai
không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu
tập họp lần thứ ba trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần
thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành
không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số
thành viên dự họp.
4. Thành viên, người đại diện theo ủy
quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành
viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều
lệ công ty quy định.
Điều 52. Quyết
định của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua
các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý
kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Trong trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua
bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty;
b) Quyết định phương hướng phát triển
công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hàng
năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công
ty.
2. Quyết định của Hội đồng thành
viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất
65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều
lệ công ty quy định;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất
75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công
ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Quyết định của Hội đồng thành
viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành
viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định.
Điều 53. Biên
bản họp Hội đồng thành viên
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên
phải được ghi vào sổ biên bản của công ty.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên
phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục
đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và
ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy
quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết tán
thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của thành viên,
người đại diện theo ủy quyền dự họp.
Điều 54. Thủ tục
thông qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn
bản
Trường hợp Điều lệ công ty không
quy định thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông
qua quyết định được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết
định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua
quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần
quyết định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng
thành viên.
Phiếu lấy ý kiến phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công
ty;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ
phần vốn đại diện của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến
trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu
lấy ý kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ,
chính xác được thành viên gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp
lệ;
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ
chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định
được thông qua đến các thành viên trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm
phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều
53 của Luật này.
Điều 55. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công
ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có
các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ
công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công
ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài
chính hàng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền và nhiệm vụ khác được
quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
ký với công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều 56. Nghĩa
vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Thành viên Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công
ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh
của công ty; không được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ
làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại
trụ sở chính và chi nhánh của công ty;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ
các khoản nợ đến hạn.
Điều 57. Tiêu
chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn
điều lệ của công ty hoặc người không phải là thành viên, có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề
kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều
lệ công ty.
2. Đối với công ty con của công ty
có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các
tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi,
anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản
lý của công ty mẹ.
Điều 58. Thù
lao, tiền lương và thưởng của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền
lương và thưởng cho thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của thành
viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được
tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo
cáo tài chính hàng năm của công ty.
Điều 59. Hợp đồng,
giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty
với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy
quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật
của công ty;
b) Người có liên quan của những người
quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người
có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy
định tại điểm c khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại
trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung
chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ không quy định thì
Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; trong trường hợp này, hợp đồng,
giao dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý của số thành viên đại diện ít nhất
75% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng,
giao dịch không có quyền biểu quyết.
2. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu
và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết không đúng quy định tại khoản
1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty, thành viên có liên quan
và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh,
hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch
đó.
Điều 60. Tăng,
giảm vốn điều lệ
1. Theo quyết định của Hội đồng
thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ
tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty;
c) Tiếp nhận vốn góp của thành viên
mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của
thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định
tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn
góp thêm đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận
khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc
tiếp nhận thêm thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Theo quyết định của Hội đồng
thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho
thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt
động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh; đồng
thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau
khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Mua lại phần vốn góp theo quy định
tại Điều 44 của Luật này;
c) Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ
tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty.
4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng
văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác đối với
thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành
lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; phần vốn góp của
mỗi thành viên;
c) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng
hoặc giảm;
d) Thời điểm, hình thức tăng hoặc
giảm vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ,
kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp
giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên
và báo cáo tài chính gần nhất; đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài
chiếm trên 50% thì báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký
việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo.
Điều 61. Điều
kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho
các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; đồng thời vẫn phải bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi
chia lợi nhuận.
Điều 62. Thu hồi
phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn
góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều 60 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định
tại Điều 61 của Luật này thì các thành viên phải hoàn trả
cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các
thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn
đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
MỤC 2. CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 63. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau
đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 64. Quyền
của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có
các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công
ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển
và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;
d) Quyết định các dự án đầu tư có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
đ) Quyết định các giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay
và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của
công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức,
cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty
con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt
động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể
và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản
của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có
các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công
ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và
quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể
và yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản
của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 65. Nghĩa
vụ của chủ sở hữu công ty
1. Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như
đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản
của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải
tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương
vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật
về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê,
cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 66. Hạn
chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền
rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức
hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công
ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn
điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Chủ sở hữu công ty không được
rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác đến hạn.
Điều 67. Cơ cấu
tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức
1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một
hoặc một số người đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan. Người đại diện theo ủy quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
2. Chủ sở hữu công ty có quyền thay
thế người đại diện theo ủy quyền bất cứ khi nào.
3. Trường hợp có ít nhất hai người
được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo ủy quyền.
4. Trường hợp một người được bổ nhiệm
làm người đại diện theo ủy quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường
hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
5. Điều lệ công ty quy định Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam
thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo pháp luật
của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
6. Chức năng, quyền và nhiệm vụ của
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên quy định tại các điều 68, 69, 70 và 71 của Luật này.
Điều 68. Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh chủ
sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty;
có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể
và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực
hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
3. Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ
tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 49 và các quy định
khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập
họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 50 của Luật
này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên
được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp. Trường hợp Điều
lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị
như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản.
6. Quyết định của Hội đồng thành
viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp
chấp thuận.
Quyết định của Hội đồng thành viên
có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định phải được chủ sở hữu công ty chấp thuận.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành
viên phải được ghi vào sổ biên bản. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên
áp dụng theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 69. Chủ tịch
công ty
1. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở
hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền
nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể
và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện
theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty
về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ
ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
Điều 70. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá
năm năm để điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có
các quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ
công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công
ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài
chính hàng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền khác được quy định tại
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan
của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền
trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo ủy quyền hoặc Chủ tịch công ty;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề
kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều
lệ công ty.
Điều 71. Kiểm
soát viên
1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một
đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ
sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực,
cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc
kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác
trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ
sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các
giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh
doanh của công ty;
d) Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều
lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên có quyền xem xét
bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn
phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và
hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan
của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn hoặc kinh
nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
thực tế trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều
kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Nghĩa
vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công
ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công
ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh
của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và
chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ
làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại
trụ sở chính và chi nhánh của công ty;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ
các khoản nợ đến hạn.
Điều 73. Thù lao,
tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm
soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả
kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức
thù lao, lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản
lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện
thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
Điều 74. Cơ cấu
tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở
hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều
lệ công ty.
2. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm
hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể
của Giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
Điều 75. Hợp đồng,
giao dịch của công ty với những người có liên quan
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây phải được
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu
quyết:
a) Chủ sở hữu công ty và người có
liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Người đại diện theo ủy quyền,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người
quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý chủ sở hữu công
ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người
quy định tại điểm d khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải gửi cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của
công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.
2. Hợp đồng, giao dịch quy định tại
khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực
hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và
lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao
dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được
thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng
nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 65 của Luật này.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu
và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại khoản
1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty và các bên của hợp đồng
phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được
từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
4. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân với chủ sở hữu công ty hoặc người
có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ
sơ riêng của công ty.
Điều 76. Tăng,
giảm vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên không được giảm vốn điều lệ.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động
thêm vốn góp của người khác.
Chủ sở hữu quyết định hình thức
tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động
thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
Chương 4.
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 77. Công
ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp,
trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát
hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Điều 78. Các
loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần
phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần
ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau
đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ
công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy
quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu
đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty
quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều
tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển
đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 79. Quyền
của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền
sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại
hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được
ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới
chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty
d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục
các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi
các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc
sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản,
được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công
ty;
h) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu
trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát (nếu có);
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản
và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm
theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng
vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy
cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần
và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ
đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục
đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm
trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá
thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Các trường hợp khác theo quy định
của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng cổ
đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ
đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc
số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng
ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu
trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của
Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trong trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông tự nguyện
tập hợp thành nhóm thỏa mãn các điều kiện quy định để đề cử người vào Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp
biết chậm nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này
được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên
được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề
cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
Điều 80. Nghĩa
vụ của cổ đông phổ thông
1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết
mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ
phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty
hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ
vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản
trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị
cổ phần đã bị rút.
2. Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản
lý nội bộ công ty.
3. Chấp hành quyết định của Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Cổ đông phổ thông phải chịu
trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức để thực hiện một
trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh và các giao
dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến
hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Điều 81. Cổ phần
ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ
phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu
quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ
thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Điều 82. Cổ phần
ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần
được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức
ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố
định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức với mức theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận lại một phần tài sản
còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh
toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ
thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 83. Cổ phần
ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần
được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc
theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người
vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 84. Cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Các cổ đông sáng lập phải cùng
nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và
phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể
từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc
góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Tổng số cổ phần phổ thông được
quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số
cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản
góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;
d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần
đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người
khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác,
không đầy đủ.
3. Trường hợp có cổ đông sáng lập
không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của
cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp
đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;
b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập
nhận góp đủ số cổ phần đó;
c) Huy động người khác không phải
là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương
nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông
sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của
công ty.
Khi số cổ phần đăng ký góp của các
cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.
4. Trường hợp các cổ đông sáng lập
không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải
được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ
ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác,
nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là
cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường
hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc
chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành
cổ đông sáng lập của công ty.
Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
Điều 85. Cổ
phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty
cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ
phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh
giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
đ) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có
ghi tên;
e) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng
cổ phần;
g) Chữ ký mẫu của người đại diện
theo pháp luật và dấu của công ty;
h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ
đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
i) Các nội dung khác theo quy định
tại các điều 81, 82 và 83 của Luật này đối với cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội
dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người
sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót
đó gây ra đối với công ty.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị
rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp
lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có cam
đoan về các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu thực sự đã bị mất, bị
cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì cam đoan thêm
rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để
tiêu hủy;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh
chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có giá trị danh
nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới,
người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu
đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức
khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ
phiếu mới.
Điều 86. Sổ
đăng ký cổ đông
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu
giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sổ
đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào
bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng
loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi
cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ
tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội
dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
4. Cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ
phần trở lên phải được đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có được tỷ lệ sở hữu đó.
Điều 87. Chào
bán và chuyển nhượng cổ phần
1. Hội đồng quản trị quyết định thời
điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán.
Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán
hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những
trường hợp sau đây:
a) Cổ phần chào bán lần đầu tiên
cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
b) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ
đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
c) Cổ phần chào bán cho người môi
giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết
khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng
số cổ phần có quyền biểu quyết;
d) Các trường hợp khác và mức chiết
khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp công ty phát hành
thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông
theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì phải thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Công ty phải thông báo bằng văn
bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của họ.
Thông báo phải được đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày thông báo;
b) Thông báo phải có họ, tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ
phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến
phát hành và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn
đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thời
hạn xác định trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần.
Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua do công ty phát hành;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu
tiên mua cổ phần của mình cho người khác;
d) Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần
không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi
như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát
hành không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết
thì số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản trị quản lý. Hội đồng
quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác
theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện
đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận
khác hoặc cổ phần được bán qua trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Cổ phần được coi là đã bán khi
được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản
2 Điều 86 của Luật này được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ
thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
4. Sau khi cổ phần được bán, công
ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà
không trao cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 86 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ
đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
5. Các cổ phần được tự do chuyển
nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều
84 của Luật này. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách
thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được
bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký.
Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của
người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.
Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số
cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát
hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
6. Điều kiện, phương thức và thủ tục
chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.
Chính phủ quy định hướng dẫn việc
chào bán cổ phần riêng lẻ.
Điều 88. Phát
hành trái phiếu
1. Công ty cổ phần có quyền phát
hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Công ty không được quyền phát
hành trái phiếu trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng
khoán có quy định khác:
a) Không thanh toán đủ cả gốc và lãi
của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản
nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó;
b) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình
quân của ba năm liên tiếp trước đó không cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho
trái phiếu định phát hành.
Việc phát hành trái phiếu cho các
chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi các quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
3. Trong trường hợp Điều lệ công ty
không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu,
tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng
cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải
trình quyết định của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
Điều 89. Mua cổ
phần, trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ
phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá
trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 90. Mua lại
cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết
định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy
định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu
cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần
từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi
đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông
thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần
theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc
giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về
giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu
một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ
chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối
cùng.
