Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 162/2024/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 20/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 162/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CHỦ SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN, CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP, THÀNH VIÊN SÁNG LẬP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng và điều kiện cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài (sau đây gọi tắt là ngân hàng thương mại).

2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

4. Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Tổ chức tài chính vi mô.

6. Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng, ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

7. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, cấp Giấy phép thành lập của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nước ngoài; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một ngân hàng nước ngoài hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

2. Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm tối thiểu một ngân hàng Việt Nam và tối đa một doanh nghiệp Việt Nam không phải ngân hàng) và Bên nước ngoài (gồm tối thiểu một ngân hàng nước ngoài và tối đa một doanh nghiệp nước ngoài không phải ngân hàng) trên cơ sở hợp đồng liên doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ.

3. Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập ngân hàng thương mại cổ phần.

4. Cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần.

5. Thành viên góp vốn của ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng, pháp nhân không phải ngân hàng góp vốn vào ngân hàng liên doanh; là tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn vào ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

6. Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là doanh nghiệp Việt Nam, ngân hàng thương mại Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn vào tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

7. Thành viên góp vốn của tổ chức tài chính vi mô là pháp nhân trong nước góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

8. Thành viên sáng lập của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là thành viên góp vốn tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

9. Thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là thành viên góp vốn tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

10. Thành viên sáng lập của tổ chức tài chính vi mô là thành viên góp vốn tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

11. Thành viên sáng lập của quỹ tín dụng nhân dân là thành viên tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của quỹ tín dụng nhân dân.

12. Chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là tổ chức sở hữu toàn bộ vốn của ngân hàng thương mại là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

13. Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng nước ngoài sở hữu toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

14. Chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô là tổ chức chính trị - xã hội sở hữu toàn bộ vốn của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

15. Ngân hàng mẹ là ngân hàng nước ngoài đề nghị thành lập chi nhánh hoặc có chi nhánh tại Việt Nam.

16. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này và tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.

Chương II.

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CHỦ SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN, CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP, THÀNH VIÊN SÁNG LẬP

Điều 4. Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần

1. Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác.

2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập nhưng không vượt quá tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định tại Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng.

3. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này, cổ đông sáng lập là cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Mang quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn, không được sử dụng nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để góp vốn; không được góp vốn dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác góp vốn, mua cổ phần;

d) Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán;

đ) Không bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng mà chưa được xóa án tích; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, mua trái phiếu doanh nghiệp trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

4. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này, cổ đông sáng lập là tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

b) Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn, không được sử dụng nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để góp vốn; không được góp vốn dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác góp vốn, mua cổ phần;

c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

d) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

đ) Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

e) Trường hợp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

g) Trường hợp là doanh nghiệp nhà nước, phải được phép tham gia góp vốn theo quy định của pháp luật;

h) Trường hợp là tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;

i) Không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự trong 02 (hai) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

k) Trường hợp là ngân hàng thương mại:

Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng;

Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần;

Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng và không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

Điều 5. Điều kiện đối với chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của ngân hàng 100% vốn nước ngoài

1. Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

2. Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xếp hạng như sau:

a) Thứ hạng tín nhiệm từ mức AA- trở lên (theo Standard & Poor’s hoặc Fitch Ratings) hoặc từ mức Aa3 trở lên (theo Moody’s) đến thời điểm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có thang thứ hạng tín nhiệm khác thang thứ hạng tín nhiệm của Standard & Poor’s hoặc Moody’s hoặc Fitch Ratings thì mức xếp hạng tín nhiệm không thấp hơn mức xếp hạng tương ứng của Standard & Poor’s hoặc Moody’s hoặc Fitch Ratings;

b) Triển vọng của thứ hạng tín nhiệm quy định tại điểm a khoản này từ mức ổn định trở lên.

3. Kinh doanh có lãi trong 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

4. Có tổng tài sản có ít nhất tương đương 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

5. Được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

6. Không phải là chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam khác.

7. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

Điều 6. Điều kiện đối với thành viên sáng lập của ngân hàng liên doanh

1. Thành viên sáng lập của ngân hàng liên doanh là tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5 Nghị định này.

