|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Số hiệu:
|
80/2001/ND-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
05/11/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
80/2001/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 80/2001/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2001 HƯỚNG
DẪN VIỆC KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY Ở TRONG NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn kiểm soát các hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma tuý ở trong nước, bao gồm cho phép theo dõi, kiểm tra, giám
sát các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản, tàng trữ, vận chuyển,
mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần, tiền chất trong các lĩnh vực y tế, công nghiệp, phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, huấn luyện nghiệp vụ, điều tra tội phạm về ma tuý
và phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó vào mục đích khác.
Việc kiểm soát các hoạt động hợp
pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2.
1. Nghiêm
cấm việc sử dụng trong lĩnh vực y tế nguyên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm
có chứa các chất quy định trong Danh mục I được ban hành kèm theo Nghị định số
67/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ ban hành các danh mục chất
ma túy và tiền chất. Trường hợp sử dụng các chất đó để phân tích, kiểm nghiệm,
nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm về ma tuý phải được phép của Bộ trưởng Bộ
Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Việc nghiên cứu, giám định, sản
xuất, vận chuyển, bảo quản, tàng trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi
chất ma túy và tiền chất quy định trong các Danh mục II, III, IV (ban hành kèm
theo Nghị định số 67/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ) trong
các lĩnh vực y tế, công nghiệp, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, huấn
luyện nghiệp vụ, điều tra tội phạm về ma tuý phải được kiểm soát nghiêm ngặt.
Việc sản xuất các chất này không bao hàm việc trồng cây có chứa chất ma túy.
Điều 3.
1. Các cơ
quan có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức tiến
hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước phải tuân thủ các
quy định của Luật Phòng, chống ma tuý và Nghị định này, các văn bản pháp luật
khác có liên quan và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Chương 2:
KIỂM SOÁT VIỆC SẢN XUẤT,
PHA CHẾ THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG THẦN, TIỀN CHẤT
Điều 4.
Chỉ những tổ chức, cá nhân sau đây mới được sản xuất, pha chế thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, tiền chất trong các lĩnh vực y tế, công nghiệp :
1. Các doanh nghiệp có chức năng
sản xuất thuốc, đáp ứng các điều kiện chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ
Y tế và được Bộ Y tế cho phép mới được sản xuất nguyên liệu, thành phẩm, bán
thành phẩm thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất.
2. Bệnh viện, Viện Nghiên cứu có
giường bệnh được pha chế thành phẩm thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất
cho người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú.
3. Các doanh nghiệp được Bộ Công
nghiệp chỉ định sản xuất các tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp.
4. Cá nhân đủ điều kiện theo quy
định của Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp.
Điều 5.
Bộ Y tế quy định cụ thể về trình tự, thủ tục cho phép sản xuất, pha chế thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế.
Bộ Công nghiệp quy định cụ thể về
trình tự, thủ tục cho phép sản xuất các tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công
nghiệp.
Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn, lập hồ sơ theo dõi số lượng, chất lượng,
thời hạn sử dụng và quy trình sản xuất, pha chế thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, tiền chất sử dụng trong các lĩnh vực y tế, công nghiệp và thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo, bảo quản. Hồ sơ phải được lưu giữ trong thời hạn do Bộ Y tế,
Bộ Công nghiệp quy định.
Chương 3:
KIỂM SOÁT VIỆC GIAO, NHẬN,
TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN CHẤT MA TÚY, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG THẦN, TIỀN CHẤT
Điều 6.
1. Bộ Y tế,
Bộ Công nghiệp, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định
người có đủ điều kiện được trực tiếp giao, nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma
túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế,
công nghiệp, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, huấn luyện nghiệp vụ,
điều tra tội phạm về ma túy.
2. Người nhận hàng quy định tại
khoản 1 Điều này phải có giấy tờ cần thiết và chịu trách nhiệm về chất lượng, số
lượng, chủng loại các chất đó trong quá trình vận chuyển và giao đầy đủ cho người
có trách nhiệm trực tiếp quản lý.