Điều 91. Mua lại
cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá
30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức
đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết
định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong
mỗi mười hai tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng
cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá
mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá
thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ
đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn
giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của
từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trong trường hợp
này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức
bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định
đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng
số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá
mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào
bán cổ phần của họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải
gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ
thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết
định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở
hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người
đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán
trong thời hạn nói trên.
Điều 92. Điều
kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được quyền thanh
toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 90
và Điều 91 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua
lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định
tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này được coi là cổ phần thu
về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ
phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được
thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải
liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ
phiếu gây ra đối với công ty.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần
mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm
hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Điều 93. Trả cổ
tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được
thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông
được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức
được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả
cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ
lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; ngay sau khi trả hết
số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác đến hạn.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền
mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công
ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có
thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ
thường trú của cổ đông.
Cổ tức có thể được thanh toán bằng
chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ
đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu
công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông
báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ
việc chuyển khoản đó.
3. Hội đồng quản trị phải lập danh
sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần,
thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ
đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
Thông báo phải ghi rõ tên công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ
đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc
số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ
đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận,
thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản
trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng
cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông
và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công
ty.
Điều 94. Thu hồi
tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần
mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này
hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 93 của Luật này
thì các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường
hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì cổ đông đó và tất cả thành viên
Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ
đông mà chưa được hoàn lại.
Điều 95. Cơ cấu
tổ chức quản lý công ty cổ phần
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần
có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50%
tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được
quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải
thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải
ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 96. Đại hội
đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả
cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền
và nhiệm vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển
của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng
số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của
từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ
lệ khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong
phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hàng
năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng
số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể
công ty;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một
hoặc một số người đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình
theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy
quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người
đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo ủy quyền phải được
thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh của cổ đông;
b) Số lượng cổ phần, loại cổ phần
và ngày đăng ký cổ đông tại công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của người đại diện theo ủy quyền;
d) Số cổ phần được ủy quyền đại diện;
đ) Thời hạn đại diện theo ủy quyền;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật của cổ đông.
Công ty phải gửi thông báo về người
đại diện theo ủy quyền quy định tại khoản này đến cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 97. Thẩm
quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường
niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ
đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp
thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề
nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng
không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo
luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Báo cáo tài chính hàng năm;
b) Báo cáo của Hội đồng quản trị
đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở công ty;
c) Báo cáo của Ban kiểm soát về quản
lý công ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của
từng loại;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập
họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần
thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị
còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không
quy định thời hạn thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại
như quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản
3 Điều này.
Trường hợp Hội đồng quản trị không
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối
với công ty.
5. Trường hợp Hội đồng quản trị
không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì
trong thời hạn ba mươi ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông như quy định thì Trưởng ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công
ty.
6. Trường hợp Ban kiểm soát không
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật
này đã yêu cầu có quyền thay thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp này, cổ đông hoặc
nhóm cổ đông triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có thể đề nghị cơ quan đăng ký
kinh doanh giám sát việc triệu tập và tiến hành họp nếu xét thấy cần thiết.
7. Người triệu tập phải lập danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, cung cấp thông tin và giải
quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông, lập chương trình và nội dung
cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và địa điểm họp, gửi thông báo
mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này.
8. Chi phí cho việc triệu tập và tiến
hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ
được công ty hoàn lại.
Điều 98. Danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp
Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập khi có quyết định
triệu tập và phải lập xong chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội
đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp
Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá
nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng
ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày
đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu,
trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu
sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình
trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 99.
Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết; chuẩn bị
chương trình, nội dung, tài liệu cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn
đề trong chương trình họp; xác định thời gian, địa điểm họp và gửi thông báo mời
họp đến các cổ đông có quyền dự họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 79 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề
đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và
được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ
đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại
công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu có một
trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không
đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm
quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định của
Điều lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến
chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được
Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 100. Mời
họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất
bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn.
Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.
Thông báo mời họp phải có tên, địa
chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng
ký kinh doanh của công ty; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc người đại
diện theo ủy quyền của cổ đông; thời gian và địa điểm họp.
2. Kèm theo thông báo mời họp phải
có mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết,
các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối
với từng vấn đề trong chương trình họp.
Nếu công ty có trang thông tin điện
tử thì thông báo mời họp và các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên
trang thông tin điện tử đó đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông.
Điều 101. Quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông là cá nhân, người đại diện
theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho một
người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp cổ đông là tổ chức không có
người đại diện theo ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 96
của Luật này thì ủy quyền người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
2. Việc ủy quyền cho người đại diện
dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu của công ty và phải
có chữ ký theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cổ đông là cá nhân là
người ủy quyền thì phải có chữ ký của cổ đông đó và người được ủy quyền dự họp;
b) Trường hợp người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông là tổ chức là người ủy quyền thì phải có chữ ký của người đại
diện theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được ủy
quyền dự họp;
c) Trong trường hợp khác thì phải
có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được ủy quyền
dự họp.
Người được ủy quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông phải nộp văn bản ủy quyền trước khi vào phòng họp.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này, phiếu biểu quyết của người được ủy quyền dự họp trong phạm vi được ủy
quyền vẫn có hiệu lực khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Người ủy quyền đã chết, bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người ủy quyền đã chấm dứt việc ủy
quyền.
4. Quy định tại khoản 2 Điều này
không áp dụng nếu công ty nhận được thông báo bằng văn bản về một trong các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này chậm nhất hai mươi tư giờ trước giờ khai mạc
cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông.
5. Trường hợp cổ phần được chuyển
nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc họp
Đại hội đồng cổ đông thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng
cổ đông thay thế cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng.
Điều 102. Điều
kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được
tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất
không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu
tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ
nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành
khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần
thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được
triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần
thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành
không phụ thuộc vào số cổ đông dự họpvà tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của
các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới
có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo
quy định tại Điều 100 của Luật này.