2. Thành viên sáng lập của ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện đối với ngân hàng thương mại quy định tại khoản 1, 4 Điều 4 Nghị định này.

3. Thành viên sáng lập của ngân hàng liên doanh là doanh nghiệp không phải ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài;

b) Phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn vào ngân hàng liên doanh đối với trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước;

c) Trường hợp là doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;

d) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với phần vốn góp từ trên 1% đến dưới 5% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh hoặc có vốn chủ sở hữu tối thiểu 200 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 400 tỷ đồng trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với phần vốn góp từ 1% vốn điều lệ trở xuống của ngân hàng liên doanh;

đ) Đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán của năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

e) Kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

g) Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;

h) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

i) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam;

k) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng và không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

4. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh.

Điều 7. Điều kiện đối với ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 5 Nghị định này.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 8. Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

1. Không phải là cổ đông chiến lược, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

2. Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn, không được sử dụng nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để góp vốn.

3. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 Điều này, cổ đông sáng lập là cá nhân phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Mang quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Không thuộc những đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn, không được sử dụng nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để góp vốn; không được góp vốn dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác góp vốn, mua cổ phần;

d) Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán;

đ) Không bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng mà chưa được xóa án tích; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, mua trái phiếu doanh nghiệp trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

4. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 Điều này, cổ đông sáng lập là tổ chức phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

b) Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn, không được sử dụng nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để góp vốn; không được góp vốn dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác góp vốn, mua cổ phần;

c) Kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

đ) Không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

e) Đối với tổ chức là doanh nghiệp Việt Nam (trừ ngân hàng thương mại Việt Nam):

Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu mức vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn cam kết góp;

Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật về chứng khoán, bảo hiểm;

g) Đối với ngân hàng thương mại Việt Nam:

Có tổng tài sản tối thiểu 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

Không vi phạm các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

Điều 9. Điều kiện đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

1. Thành viên sáng lập là doanh nghiệp Việt Nam (trừ ngân hàng thương mại Việt Nam) phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Các quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 và các điểm a, b, c, d khoản 4 Điều 8 Nghị định này;

b) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu mức vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn cam kết góp;

c) Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật về chứng khoán, bảo hiểm;

d) Không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

2. Chủ sở hữu, thành viên sáng lập là ngân hàng thương mại Việt Nam (trừ trường hợp chủ sở hữu quy định tại khoản 5 Điều này) phải tuân thủ các quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 và các điểm c, d, đ, g khoản 4 Điều 8 Nghị định này.

3. Chủ sở hữu, thành viên sáng lập là tổ chức tín dụng nước ngoài phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

c) Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xếp hạng như sau:

Thứ hạng tín nhiệm từ mức A- trở lên (theo Standard & Poor’s hoặc Fitch Ratings) hoặc từ mức A3 trở lên (theo Moody’s) đến thời điểm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp sử dụng xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế khác, tổ chức đó phải được Cơ quan Giám sát Thị trường và Chứng khoán Châu Âu (The European Securities and Markets Authority - ESMA) đăng ký hoặc xác nhận, hoặc tổ chức đó phải được quốc gia thuộc Nhóm các nước G7 cho phép xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng nước ngoài thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng tại Việt Nam, thứ hạng tín nhiệm phải từ mức A trở lên;

Triển vọng của thứ hạng tín nhiệm quy định tại điểm này từ mức ổn định trở lên.

d) Được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

đ) Không phải là cổ đông chiến lược, chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

4. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, chủ sở hữu, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.

5. Chủ sở hữu là ngân hàng thương mại Việt Nam được chuyển giao bắt buộc thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng để thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 và điểm d khoản 4 Điều 8 Nghị định này;

b) Có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng tổng mức vốn pháp định đối với ngân hàng thương mại và mức vốn pháp định đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định của pháp luật đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

c) Thời hạn sở hữu quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

Điều 10. Điều kiện để được cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân

1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép.

2. Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định này, có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.

3. Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 6 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng.

4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

5. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.

Điều 11. Điều kiện đối với thành viên sáng lập quỹ tín dụng nhân dân

1. Đối với cá nhân:

a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp đăng ký tạm trú, cá nhân phải có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là người lao động làm việc trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và phải có tài liệu chứng minh về vấn đề này;

b) Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người đã bị kết án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích;

c) Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đối với hộ gia đình:

a) Là hộ gia đình có các thành viên thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình;

b) Các thành viên của hộ gia đình phải cử một thành viên của hộ gia đình làm người đại diện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên quỹ tín dụng nhân dân. Người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với pháp nhân:

a) Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đang hoạt động bình thường và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;

b) Người đại diện của pháp nhân tham gia thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc cá nhân được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền tham gia.

Điều 12. Điều kiện cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô

1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép.

2. Có chủ sở hữu, thành viên sáng lập theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

3. Có người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan.

5. Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.

Điều 13. Điều kiện đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập tổ chức tài chính vi mô

1. Chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Là tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương;

b) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;

c) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam.

2. Thành viên sáng lập của tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Có ít nhất một thành viên góp vốn là tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;

b) Có ít nhất một thành viên góp vốn là pháp nhân đã hoặc đang trực tiếp tham gia quản lý hoặc điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, bền vững trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép; không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

c) Thành viên góp vốn khác là pháp nhân:

Được thành lập theo pháp luật của Việt Nam;

Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam; không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;

Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 02 năm liền kề trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;

Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2024.

2. Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2). M.Cường

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 162/2024/ND-CP

Hanoi, December 20, 2024

DECREE

LICENSING REQUIREMENTS FOR PEOPLE’S CREDIT FUNDS, MICROFINANCE INSTITUTIONS AND ELIGIBILITY REQUIREMENTS FOR OWNERS OF CREDIT INSTITUTIONS THAT ARE SINGLE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANIES, FOUNDING SHAREHOLDERS AND FOUNDING MEMBERS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;

At the request of the Governor of the State Bank of Vietnam (SBV);

The Government of Vietnam promulgates a Decree providing licensing requirements for people’s credit funds, microfinance institutions and eligibility requirements for owners of credit institutions that are single-member limited liability companies, founding shareholders and founding members.

Chapter I

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 1. Scope

This Decree deals with eligibility requirements to be satisfied by owners of credit institutions that are single-member limited liability companies, founding shareholders and founding members as prescribed in point b clause 1 Article 29 of the Law on Credit Institutions, and licensing requirements to be satisfied by people’s credit funds, microfinance institutions.

Article 2. Regulated entities

1. Joint-stock commercial banks, joint-venture (JV) banks and wholly foreign-owned banks (hereinafter referred to as “commercial banks”).s

2. Foreign bank branches (FBBs).

3. Non-bank credit institutions.

4. People’s credit funds.

5. Microfinance institutions.

6. Founding shareholders, founding members, owners of credit institutions, parent banks of FBBs.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 3. Definitions

For the purpose of this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “wholly foreign-owned bank” means a commercial bank that is established in Vietnam, has its charter capital wholly owned by a foreign credit institution, and is considered a Vietnamese juridical person and headquartered in Vietnam. A wholly foreign-owned bank may be established and organized as a single-member limited liability company whose owner is a foreign bank or as a multi-member limited liability company over 50% of charter capital of which must be held by a foreign bank.

2. “JV bank” means a commercial bank that is established in Vietnam with capital contributed by a Vietnamese party (which comprises at least a Vietnamese bank and no more than a Vietnamese enterprise that is not a bank) and a foreign party (which comprises at least a foreign bank and no more than a foreign enterprise that is not a bank) on the basis of a JV contract, and is considered a Vietnamese juridical person and headquartered in Vietnam. A JV bank may be established and organized in the form of a multi-member limited liability company with a maximum number of members of 05, provided that any member and their related persons shall not jointly hold more than 50% of the bank’s charter capital.