3. Người giao hàng quy định tại
khoản 2 Điều này phải kiểm tra đối chiếu về nồng độ, hàm lượng, số lượng, chất
lượng, số lô hàng, hạn sử dụng. Khi giao, nhận xong hai bên giao, nhận phải ký
và ghi rõ họ tên vào chứng từ xuất kho, nhập kho.
Điều 7.
Chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải được bảo quản ở
một khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng, phải bảo đảm an toàn.
Điều 8.
1. Chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trong quá trình vận chuyển
phải được đóng gói, niêm phong; trên bao bì ghi rõ nơi xuất, nhập, tên gọi, số
lượng và phải có hồ sơ kèm theo. Trong mọi trường hợp, việc đóng gói phải có
Phiếu đóng gói kèm theo hòm, kiện, hộp dùng để đóng gói ghi rõ tên chất, nồng độ,
hàm lượng (nếu có), số lượng, ngày đóng gói và tên người đóng gói
để dễ kiểm tra, xác định.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có
hàng vận chuyển phải có biện pháp bảo đảm an toàn, không để hàng bị thất thoát
và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng hàng của mình.
2. Bộ Công an quy định cụ thể việc
vận chuyển các chất quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ cho đấu tranh chống
tội phạm về ma túy. Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình quy định cụ thể việc vận chuyển các chất quy định tại khoản 1 Điều này để
phục vụ các nhu cầu y tế, công nghiệp, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa
học.
Chương 4:
KIỂM SOÁT VIỆC PHÂN PHỐI,
MUA BÁN, SỬ DỤNG, TRAO ĐỔI CHẤT MA TÚY, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG THẦN, TIỀN
CHẤT
Điều 9.
1. Bộ Y tế
quy định cụ thể chế độ phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích,
kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học.
2. Bộ Công nghiệp quy định cụ thể
chế độ phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi tiền chất sử dụng trong lĩnh vực
công nghiệp.
3. Bộ Công an quy định cụ thể chế
độ phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần phục vụ nghiên cứu, giám định, huấn luyện nghiệp vụ, điều tra
tội phạm về ma tuý.
Điều 10.
Các cơ sở y tế thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân được mua thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần tại Công ty dược phẩm Trung ương hoặc Công ty dược phẩm
cấp tỉnh theo kế hoạch dự trù và đã được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Y tế duyệt.
Điều 11.
1. Thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần phải có nhãn và được bảo quản theo đúng quy định.
Nhãn thuốc phải ghi rõ tên chất, thành phẩm, nồng độ, hàm lượng, các chỉ định
và chống chỉ định, thời hạn sử dụng, cơ sở sản xuất.
2. Các tiền chất sử dụng trong các
lĩnh vực y tế, công nghiệp, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học phải có
nhãn và bảo quản theo đúng quy định. Nhãn phải ghi rõ tên chất, thành phần, nồng
độ, hàm lượng, thời hạn sử dụng, cơ sở sản xuất.
Điều 12.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, tiền chất để sử dụng trong các lĩnh vực y tế, công nghiệp, phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học phải lập dự trù theo mẫu quy định chung. Bộ Y tế
duyệt dự trù thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần cho từng tuyến theo nhu cầu
hàng năm. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu sử dụng các tiền chất
trong lĩnh vực công nghiệp phải lập kế hoạch và thông báo cho Bộ Công nghiệp.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ GHI CHÉP, BÁO CÁO
Điều 13.
1. Cơ sở
sản xuất chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải mở sổ
theo mẫu, lập hồ sơ theo dõi số lượng, chất lượng, thời hạn sử dụng, quy trình
sản xuất, thực hiện chế độ bảo quản, báo cáo, thống kê theo quy định của Bộ Y tế,
Bộ Công nghiệp. Các sổ sách, chứng từ phải lưu giữ trong thời hạn do Bộ Y tế, Bộ
Công nghiệp quy định. Hết thời hạn lưu giữ sổ sách, chứng từ, Thủ trưởng đơn vị
có trách nhiệm lập hội đồng để tiến hành huỷ sổ sách, chứng từ đó và phải lập
biên bản.