Điều 103. Thể
thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không
có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông được tiến hành theo quy định sau đây:
1. Trước ngày khai mạc cuộc họp, phải
tiến hành đăng ký việc dự họp Đại hội đồng cổ đông cho đến khi bảo đảm việc
đăng ký đầy đủ các cổ đông có quyền dự họp. Người đăng ký dự họp sẽ được cấp thẻ
biểu quyết tương ứng với số vấn đề cần biểu quyết trong chương trình họp;
2. Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu
của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm
chủ tọa các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt
hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên còn lại bầu một người
trong số họ làm chủ tọa cuộc họp; trường hợp không có người có thể làm chủ tọa
thì thành viên Hội đồng quản trị có chức vụ cao nhất điều khiển để Đại hội đồng
cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp trong số những người dự họp và người có số phiếu bầu
cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trong các trường hợp khác, người
ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu
chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một người làm thư ký
lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm
phiếu không quá ba người theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải
được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay trong phiên khai mạc. Chương trình phải
xác định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương
trình họp;
4. Chủ tọa và thư ký họp Đại hội đồng
cổ đông có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để điều khiển cuộc họp một
cách hợp lý, có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh
được mong muốn của đa số người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận
và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được
tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu
quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán
thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố
ngay trước khi bế mạc cuộc họp;
6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền
dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc được đăng ký và có quyền tham gia biểu
quyết ngay sau khi đăng ký. Chủ tọa không được dừng cuộc họp để những người đến
muộn đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những biểu quyết đã tiến hành
không bị ảnh hưởng;
7. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông có quyền:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu
sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành
của chủ toạ, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp
hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm
khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi
thuận tiện cho tất cả người dự họp;
b) Có người dự họp có hành vi cản
trở, gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách
công bằng và hợp pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá ba
ngày, kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm
dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng
cổ đông bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ tọa điều
hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc và hiệu lực các biểu quyết tại cuộc họp đó
không bị ảnh hưởng.
Điều 104.
Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua
các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy
ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không
quy định thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được
thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty;
b) Thông qua định hướng phát triển
công ty;
c) Quyết định loại cổ phần và tổng
số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ
lệ khác;
e) Thông qua báo cáo tài chính hàng
năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được số cổ đông đại diện ít nhất
65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định;
b) Đối với quyết định về loại cổ phần
và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì phải được số cổ đông
đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp
thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
c) Việc biểu quyết bầu thành viên Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu,
theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở
hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và
cổ đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử
viên.
4. Các quyết định được thông qua tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với số cổ đông trực tiếp và ủy quyền tham dự đại
diện 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả
khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình họp và thể thức tiến
hành họp không được thực hiện đúng như quy định.
5. Trường hợp thông qua quyết định
dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông
được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết
chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
6. Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.
Điều 105. Thẩm
quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại
hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản
để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý
kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất
cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
2. Hội đồng quản trị phải chuẩn bị
phiếu lấy ý kiến, dự thảo quyết định của Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu
giải trình dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến kèm theo dự thảo quyết định và
tài liệu giải trình phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường
trú của từng cổ đông;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công
ty;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông hoặc đại diện theo ủy quyền của
cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ
đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông
qua quyết định;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán
thành, không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu
lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty;
4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời
phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người
đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức.
Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải
được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu.
Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu
lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều không hợp lệ;
5. Hội đồng quản trị kiểm phiếu và
lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông
không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.
Biên bản kiểm phiếu phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý
kiến để thông qua quyết định;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu
quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và
số biểu quyết không hợp lệ, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu
quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không
tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các quyết định đã được thông
qua;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty và của người giám sát
kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị và
người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại
phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực,
không chính xác;
6. Biên bản kết quả kiểm phiếu phải
được gửi đến các cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm
phiếu;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời,
biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên
quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty;
8. Quyết định được thông qua theo
hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như quyết định được thông
qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 106.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải
được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể
cả bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội
đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chủ tọa và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và
các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung
chương trình họp;
g) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu
quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ
đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
h) Tổng số phiếu biểu quyết đối với
từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu tán thành, không tán
thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ
đông dự họp;
i) Các quyết định đã được thông
qua;
k) Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và
thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt
và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải
liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc
cuộc họp.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông,
phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, toàn văn nghị quyết đã được thông qua
và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại
trụ sở chính của công ty.
Điều 107. Yêu
cầu hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ
ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu
lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem
xét, hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty;
2. Trình tự, thủ tục ra quyết định
và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
Điều 108. Hội
đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản
lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền
và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch
phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số
cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định chào bán cổ phần mới
trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động
thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá chào bán cổ phần
và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo
quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự
án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ
công ty;
g) Quyết định giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và
hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này;
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích
khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền
sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi
ích khác của những người đó;
i) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty;
k) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh,
văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
l) Duyệt chương trình, nội dung tài
liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc
lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
m) Trình báo cáo quyết toán tài
chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
n) Kiến nghị mức cổ tức được trả;
quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá
trình kinh doanh;
o) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải
thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
p) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết
định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác
do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu
quyết.
4. Khi thực hiện chức năng và nhiệm
vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do
Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công
ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định
đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù
thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được
miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty
liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình
chỉ thực hiện quyết định nói trên.
Điều 109. Nhiệm
kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có không ít
hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác. Số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều
lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của
thành viên Hội đồng quản trị không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị có
thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa
kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp
quản công việc.
3. Trường hợp có thành viên được bầu
bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm
kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản
trị.
4. Thành viên Hội đồng quản trị
không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.
Điều 110.
Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự,
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất
5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đối với công ty con là công ty
mà Nhà nước sở hữu số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản
trị không được là người liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý công ty mẹ.
Điều 111. Chủ
tịch Hội đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch được bầu
trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn
bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc
họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua quyết định
của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực
hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ
đông;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản
trị vắng mặt thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác để thực hiện các
quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều
lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản
trị không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các
thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số
quá bán.
Điều 112. Cuộc
họp Hội đồng quản trị
1. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu
Chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu Chủ tịch
và ra các quyết định khác thuộc thẩm quyền phải được tiến hành trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp
này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất triệu tập. Trường hợp có nhiều hơn một
thành viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên đã bầu
theo nguyên tắc đa số một người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị có thể họp định
kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị có thể họp tại trụ sở chính của công ty
hoặc ở nơi khác.
3. Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản
trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý
phải họp ít nhất một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải
triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc hoặc ít nhất năm người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất hai thành
viên Hội đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ
công ty quy định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản,
trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của
Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch phải triệu tập họp Hội
đồng quản trị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định
tại khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập họp Hội đồng quản trị
theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với
công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng
quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất năm
ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông
báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn
đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng
tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu
điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa
chỉ của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
người triệu tập phải gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các
thành viên Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc như đối với thành viên
Hội đồng quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị, có quyền dự các
cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được
tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp.
Thành viên không trực tiếp dự họp
có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng
trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất
một giờ trước giờ khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của
tất cả những người dự họp.
Quyết định của Hội đồng quản trị được
thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu
ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
9. Thành viên phải tham dự đầy đủ
các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự
họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
Điều 113.
Biên bản họp Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản
trị phải được ghi vào sổ biên bản. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể
cả bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội
dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp
hoặc người được ủy quyền dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu
quyết tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng
thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi
rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các quyết định đã được thông
qua;
i) Họ, tên, chữ ký của tất cả thành
viên hoặc đại diện theo ủy quyền dự họp.
Chủ tọa và thư ký phải chịu trách
nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản
trị.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị
và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ chính của công ty.
3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý ngang nhau.
Điều 114. Quyền
được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị có
quyền yêu cầu Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc,
người quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình
hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công
ty.
2. Người quản lý được yêu cầu phải
cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
thành viên Hội đồng quản trị.
Điều 115. Miễn
nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị
bãi nhiệm, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định tại Điều 110 của Luật này;
b) Không tham gia các hoạt động của
Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ
công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc
nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp số thành viên Hội đồng
quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty thì Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba để bầu bổ sung thành
viên Hội đồng quản trị.
Trong các trường hợp khác, tại cuộc
họp gần nhất, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng
quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Điều 116.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một
người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện
theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là
người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của
Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật
này.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có
các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan
đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định
của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị;
e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu
có) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải
điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của
Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho
công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Điều 117. Thù
lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền
lương cho thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trong trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được
hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số
ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức
thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên
theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng
cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị có
quyền được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ
chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được
trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng
quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội đồng
quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được
tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính
hàng năm của công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường
niên.
Điều 118.
Công khai các lợi ích liên quan
1. Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của
công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính,
ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần;
tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính,
ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở
hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ.
2. Việc kê khai quy định tại khoản
1 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được khai báo với công
ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng.
3. Việc kê khai quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này phải được thông báo cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp
thường niên và được niêm yết, lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Cổ
đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền xem xét nội dung kê khai bất cứ lúc
nào nếu xét thấy cần thiết.
4. Thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực
hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty
đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng
quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp
thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về
công ty.
Điều 119.
Nghĩa vụ của người quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công
ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công
ty và cổ đông của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh
của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ
làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại
trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
2. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản
1 Điều này, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng
lương, trả thưởng khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 120. Hợp
đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty
với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị
chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền
của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người
có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
c) Doanh nghiệp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 118 của Luật này và người có
liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các
hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật phải gửi đến
các thành viên Hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh của công
ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản
trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu
quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận
các hợp đồng và giao dịch khác trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hội
đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của
giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản.
Trong trường hợp này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc
giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết
còn lại đồng ý.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu
và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa
được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Người đại diện
theo pháp luật của công ty, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả
cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 121. Ban
kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ ba đến năm
thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm
soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế.
2. Các thành viên Ban kiểm soát bầu
một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng
ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số
thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán
viên hoặc kiểm toán viên.
3. Trong trường hợp vào thời điểm kết
thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã
hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát
nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 122.
Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát
1. Thành viên Ban kiểm soát phải có
tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực
hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
theo quy định của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng,
cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác.
2. Thành viên Ban kiểm soát không
được giữ các chức vụ quản lý công ty. Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết
phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty.
Điều 123. Quyền
và nhiệm vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành
công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp,
tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định báo cáo tình hình kinh
doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá
công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài
chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá
công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp
thường niên.
4. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu
khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ
khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc
theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2
Điều 79 của Luật này.
5. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này, Ban
kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban
kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội
đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy
định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản
trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc
Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Khi phát hiện có thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý
công ty quy định tại Điều 119 của Luật này thì phải thông
báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm
chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng
cổ đông.
9. Ban kiểm soát có quyền sử dụng
tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến
của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội
đồng cổ đông.
Điều 124. Quyền
được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý
kiến thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến
thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành
viên Hội đồng quản trị.
2. Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi
đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với
thành viên Hội đồng quản trị.
3. Thành viên Ban kiểm soát có quyền
tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và
địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm nơi người quản lý và nhân viên của công
ty làm việc.
4. Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy
đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và
hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát.
Điều 125. Thù
lao và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát
Trong trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định thì thù lao và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thành viên Ban kiểm soát được trả
thù lao theo công việc và được hưởng các lợi ích khác theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt
động hàng năm của Ban kiểm soát căn cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng và
tính chất của công việc và mức thù lao bình quân hàng ngày của thành viên;
2. Thành viên Ban kiểm soát được
thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức
hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động
hàng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường
hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Thù lao và chi phí hoạt động của
Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập
thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
Điều 126.
Nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ
công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công
ty và cổ đông công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người
khác thì các thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới
bồi thường thiệt hại đó.
Mọi thu nhập và lợi ích khác mà
thành viên Ban kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ
quy định tại khoản 3 Điều này đều thuộc sở hữu của công ty.
6. Trường hợp phát hiện có thành
viên Ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao
thì Hội đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu
người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu
quả.
Điều 127. Miễn
nhiệm, bãi nhiệm Ban kiểm soát
1. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều
kiện làm thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 122 của
Luật này;
b) Không thực hiện quyền và nhiệm vụ
của mình trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ
công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, thành viên Ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp Ban kiểm soát vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty thì Hội đồng
quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn nhiệm Ban kiểm soát
đương nhiệm và bầu Ban kiểm soát mới thay thế.
Điều 128.
Trình báo cáo hàng năm
1. Tại thời điểm kết thúc năm tài
chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh
của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản
lý, điều hành công ty.
2. Đối với công ty cổ phần mà pháp
luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần
đã phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3. Các báo cáo và tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất ba
mươi ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác.
4. Báo cáo và tài liệu do Hội đồng
quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải
có ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm nhất bảy ngày làm việc trước
ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty
không có quy định khác.
Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty
liên tục ít nhất một năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và
kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại
Điều này trong thời gian hợp lý.
Điều 129.
Công khai thông tin về công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo
tài chính hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
2. Tóm tắt nội dung báo cáo tài
chính hàng năm phải được thông báo đến tất cả cổ đông.
3. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền
xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần tại cơ quan
đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
Chương 5.
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 130.
Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp,
trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau
đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành
viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá
nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công
ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty hợp danh không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Điều 131. Thực
hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ
và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn
không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản
nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn
có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành
viên.
4. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã
cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần
vốn góp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
thành viên; loại thành viên;
đ) Giá trị phần vốn góp và loại tài
sản góp vốn của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp;
g) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu
giấy chứng nhận phần vốn góp;
h) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu
giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần
vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành
viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 132. Tài
sản của công ty hợp danh
1. Tài sản góp vốn của các thành
viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty.
2. Tài sản tạo lập được mang tên
công ty.
3. Tài sản thu được từ hoạt động
kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt
động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty do các thành
viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.
4. Các tài sản khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 133. Hạn
chế đối với quyền của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được
làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh
khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được
quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng
ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được
quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người
khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 134. Quyền
và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có các quyền
sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu
quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết
hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành các
hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết
hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh
đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng con dấu, tài sản của
công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; nếu ứng
trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền
yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường
trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại
từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do
sai sót cá nhân của chính thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp
danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài
sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần
thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với
tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản,
được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty nếu Điều
lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh
chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành viên được
hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách
nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu
được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện
công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích
hợp pháp tối đa cho công ty và tất cả thành viên;
b) Tiến hành quản lý và hoạt động
kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết
định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại
cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền,
tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp
nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc
tài sản khác từ hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty mà
không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh
toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải
số nợ của công ty;
e) Chịu lỗ tương ứng với phần vốn
góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp
công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hàng tháng báo cáo trung
thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công
ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành
viên có yêu cầu;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 135. Hội
đồng thành viên
1. Tất cả thành viên hợp lại thành
Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch
Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều
lệ công ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu
cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh
doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung,
chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết
định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định
thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành
viên hợp danh chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp
danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh
rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn
dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có
giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công
ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài
chính hàng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành
viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
4. Quyết định về các vấn đề khác
không quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba
tổng số thành viên hợp danh chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của
thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty.
Điều 136. Triệu
tập họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu
của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập
họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng
thành viên.
2. Thông báo mời họp có thể bằng giấy
mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác. Thông báo mời họp
phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp,
tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng
để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật
này phải được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ
công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành
viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Nội dung biên bản phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội
dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Các ý kiến của thành viên dự họp;
e) Các quyết định được thông qua, số
thành viên chấp thuận và nội dung cơ bản của các quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành
viên dự họp.
Điều 137. Điều
hành kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh có quyền
đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh
doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được
biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh
quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp
danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua
theo nguyên tắc đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực
hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của
công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã
được các thành viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số
tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền
gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc
kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng
thành viên; ký các quyết định hoặc nghị quyết của của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc
kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký các quyết định về quy chế, nội quy
và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ
và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty
theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty trong quan
hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên
đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
e) Các nhiệm vụ khác do Điều lệ
công ty quy định.
Điều 138. Chấm
dứt tư cách thành viên hợp danh
1. Tư cách thành viên hợp danh chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là
đã chết;
c) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích,
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
d) Bị khai trừ khỏi công ty;
đ) Các trường hợp khác do Điều lệ
công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút
vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trong trường hợp này,
thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn
chậm nhất sáu tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc
năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ
khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không
góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 133 của Luật này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh
không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ
của thành viên hợp danh.
4. Trong trường hợp chấm dứt tư
cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
5. Trong thời hạn hai năm kể từ
ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm d khoản
1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư
cách thành viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành
viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng làm thành một phần hoặc
toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp
luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Điều 139. Tiếp
nhận thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm
thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của
công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành
viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định
thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các
thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
Điều 140. Quyền
và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có các quyền
sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu
quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi,
bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể
công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền
và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hàng năm
tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính
hàng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên
hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả
kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ
sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình
bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết hoặc bị Tòa tuyên bố là
đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp
vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản
còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công
ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công
ty và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Chương 6.
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 141.
Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được
phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành
lập một doanh nghiệp tư nhân.
Điều 142. Vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ
đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài
sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại
tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn
vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải
được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ
doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp
hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau
khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 143. Quản
lý doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn
quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử
dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể
trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường
hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư
nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là
nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài
hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 144. Cho
thuê doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền
cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo
bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
thuế. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của
chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy
định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 145. Bán
doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền
bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày
chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của
doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh
nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng
lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải
quyết các hợp đồng đó.
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và
chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.
3. Người bán, người mua doanh nghiệp
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng
ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này.
Chương 7.
NHÓM CÔNG TY
Điều 146.
Nhóm công ty
1. Nhóm công ty là tập hợp các công
ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị
trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
2. Nhóm công ty bao gồm các hình thức
sau đây:
a) Công ty mẹ - công ty con;
b) Tập đoàn kinh tế;
c) Các hình thức khác.
Điều 147. Quyền
và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý
của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là
thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định
tương ứng của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ
khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập,
bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp
ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải
thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực
hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có
liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về
thiệt hại đó.
4. Người quản lý của công ty mẹ chịu
trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh
quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về
các thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ không đền
bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành
viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân
danh chính mình hoặc nhân danh công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho
công ty con.
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh
như quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho
công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải
liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị
thiệt hại.
Điều 148. Báo
cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài
chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải
lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của
nhóm công ty theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh
doanh hàng năm của nhóm công ty;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản
lý, điều hành của nhóm công ty.
2. Người chịu trách nhiệm lập báo
cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu
chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các công ty con.
3. Khi có yêu cầu của người đại diện
theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải
cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định để lập báo
cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của nhóm công ty.