3. “founding shareholder” of a joint-stock commercial bank means any shareholder that owns at least an ordinary share and whose signature appears on the list of founding shareholders of this bank.

4. “founding shareholder” of a non-bank credit institution means any shareholder that owns at least an ordinary share and whose signature appears on the list of founding shareholders of this joint-stock non-bank credit institution.

5. “contributing member” of a commercial bank means a credit institution or juridical person that is not a bank and makes capital contribution to a JV bank; or a foreign credit institution that makes capital contribution to a wholly foreign-owned bank.

6. “contributing member” of a non-bank credit institution means any Vietnamese enterprise, Vietnamese commercial bank or foreign credit institution that makes capital contribution to this multi-member limited liability non-bank credit institution.

7. “contributing member” of a microfinance institution means a domestic juridical person that makes capital contribution to this microfinance institution that is a multi-member limited liability company.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. “founding member” of a non-bank credit institution means a contributing member that engages in the formulation and ratification of and appends their signature to the initial Charter of this multi-member limited liability non-bank credit institution.

10. “founding member” of a microfinance institution means a contributing member that engages in the formulation and ratification of and appends their signature to the initial Charter of this microfinance institution that is a multi-member limited liability company.

11. “founding member” of a people’s credit fund means a member that engages in the formulation and ratification of and appends their signature to the initial Charter of this people’s credit fund.

12. “owner” of a commercial bank means an organization that owns the entire capital of this commercial bank that is a single-member limited liability company.

13. “owner” of a non-bank credit institution means a Vietnamese commercial bank or foreign credit institution that owns the entire charter capital of this single-member limited liability non-bank credit institution.

14. “owner” of a microfinance institution means a socio-political organization that owns the entire capital of this microfinance institution that is a single-member limited liability company.

15. “parent bank” means a foreign bank that applies for establishment of a new branch or has a branch in Vietnam.

16. “member" of a people’s credit fund means a natural person, family household or juridical person that fully meets the requirements set forth in this Decree, ratifies the Charter and voluntarily contributes capital for establishing this people’s credit fund.

Chapter II.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 4. Eligibility requirements for founding shareholders of joint-stock commercial banks

1. A founding shareholder of a joint-stock commercial bank must not be a founding shareholder, owner, founding member or strategic shareholder of any other credit institution.

2. All founding shareholders must jointly own at least 50% of the charter capital upon establishment of the joint-stock commercial bank, and all of those who are juridical persons must jointly own at least 50% of total shares of founding shareholders but must not exceed the holdings prescribed in Article 63 of the Law on Credit Institutions.

3. In addition to the requirements laid down in clauses 1, 2 of this Article, a founding shareholder that is an individual must also satisfy the following requirements:

a) He/she must hold the Vietnamese citizenship, and have full legal capacity;

b) He/she is not a prohibited person as prescribed in the Law on Enterprises, the Law on Officials and other relevant laws.

c) He/she must not use funds mobilized or borrowed from other organizations or individuals or raised from issuance of corporate bonds to make capital contribution; must not make capital contribution under the name of another individual or juridical person in any forms, except entrustment of funds for making capital contribution or purchasing shares;

d) He/she must be a manager of an enterprise that has a profitable business for at least 03 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted, or holds a bachelor’s degree or postgraduate degree in finance, banking, economics, business administration, law, accounting or auditing;

dd) He/she is not having any unspent conviction for a crime against banking laws or any other banking-related crimes; has not incurred any penalties for the following administrative violations in money and banking sector, including violations against regulations on licensing, management and administration, shares or share certificates, capital contribution, purchase of shares or corporate bonds, in the last 05 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) It is duly established in accordance to the law of Vietnam;

b) It must not use funds mobilized or borrowed from other organizations or individuals or raised from issuance of corporate bonds to make capital contribution; must not make capital contribution under the name of another individual or juridical person in any forms, except entrustment of funds for making capital contribution or purchasing shares;