2. Cơ sở mua bán, cấp phát chất
ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải mở sổ theo dõi việc
xuất, nhập kho. Phiếu xuất kho, nhập kho các chất này không được viết chung với
các loại hàng hoá, vật tư khác.
3. Trong thời hạn mười ngày kể từ
khi nhập kho chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, đơn vị
quản lý phải báo cáo ngay về Bộ chủ quản.
Điều 14.
1. Nhà
thuốc, phòng khám, chữa bệnh tư, cơ sở trực thuộc trung tâm y tế cấp huyện báo
cáo hàng tháng lên trung tâm y tế cấp huyện về các hoạt động liên quan đến thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần. Hiệu thuốc trực thuộc doanh nghiệp kinh doanh thuốc
cấp tỉnh báo cáo hàng tháng về doanh nghiệp kinh doanh thuốc cấp tỉnh. Thời
gian gửi báo cáo là ngày 25 hàng tháng.
2. Bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện,
doanh nghiệp kinh doanh thuốc, trạm điều dưỡng thương binh, bệnh viện và cơ sở
y tế ngành đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo hàng tháng tới Sở y tế về các hoạt động
liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần. Thời gian gửi báo cáo là ngày
25 hàng tháng.
3. Các đơn vị y tế thuộc Bộ Giao
thông vận tải báo cáo trực tiếp với Sở Y tế giao thông vận tải về các hoạt động
liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
4. Các bệnh viện, cơ sở y tế thuộc
lực lượng Công an nhân dân báo cáo trực tiếp với Cục Y tế Bộ Công an. Các đơn vị
quân y báo cáo trực tiếp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng.
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn cụ thể
chế độ báo cáo để phù hợp với công tác quản lý dược trong ngành mình.
Điều 15.
Vào ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm, mọi cơ sở sản xuất, tồn trữ,
phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, tiền chất phải kiểm kê tồn kho và làm báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo
năm gửi lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y
tế, Sở Y tế cấp tỉnh, Cục Quân y Bộ Quốc phòng, Cục Y tế Bộ Công an và Sở Y tế
Bộ Giao thông vận tải báo cáo 6 tháng đầu năm về Bộ Y tế. Các đơn vị công nghiệp
báo cáo 6 tháng đầu năm về Bộ Công nghiệp.
Điều 16.
Mọi cơ sở sản xuất, điều chế, tồn trữ, vận chuyển, phân phối, mua bán, sử dụng,
xử lý, trao đổi chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng
trong các lĩnh vực y tế, công nghiệp, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học,
huấn luyện nghiệp vụ, điều tra tội phạm về ma tuý đều phải báo cáo khẩn tới cơ
quan quản lý trực tiếp trong trường hợp có sự nhầm lẫn, ngộ độc, bị thất thoát
các chất này do mọi nguyên nhân.
Điều 17.
Khi chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất không thuộc
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 24 (Luật Phòng, chống ma
tuý) cần xử lý thì đơn vị quản lý phải báo cáo lên
cơ quan cấp trên trực tiếp, ghi rõ lý do, phương pháp xử lý. Việc xử lý chỉ được
thực hiện khi cơ quan cấp trên có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản. Thủ trưởng
các đơn vị phải thành lập hội đồng xử lý và phải lập biên bản theo mẫu quy định.
Khi xử lý xong phải gửi biên bản và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp.
Chương 6:
TỔ CHỨC KIỂM SOÁT CÁC HOẠT
ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TUÝ Ở TRONG NƯỚC
Điều 18.
Bộ Công an có trách nhiệm:
1. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân, địa
phương thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát các hoạt động hợp
pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng
các hoạt động đó nhằm mục đích bất hợp pháp.
2. Tổng hợp kế hoạch và kết quả
thực hiện kế hoạch tổng thể dài hạn và hàng năm về kiểm soát các hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma tuý ở trong nước của các Bộ, ngành trình Chính phủ.
