CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
61/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 61/2003/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2003 QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách
các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao
gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội chung của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số
lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong nước, ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế xuất,
về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt ODA), đấu thầu,
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch
vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thể, dự án kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm và các
cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính -
ngân sách; tổ chức công bố chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước sau khi được phê duyệt theo quy định;
3. Ban hành các quyết định, chỉ
thị, thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm
vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
5. Về quy hoạch, kế hoạch:
a) Trình Chính phủ chương trình
hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông
qua, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý để báo
cáo Chính phủ, điều hoà và phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền
kinh tế quốc dân. Chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh
vực được Chính phủ giao;
b) Hướng dẫn các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt;
c) Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch
phát triển, kế hoạch về bố trí vốn đầu tư cho các lĩnh vực của các bộ, ngành và
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thẩm định các quy hoạch phát triển
ngành, vùng lãnh thổ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ
thông qua theo phân cấp của Chính phủ;
d) Tổng hợp các cân đối chủ yếu
của nền kinh tế quốc dân: cân đối tích lũy và tiêu dùng, tổng phương tiện thanh
toán, cán cân thanh toán quốc tế, ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển, dự
trữ nhà nước. Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước.
6. Về đầu tư trong nước và ngoài
nước:
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế
hoạch, danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Trình Chính phủ kế hoạch tổng
mức vốn đầu tư toàn xã hội, tổng mức và cơ cấu theo ngành, lĩnh vực của vốn đầu
tư thuộc ngân sách nhà nước, tổng mức bổ sung dự trữ nhà nước, tổng mức hỗ trợ
tín dụng nhà nước, tổng mức vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng mức
bù lỗ, bù giá, bổ sung vốn lưu động và thưởng xuất, nhập khẩu. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính lập phương án phân bổ vốn của ngân sách trung ương trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ vốn tín dụng nhà nước,
vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng hợp vốn chương trình mục tiêu
quốc gia;
c) Tổng hợp chung về lĩnh vực đầu
tư trong nước và ngoài nước; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên
quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản;
d) Thẩm định
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo thẩm quyền; thực hiện việc ủy quyền cấp
giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; thống nhất quản lý việc
cấp giấy phép các dự án đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và Việt Nam ra nước
ngoài;
đ) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản
lý đối với hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào
Việt Nam, của Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng
dẫn thủ tục đầu tư;
e) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực
hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội
của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Làm đầu mối tổ chức các
cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu tư ở trong nước cũng như ở
nước ngoài.
7. Về quản lý ODA:
a) Là cơ quan đầu mối trong việc
thu hút, điều phối, quản lý ODA; chủ trì soạn thảo chiến lược, quy hoạch thu
hút và sử dụng ODA; hướng dẫn cơ quan chủ quản xây dựng danh mục và nội dung
các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA; tổng hợp danh mục các chương
trình, dự án sử dụng ODA trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức
vận động và điều phối các nguồn ODA phù hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút,
sử dụng ODA và danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA;
c) Chuẩn bị nội dung và tiến
hành đàm phán điều ước quốc tế khung về ODA; đại diện cho Chính phủ ký kết Điều
ước quốc tế khung về ODA với các Nhà tài trợ;
d) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
có liên quan chuẩn bị chương trình, dự án ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính xác định hình thức sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát
hoặc cho vay lại; thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương
trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Theo dõi, hỗ trợ chuẩn bị nội
dung và đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các Nhà tài trợ;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm
đối với các chương trình dự án ODA thuộc diện cấp phát từ nguồn ngân sách; tham
gia cùng Bộ Tài chính về giải ngân, cơ chế trả nợ, thu hồi vốn vay ODA;
f) Chủ trì theo dõi và đánh giá
các chương trình dự án ODA; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiều bộ, ngành; định kỳ tổng
hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng ODA.
8. Về quản lý đấu thầu:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu
thầu đã được Chính phủ phê duyệt;
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu;
quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu.
9. Về quản lý nhà nước các khu
công nghiệp, các khu chế xuất:
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế
hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và các mô hình khu kinh tế
tương tự khác trong phạm vi cả nước;
b) Thẩm định và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất, việc thành
lập các khu công nghiệp, khu chế xuất; hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch
phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất đã được phê duyệt;
c) Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát triển và hoạt động của các khu
công nghiệp, khu chế xuất; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất
về mô hình và cơ chế quản lý đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất.
10. Về doanh nghiệp và đăng ký
kinh doanh:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình,
kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và
chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế; thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về khuyến khích đầu tư trong nước;
b) Làm đầu mối thẩm định đề án
thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chính
phủ; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và
tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của cả nước.
Làm thường trực của Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Thống nhất quản lý nhà nước về
công tác đăng ký kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm tra,
theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh
doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương; xử lý các vi phạm, vướng mắc
trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền; tổ chức thu thập, lưu
trữ, xử lý thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước.
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định
của pháp luật;
13. Quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo
quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp
thuộc Bộ;
14. Quản lý nhà nước các hoạt động
của hội, tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm
vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
15. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ;
16. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương
trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
17. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Bộ quản
lý; đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
18. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Bộ
a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân;
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh
thổ;
3. Vụ Tài chính, tiền tệ;
4. Vụ Kinh tế công nghiệp;
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp;
6. Vụ Thương mại và dịch vụ;
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị;
8. Vụ Quản lý khu công nghiệp và
khu chế xuất;
9. Vụ Thẩm định và giám sát đầu
tư;
10. Vụ Quản lý đấu thầu;
11. Vụ Kinh tế đối ngoại;
12. Vụ Quốc phòng - An ninh;
13. Vụ Pháp chế;
14. Vụ Tổ chức cán bộ;
15. Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài
nguyên và Môi trường;
16. Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội;
17. Cục Đầu tư nước ngoài;
18. Cục Phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
19. Thanh tra;
20. Văn phòng.
Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp
kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Văn phòng được lập phòng
do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
b) Các tổ chức sự nghiệp
thuộc Bộ:
1. Viện Chiến
lược phát triển;
2. Viện Nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung ương;
3. Trung tâm Thông tin kinh tế -
xã hội quốc gia;
4. Trung tâm Tin học;
5. Báo Đầu tư;
6. Tạp chí Kinh tế và dự báo.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Viện Chiến lược phát triển và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 75/CP ngày
01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quy định pháp luật trước đây trái với Nghị
định này.
Điều 5. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.