c) It has fully fulfilled tax and social insurance obligations by the time of submission of application for license;

d) It has maintained a minimum equity of at least VND 500 billion in the last 05 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

dd) It has maintained a profitable business in the last 05 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

e) If the organization is an enterprise engaging in business lines subject to legal capital requirement, it must ensure that the difference between its equity, as recorded in its audited financial statements of the year preceding the year in which an application for license is submitted, and the legal capital shall not be smaller than the capital amount it will contributes as committed;

g) If the organization is a state-owned enterprise, it shall be required to obtain permission to make capital contribution as prescribed by law;

h) If the organization has been issued with a License for establishment and operation in banking, securities or insurance sector, it must satisfy capital contribution requirements laid down in the respective law on banking, securities or insurance;

i) It has not been convicted of any crimes prescribed in the Criminal Code in the last 02 (two) consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



It must have total assets of at least VND 100.000 billion, and is assessed to have fully complied with regulations on risk management, and have maintained minimum provision for losses as prescribed by laws at the time of submission of the application for license and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

It has not committed any violation against SBV’s regulations on prudential ratios for banking operations in the year preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

It has strictly complied with conditions and limits on purchase and holding of stocks of credit institutions as prescribed in Clause 8 Article 111 of the Law on Credit Institutions;

It ensures that the minimum capital adequacy ratio is still maintained upon its completion of capital contribution to the joint-stock commercial bank;

It has not incurred any penalties for administrative violations in money and banking sector, and has not been convicted of any crimes prescribed in the Criminal Code in the last 02 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing.

Article 5. Eligibility requirements for owners that are foreign credit institutions of wholly foreign-owned banks

An owner that is a foreign credit institution of a wholly foreign-owned bank shall be required to meet the following requirements:
1. It has not committed any serious violations against regulations on banking operations and other laws of the country where it is headquartered in the last 05 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing.

2. It has experience in international operations and has been ranked by an international credit rating agency as follows:

a) It has been rated AA- upwards (according to Standard & Poor’s or Fitch Ratings) or Aa3 upwards (according to Moody’s) in the last credit rating session prior to the date of submission of an application for license. In case an international credit rating agency adopts a credit rating scale other than that of Standard & Poor’s or Moody’s or Fitch Ratings, its credit rating given by this agency must not be lower than the corresponding credit rating of Standard & Poor’s or Moody’s or Fitch Ratings;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. It has maintained a profitable business in the last 05 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing.

4. It has total assets equivalent to at least USD 10 billion at the end of the year preceding the year in which an application for license is submitted.

5. It is considered by competent authorities of the country where it is headquartered to have maintained capital adequacy ratio and other prudential ratios, and have fully complied with regulations on risk management and setting aside of provisions for losses of the country where it is headquartered in the year preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing.

6. It must not be an owner, founding member or strategic shareholder of any other credit institution in Vietnam.

7. Within 05 years from the date on which the license is issued, founding members of the wholly foreign-owned bank must altogether hold 100% of its charter capital.

Article 6. Eligibility requirements for founding members of JV banks

1. Founding members of JV banks that are foreign credit institutions must meet the requirements laid down in clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 Article 5 of this Decree.

2. Founding members of JV banks that are Vietnamese commercial banks must meet the requirements for commercial banks laid down in clauses 1, 4 Article 4 of this Decree.

3. A founding member of a JV bank that is an enterprise other than a bank must meet the following requirements:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) If it is a state-owned enterprise, it must obtain a written permission from a competent authority to make capital contribution to the JV bank;

c) If it has been issued with a license for establishment and operation in banking, securities or insurance sector, it must satisfy capital contribution requirements laid down in the respective law on banking, securities or insurance;

d) It must maintain a minimum equity of at least VND 1.000 billion and total assets of at least VND 2.000 billion in the last 03 consecutive years prior to the year in which an application for license is submitted, if it makes a capital contribution making up between 1% and 5% of the charter capital of the JV bank; or it must maintain a minimum equity of at least VND 200 billion and total assets of at least VND 400 billion in the last 03 consecutive years prior to the year in which an application for license is submitted, if it makes a capital contribution making up no more than 1% of the charter capital of the JV bank;