3. Ban hành và tổ chức thực hiện
quy chế quản lý, kiểm tra, kiểm soát chất ma tuý và tiền chất phục vụ đấu tranh
chống tội phạm về ma túy.
Điều 19.
Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành danh mục, quy chế quản lý thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm,
nghiên cứu khoa học và tổ chức thực hiện quy chế đó.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân, địa phương thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trong nước.
Điều 20.
Bộ Công nghiệp có trách nhiệm ban hành danh mục tiền chất sử dụng trong lĩnh vực
công nghiệp; ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý các tiền chất đó.
Điều 21.
1. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với các cơ quan hữu quan kiểm soát
các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc kiểm soát
các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước tại địa phương mình.
Điều 22.
Các cơ quan quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 26 của Nghị định này,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kiểm
soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước; xử lý các hành
vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Kinh phí phục vụ cho việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý
ở trong nước do ngân sách nhà nước cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm của Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp.
Kinh phí phục vụ cho việc kiểm
soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trong nước của các địa phương
được cân đối trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm.
Điều 24.
Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp, Bộ Công an quy định cơ quan quản lý chuyên ngành đối với
việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước.
Điều 25.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây
trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 26.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Decree no. 80/2001/ND-CP of November 05, 2001 guiding the control of lawful drug-related activities in the
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
80/2001/ND-CP
|
Hanoi,
November 05, 2001
|
DECREE
GUIDING THE CONTROL OF LAWFUL DRUG-RELATED ACTIVITIES IN THE
COUNTRY THE GOVERNMENT Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Drug Prevention and Fight of December 9, 2000;
At the proposal of the Minister of Public Security, DECREES: Chapter I GENERAL PROVISIONS Article 1.- This Decree
details and guides the control of lawful drug-related activities in the
country, including the permitted monitoring, inspection and supervision of
activities of researching, expertising, producing, preserving, storing,
transporting, purchasing, selling, distributing, using, treating and exchanging
narcotics, addictive drugs, psychotropic medicines and pre-substances in the
fields of health care, industry, analysis, test, scientific research,
professional training, drug-related crime investigation, as well as the
preclusion and prevention of the abuse of such activities for other purposes. The control of lawful drug-related activities
for defense and security purposes shall not be governed by this Decree. .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Decree no. 80/2001/ND-CP ngày 05/11/2001 of November 05, 2001 guiding the control of lawful drug-related activities in the
1.257
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 29/09/2021
Đừng để Rủi Ro Pháp Lý theo sau Covid
Thưa Quý Khách,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT làm việc tại trụ sở từ 01/10.
Là sản phẩm online, thời gian qua 90% nhân sự làm tại nhà, 10% làm “3 tại chỗ” ở trụ sở.
Dù có thế mạnh làm online, nhưng 10% tại trụ sở 90% tại nhà không phải là mô hình phục vụ tốt nhất.
Từ 01/10, TP. HCM làm việc bình thường mới, chúng ta sẽ tăng dần tỷ lệ làm tại trụ sở.
Giúp khách hàng Loại Rủi Ro Pháp Lý và Nắm Cơ Hội Làm Giàu từ chính sách pháp luật mới, là một phần sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
“… loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”
******

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
- Tài khoản của Quý Khách đã bị đăng xuất trên thiết bị này do số người sử dụng đã vượt số lượng được phép đăng nhập trong cùng một thời điểm
- Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đăng nhập và đổi mật khẩu để tiếp tục sử dụng
- Nếu cần hỗ trợ hoặc có nhu cầu nâng cấp tài khoản vui lòng liên hệ:
- Tổng đài (028) 3930 3279
- Hotline: 0906 22 99 66 / 0838 22 99 66
- Mong Quý Khách thông cảm vì sự bất tiện này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành cảm ơn!
Tài khoản của Quý Khách hiện đã có thiết bị khác đang đăng nhập.
Để có thể tiếp tục truy cập Quý Khách có muốn đăng xuất khỏi thiết bị đã đăng nhập trước đó ra không?
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|