4. Trường hợp không biết hoặc không
nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch,
không chính xác hoặc giả mạo thì người quản lý công ty mẹ sử dụng các báo cáo
đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của nhóm công ty.
5. Trong trường hợp người quản lý
công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn
không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định từ công
ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất,
báo cáo tổng hợp của nhóm công ty. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm các thông
tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc
hiểu sai lệch.
6. Các báo cáo, tài liệu quyết toán
tài chính hàng năm của công ty mẹ, của các công ty con và các báo cáo tài chính
hợp nhất, báo cáo tổng hợp của cả nhóm công ty phải được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này
phải có ở các chi nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Đối với các công ty con, ngoài
các báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, còn phải lập và đệ trình báo
cáo tổng hợp về mua, bán và các giao dịch khác với công ty mẹ.
Điều 149. Tập
đoàn kinh tế
Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có
quy mô lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động
của tập đoàn kinh tế.
Chương 8.
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ
PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 150.
Chia doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần có thể được chia thành một số công ty cùng loại.
2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua quyết định chia
công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định chia công ty
phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia;
tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản công ty;
phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải
quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết
định chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người
lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công
ty hoặc các cổ đông của các công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu
hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật
này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định
chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại
sau khi các công ty mới được đăng ký kinh doanh. Các công ty mới phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách
hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
Điều 151.
Tách doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện
có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty mới
cùng loại (sau đây gọi là công ty được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ
của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công
ty bị tách.
2. Thủ tục tách công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua quyết định tách
công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định tách công ty
phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách;
tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản,
các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời
hạn thực hiện tách công ty. Quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả
các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày thông qua quyết định;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công
ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong
trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định tách công ty
quy định tại điểm a khoản này.
3. Sau khi đăng ký kinh doanh, công
ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng
và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
Điều 152. Hợp
nhất doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số công ty cùng loại
(sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau
đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các
công ty bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công ty được
quy định như sau:
a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị
hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa
chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời
hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công
ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều
lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến
hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Trong trường
hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp
nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.
3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó
công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại
điện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh
tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có
quy định khác.
Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo
đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường
hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
4. Sau khi đăng ký kinh doanh, các
công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và
lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng
lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.
Điều 153. Sáp
nhập doanh nghiệp
1. Một hoặc một số công ty cùng loại
(sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau
đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự
tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được
quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp
đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải
có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập;
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập;
phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần
vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp
nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công
ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều
lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập
theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải
kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ
nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
thông qua;
c) Sau khi đăng ký kinh doanh, công
ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và
lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng
lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó
công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì
đại điện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước
khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định
khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các
công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường
có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
Điều 154.
Chuyển đổi công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể
được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại. Thủ tục chuyển đổi công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (sau đây gọi là công ty được chuyển đổi)
thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là công ty chuyển
đổi) được quy định như sau:
1. Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định chuyển đổi và Điều lệ
công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu về tên,
địa chỉ trụ sở chính của công ty được chuyển đổi; tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần
vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện
chuyển đổi.
2. Quyết định chuyển đổi phải được
gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định.
3. Việc đăng ký kinh doanh của công
ty chuyển đổi được tiến hành theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này,
hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty
được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi
ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi.
Điều 155.
Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty
chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác thì trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ sở hữu công ty và người nhận chuyển
nhượng phải đăng ký việc thay đổi số lượng thành viên với cơ quan đăng ký kinh
doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi quy định tại khoản này, công ty được quản lý
và hoạt động theo quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty
chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân thì trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng phải
đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định
về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân.
Điều 156. Tạm
ngừng kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng
kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng
hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất
mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh
doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ,
hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ
trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận
khác.
Điều 157. Các
trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong
các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã
ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể
khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Điều 158. Thủ
tục giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua quyết định giải thể
doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng
và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp
đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng lao động;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh
lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ
chức thanh lý riêng.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc
kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký
kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan,
người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính
và chi nhánh của doanh nghiệp.
Đối với trường hợp mà pháp luật yêu
cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất
trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Quyết định giải thể phải được gửi
cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có
tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số
nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được
thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi
việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người
lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản
nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư
nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
5. Trong thời hạn bảy ngày làm việc
kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan
đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
6. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn
sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự
và thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Sau thời hạn sáu tháng quy định tại
khoản này mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh
nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh
doanh xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này,
người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các
thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác chưa thanh toán.
Điều 159. Các
hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
Kể từ khi có quyết định giải thể
doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động sau đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản.
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.
3. Chuyển các khoản nợ không có bảo
đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.
4. Ký kết hợp đồng mới không phải
là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh nghiệp.
5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho
thuê tài sản.
6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã
có hiệu lực.
7. Huy động vốn dưới mọi hình thức
khác.
Điều 160. Phá
sản doanh nghiệp
Việc phá sản doanh nghiệp được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương 9.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
Điều 161. Nội
dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Ban hành, phổ biến và hướng dẫn
thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng
dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm
chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.
4. Thực hiện chính sách ưu đãi đối
với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
5. Kiểm tra, thanh tra hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp,
của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 162.
Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp; chỉ định một cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ
chủ trì phối hợp với các bộ, ngành khác thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu
trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công có trách nhiệm:
a) Đánh giá lại theo định kỳ hoặc
theo yêu cầu của hiệp hội doanh nghiệp các điều kiện kinh doanh thuộc quyền quản
lý nhà nước; kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn cần thiết; sửa
đổi các điều kiện kinh doanh bất hợp lý; trình Chính phủ ban hành điều kiện
kinh doanh mới bảo đảm yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được phân
công;
b) Hướng dẫn thực hiện pháp luật về
điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều
kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước;
c) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật;
d) Tổ chức quản lý hoạt động kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; kiểm tra, kiểm soát và xử lý ô
nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn
vệ sinh lao động;
đ) Xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn Việt
Nam; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng
hàng hóa và dịch vụ theo hệ thống Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam;
e) Thực hiện các quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm
vi địa phương; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp
thông tin doanh nghiệp; giải quyết khó khăn, cản trở trong đầu tư và hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền; tổ chức kiểm tra, thanh tra
doanh nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đăng ký kinh doanh và thực
hiện quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo các nội dung đăng ký kinh doanh;
xử lý hành chính các hành vi vi phạm Luật này và pháp luật có liên quan;
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện
các quy định của pháp luật về thuế, các điều kiện kinh doanh theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn tương ứng của các bộ, cơ quan ngang bộ; trực tiếp xử lý
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực này;
d) Tổ chức cơ quan đăng ký kinh
doanh, quyết định biên chế cơ quan đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm hành chính
trong đăng ký kinh doanh.