dd) If it is engaging in business lines subject to legal capital requirement, it must ensure that the difference between its equity, as recorded in its financial statements which have been audited by an independent audit organization and given no qualified opinion of the year preceding the year in which an application for license is submitted, and the legal capital shall not be smaller than the capital amount it will contributes as committed;

e) It has maintained a profitable business in the last 03 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

g) It must not use funds mobilized or borrowed from other organizations or individuals to make capital contribution;

h) It has fully fulfilled tax and social insurance obligations by the time of submission of application for license;

i) It is not joining any other credit institution duly established and operating in Vietnam as a founding shareholder, owner, founding member or strategic shareholder;

k) It has not incurred any penalties for administrative violations in money and banking sector, and has not been convicted of any crimes prescribed in the Criminal Code in the last 02 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 7. Eligibility requirements for parent banks of FBBs

1. Meet all of the requirements laid down in clauses 1, 2, 5 Article 5 of this Decree.

2. In addition to the requirement laid down in clause 1 of this Article, parent banks of FBBs must also meet total asset and financial health requirements imposed by SBV.

Article 8. Eligibility requirements for founding shareholders of non-bank credit institutions

1. They are not joining any other credit institution duly established and operating in Vietnam as strategic shareholders, founding shareholders, owners or founding members.

2. They must not use funds mobilized or borrowed from other organizations or individuals or raised from issuance of corporate bonds to make capital contribution.

3. In addition to the requirements laid down in Clauses 1, 2 of this Article, a founding shareholder who is an individual must also meet the following requirements:

a) He/she must hold the Vietnamese citizenship, and have full legal capacity;

b) He/she is not prohibited from enterprise establishment as prescribed in the Law on Enterprises, the Law on Officials and other relevant laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) He/she must be a manager of an enterprise that has a profitable business for at least 03 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted, or holds a bachelor’s degree or postgraduate degree in finance, banking, economics, business administration, law, accounting or auditing;

dd) He/she is not having any unspent conviction for a crime against banking laws or any other banking-related crimes; has not incurred any penalties for the following administrative violations in money and banking sector, including violations against regulations on licensing, management and administration, shares or share certificates, capital contribution, purchase of shares or corporate bonds, in the last 05 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing.

4. In addition to the requirements laid down in Clauses 1, 2 of this Article, a founding shareholder that is an organization must also meet the following requirements:

a) It is duly established under the law of Vietnam;

b) It must not use funds mobilized or borrowed from other organizations or individuals or raised from issuance of corporate bonds to make capital contribution; must not make capital contribution under the name of another individual or juridical person in any forms, except entrustment of funds for making capital contribution or purchasing shares;

c) It has maintained a profitable business in the last 03 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

d) It has fully fulfilled tax and social insurance obligations by the time of submission of application for license;

dd) It has not been convicted of any crimes prescribed in the Criminal Code in the last 02 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

e) If it is a Vietnamese enterprise (except Vietnamese commercial banks), it must also:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If it has been issued with a license for establishment and operation in securities or insurance sector, it must satisfy capital contribution requirements laid down in the respective law on securities or insurance;

g) If it is a Vietnamese commercial bank, it must also meet the following requirements:

It must have total assets of at least VND 100.000 billion, and is assessed to have fully complied with regulations on risk management, and have maintained minimum provision for losses as prescribed by laws at the time of submission of the application for license and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

It has not committed any violation against SBV’s regulations on prudential ratios and limits for operations in the year preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

It still maintains the minimum capital adequacy ratio upon its completion of capital contribution to the non-bank credit institution;

It has not incurred any penalties for administrative violations in money and banking sector in the last 02 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of application submission and submission of additional documents to serve the application processing.

Article 9. Eligibility requirements for owners and founding members of non-bank credit institutions

1. A founding member that is a Vietnamese enterprise (except Vietnamese commercial banks) shall be required to meet the following requirements:

a) It meets the requirements laid down in clauses 1, 2 Article 8 and points a, b, c, d clause 4 Article 8 of this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) If it has been issued with a license for establishment and operation in securities or insurance sector, it must satisfy capital contribution requirements laid down in the respective law on securities or insurance;

d) It has not been convicted of any crimes prescribed in the Criminal Code in the last 02 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing.

2. An owner or founding member that is a Vietnamese commercial bank (except the owner defined in Clause 5 of this Article) must meet the requirements laid down in Clauses 1, 2 Article 8 and Points c, d, dd, g Clause 4 Article 8 of this Decree.

3. An owner or founding member that is a foreign credit institution shall be required to meet the following requirements:

a) It meets total asset and financial health requirements imposed by SBV;

b) It has not committed any serious violations against regulations on banking operations and other laws of the country where it is headquartered in the last 05 years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

c) It has experience in international operations and has been ranked by an international credit rating agency as follows:

It has been rated A- upwards (according to Standard & Poor’s or Fitch Ratings) or A3 upwards (according to Moody’s) in the last credit rating session prior to the date of submission of an application for license. Where the credit rating scale of another international credit rating agency is employed, this agency must be registered with or certified by the European Securities and Markets Authority (ESMA) or must obtain permission from a G7 country to provide credit rating services for foreign credit institutions that establish non-bank credit institutions in Vietnam, and it has been rated A upwards by this agency;

The outlook of its credit rating as prescribed in this point is stable or better.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) It is not joining any other credit institution duly established and operating in Vietnam as a strategic shareholder, owner or founding member.

4. Within 05 years from the date on which the license is issued, the owner or founding members of a limited liability non-bank credit institution must altogether hold 100% of its charter capital, except the case prescribed in point c clause 5 of this Article.

5. If the owner that is a Vietnamese commercial bank subject to mandatory transfer establishes a non-bank credit institution to implement the approved mandatory transfer plan, it shall be required to meet the following requirements:

a) It meets the requirements laid down in clauses 1, 2 Article 8 and point d clause 4 Article 8 of this Decree;

b) It maintains a minimum amount of charter capital which is not smaller than the sum of the legal capital to be maintained by the commercial bank and that to be maintained by the non-bank credit institution as prescribed by law by the time of submission of application for license;

c) The duration of ownership prescribed in clause 4 of this Article shall comply with the approved mandatory transfer plan.

Chapter III

LICENSING REQUIREMENTS FOR PEOPLE’S CREDIT FUNDS, MICROFINANCE INSTITUTIONS

Article 10. Licensing requirements for people’s credit funds

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. It maintains a minimum amount of charter capital which is not smaller the legal capital prescribed by the Government at the time of submission of application for license.

2. There are at least 30 members that meet the requirements laid down in Article 1 of this Decree and are financially capable of making capital contribution to the people’s credit fund.

3. Its managers, executive officers and members of Control Board meet all eligibility requirements and standards set forth in clause 6 Article 41 of the Law on Credit Institutions.

4. The composition of its Board of Directors and Control Board complies with provisions of the Law on Credit Institutions.

5. It has a Charter conformable with provisions of the Law on Credit Institutions and other relevant laws.

6. It has an establishment scheme and feasible business plan for the first 03 years of its operations.

Article 11. Eligibility requirements for founding members of people’s credit funds

1. For an individual:

a) He/she must be a Vietnamese citizen aged 18 or older, fully capable of civil acts, and have permanent or temporary residence registered in the area of operation of the people’s credit fund. In case of temporary residence, he/she must do business or work in the people’s credit fund’s area of operation and provide documentary evidences thereof;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) He/she is not a prohibited person as prescribed in the Law on Officials and other relevant laws.

2. For a family household:

a) Its members must have permanent residence in the area of operation of the people’s credit fund; jointly have property to serve their household's production and/or service provision;

b) One of its members must be appointed to act as its representative to perform rights and obligations of a member of the people’s credit fund. Such representative must be authorized in writing by other members of the family household as prescribed by law and must meet the requirements set out in clause 1 of this Article.