Điều 163. Cơ
cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký kinh
doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, quản lý hệ thống thông
tin doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân
có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết cho việc thực hiện
các quy định của Luật này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ
đăng ký kinh doanh;
đ) Xử lý vi phạm các quy định về
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật
này;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về những vi phạm trong việc đăng ký kinh doanh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Cơ cấu tổ chức của cơ quan đăng
ký kinh doanh do Chính phủ quy định.
Điều 164. Kiểm
tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Việc kiểm tra, thanh tra hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 165. Xử
lý vi phạm
1. Người có hành vi vi phạm các quy
định của Luật này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật; trường hợp gây thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp, chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông, chủ nợ của doanh nghiệp hoặc người khác thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong các trường
hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký kinh doanh là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm
thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của Luật này
thành lập;
c) Không đăng ký mã số thuế trong
thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Không hoạt động tại trụ sở đăng
ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính;
đ) Không báo cáo về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong mười hai tháng liên
tục;
e) Ngừng hoạt động kinh doanh một
năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Doanh nghiệp không gửi báo cáo
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật này đến
cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng
văn bản;
h) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Chương 10.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH2
Điều 166.
Chuyển đổi công ty nhà nước
1. Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi
hàng năm, nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực,
các công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm
2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định và hướng dẫn
trình tự, thủ tục chuyển đổi.
2. Trong thời hạn chuyển đổi, những
quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 được tiếp tục áp dụng đối với
doanh nghiệp nhà nước nếu Luật này không có quy định.
Điều 167.
Doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh
Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục
vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được tổ chức
quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định riêng của Chính phủ.
Điều 168. Thực
hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
1. Nhà nước thực hiện quyền chủ sở
hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp theo các nguyên tắc sau đây:
a) Thực hiện quyền chủ sở hữu với
vai trò là người đầu tư vốn;
b) Bảo toàn và phát triển vốn nhà
nước;
c) Tách biệt chức năng thực hiện
các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước;
d) Tách biệt thực hiện quyền chủ sở
hữu đối với quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng quyền kinh
doanh của doanh nghiệp;
đ) Thực hiện thống nhất và tập
trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước; cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu vốn
nhà nước; cách thức và tiêu chí đánh giá hiệu quả và thực trạng bảo toàn, phát
triển vốn nhà nước; cơ chế phối hợp, kiểm tra và đánh giá đối với cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà nước; các chủ trương, biện pháp sắp xếp, cơ cấu lại, đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng năm, Chính phủ
trình Quốc hội báo cáo tổng hợp về thực trạng kinh doanh vốn sở hữu nhà nước,
thực trạng bảo toàn và phát triển giá trị vốn đầu tư và tài sản sở hữu nhà nước
tại doanh nghiệp.
Điều 169.
Thành lập doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp do Nhà nước thành lập
kể từ ngày Luật này có hiệu lực phải được đăng ký, tổ chức quản lý và hoạt động
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 170. Áp
dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đã thành lập theo quy
định của Luật doanh nghiệp năm 1999 không phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh lại.
2.3 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này, có quyền thực hiện theo một trong hai cách sau đây:
a)4 Đăng ký lại để tổ chức quản lý, hoạt động
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, đã hết thời hạn hoạt động
theo quy định tại Giấy phép đầu tư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006, chưa thực hiện
thủ tục giải thể doanh nghiệp và có đề nghị được tiếp tục hoạt động phải đăng
ký lại trước ngày 01 tháng 02 năm 2014 theo các điều kiện do Chính phủ quy định.
Trong trường hợp này, việc đăng ký lại có hiệu lực kể từ ngày hết hạn hoạt động
ghi trên Giấy phép đầu tư;
b) Không đăng ký lại; trong trường
hợp này, doanh nghiệp tổ chức quản lý, hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Điều lệ
doanh nghiệp. Đối với những nội dung không quy định tại Giấy phép đầu tư, Điều
lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật
có liên quan.
Doanh nghiệp được điều chỉnh, bổ
sung ngành, nghề trong trường hợp không thay đổi thời hạn hoạt động ghi trong
Giấy phép đầu tư; việc điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề được thực hiện theo quy
định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh, bổ sung.
Trường hợp thay đổi thời hạn hoạt động
hoặc việc điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề làm thay đổi thời hạn hoạt động ghi
trong Giấy phép đầu tư thì doanh nghiệp phải đăng ký lại theo quy định tại điểm
a khoản này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ
tài sản đã đầu tư cho Chính phủ Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động chỉ
được chuyển đổi khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định
của Chính phủ.
4. Hộ kinh doanh sử dụng thường
xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động
theo quy định của Luật này.
Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện
đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Điều 171. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Luật này thay thế Luật doanh
nghiệp năm 1999; Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 166 của Luật này; các quy định về tổ chức quản
lý và hoạt động của doanh nghiệp tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm
1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam năm 2000.
Điều 172. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật này.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1 Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Luật xây dựng số
16/2003/QH11, Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11,
Luật đất đai số 13/2003/QH11 và Luật nhà ở số 56/2005/QH11.”
Luật số 37/2013/QH13 sửa đổi, bổ
sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Điều 3 của Luật số 38/2009/QH12.”
2 Điều 6 và Điều 7 của Luật số
38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 quy định như sau:
“Điều 6
Chính phủ hướng dẫn thống nhất
áp dụng các thuật ngữ có cùng nội dung nhưng có tên gọi khác nhau trong các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 7
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
2. Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”
Điều 2 của Luật số 37/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8
năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 8 năm 2013.”
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Điều 1 của Luật số 37/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật
doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2013.
4 Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ
nhất theo quy định tại Điều 3 của Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2009 như sau:
“a) Đăng ký lại và tổ chức quản
lý, hoạt động theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc đăng
ký lại được thực hiện trong thời hạn năm năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;”
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần
thứ hai theo quy định tại Điều 1 của Luật số 37/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều
170 của Luật doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2013.