3. For a juridical person:

a) The juridical person (except social funds and charitable funds) must be normally operating and headquartered in the area of operation of the people’s credit fund;

b) The person who acts as a member of the people’s credit fund on behalf of the juridical person must be its legal representative or his/her authorized person.

Article 12. Licensing requirements for microfinance institutions

In order to be eligible for a license, a microfinance institution has to meet the following requirements:
1. It maintains a minimum amount of charter capital which is not smaller the legal capital prescribed by the Government at the time of submission of application for license.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Its managers, executive officers and members of Control Board meet all of eligibility requirements and standards imposed by SBV.

4. It has a Charter conformable with provisions of the Law on Credit Institutions and relevant laws.

5. It has an establishment scheme and feasible business plan for the first 03 years of its operations.

Article 13. Eligibility requirements for owners and founding members of microfinance institutions

1. An owner of a microfinance institution that is established in the form of a single-member limited liability company has to meet the following requirements:

a) It is a central-level socio-political organization;

b) It is financially capable of making capital contribution to the microfinance institution and provides a commitment that it shall not use entrusted funds or funds mobilized or borrowed from other organizations or individuals for making capital contribution; provides a commitment to give financial assistance to the microfinance institution when it has capital or liquidity problems;

c) It is not joining any other credit institution in Vietnam as a founding shareholder, founding member or strategic shareholder.

2. A founding member of a microfinance institution that is a multi-member limited liability company has to meet the following requirements:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) There is at least a contributing member that is a juridical person and used to engage in or is currently engaging in management or operation of a microfinance program/project which has been operating safely and sustainably for at least 03 consecutive years before the time of submission of application for license; has not been convicted of any crimes prescribed in the Criminal Code in the last 02 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

c) Other contributing members are juridical persons that meet the following requirements:

They are duly established under the law of Vietnam;

They are not joining any other credit institution in Vietnam as founding shareholders, owners, founding members or strategic shareholders; have not been convicted of any crimes prescribed in the Criminal Code in the last 02 consecutive years preceding the year in which an application for license is submitted and by the time of submission of additional documents to serve the application processing;

They are financially capable of making capital contribution to the microfinance institution and provide commitment that they shall not use entrusted funds or funds mobilized or borrowed from other organizations or individuals for making capital contribution; provide commitment to give financial assistance to the microfinance institution when it has capital or liquidity problems;

They have fully fulfilled tax and social insurance obligations by the time of submission of application for license;

They have not incurred the highest fine in the fine bracket for any of the following administrative violations in money and banking sector, including violations against regulations on licensing, management and administration, shares or share certificates, capital contribution, purchase of shares, credit extension, purchase of corporate bonds, or prudential ratios as prescribed in the law on penalties for administrative violations in money and banking sector in the last 02 years preceding the year in which an application for license is submitted;

If the founding member is an enterprise, it has maintained a profitable business in the last 03 years preceding the year in which an application for license is submitted;

If the founding member is an enterprise engaging in business lines subject to legal capital requirement, it must ensure that the difference between its equity, as recorded in its audited financial statements of the year before the time of submission of an application for license, and the legal capital shall not be smaller than the capital amount it will contribute as committed;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 14. Effect

1. This Decree comes into force from December 20, 2024.

2. The Government’s Decree No. 39/2014/ND-CP dated May 07, 2014 on operations of financial companies and finance lease companies ceases to have effect from the effective date of this Decree.

Article 15. Responsibility for implementation

The SBV’s Governor, Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of central-affiliated cities or provinces, Chairpersons of Boards of Members, Chairpersons of Boards of Directors, General Directors of credit institutions and FBBs, and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree.


...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 162/2024/ND-CP dated December 20, 2024 on licensing requirements for people’s credit funds, microfinance institutions and eligibility requirements for owners of credit institutions that are single-member limited liability companies, founding shareholders and founding members

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1

DMCA.com Protection Status
IP: 34.96.44.66
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!