BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2013/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XỔ
SỐ
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính
phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số nội dung
về quản lý hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định tại Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của
Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 30/2007/NĐ-CP của Chính phủ về kinh
doanh xổ số (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2007/NĐ-CP
và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ
số kiến thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm chủ sở
hữu (sau đây gọi tắt là công ty xổ số kiến thiết).
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ
số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty xổ số điện toán Việt Nam).
3. Chủ sở hữu của công ty xổ số kiến thiết, Công
ty xổ số điện toán Việt Nam.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Điều 2 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP, một số từ ngữ trong Thông tư
này được hiểu như sau:
1. “Xổ số truyền thống
5 chữ số” là loại hình xổ số truyền thống có 5 chữ số dự thưởng được in sẵn
trên tờ vé từ số 00.000 đến số 99.999 trong mỗi sê-ry phát hành.
2. “Xổ số truyền thống
6 chữ số” là loại hình xổ số truyền thống có 6 chữ số dự thưởng được in sẵn
trên tờ vé từ số 000.000 đến số 999.999 trong mỗi sê-ry phát hành.
3. “Xổ số lô tô” là loại hình xổ số người tham
gia dự thưởng được quyền lựa chọn các chữ số để tham gia dự thưởng và việc xác
định kết quả trúng thưởng được thực hiện sau thời điểm phát hành vé xổ số.
4. “Xổ số lô tô tự chọn 2 chữ số” là loại hình xổ
số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 2 chữ số từ số 00 đến số 99.
5. “Xổ số lô tô tự chọn 3 chữ số” là loại hình xổ
số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 3 chữ số từ số 000 đến số
999.
6. “Xổ số lô tô tự chọn 4 chữ số” là loại hình xổ
số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 4 chữ số từ số 0000 đến số
9999.
7. “Xổ số lô tô tự chọn cặp số” là loại hình xổ
số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 2, 3 hoặc 4 cặp chữ số từ số
00 đến số 99.
8. “Xổ số cào biết kết quả ngay” là loại hình xổ
số được mở thưởng trước bằng phần mềm phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Kết
quả trúng thưởng được in sẵn trên tờ vé và được phủ kín. Sau khi mua vé, người
tham gia dự thưởng thực hiện gạt bỏ lớp phủ trên bề mặt vé ở nơi quy định để biết
được kết quả trúng thưởng hoặc không trúng thưởng.
9. “Xổ số bóc biết kết quả ngay” là loại hình xổ
số được quay số mở thưởng trước. Sau khi mua vé, người mua thực hiện bóc, xé hoặc
bằng các hình thức khác để mở tờ vé, đối chiếu giữa các số in sẵn trên tờ vé với
bảng kết quả xổ số do công ty xổ số kiến thiết thông báo để biết được kết quả
trúng thưởng hoặc không trúng thưởng.
10. “Kỳ hạn nợ” là khoảng thời gian mà đại lý xổ
số phải hoàn thành việc thanh toán tiền vé đã tiêu thụ đối với các loại vé
trong từng đợt nhận vé từ công ty xổ số kiến thiết, kể từ ngày vé được chính thức
phát hành.
11. “Đại lý xổ số” là
tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo pháp luật theo quy định tại Thông tư này trực
tiếp ký hợp đồng đại lý xổ số với công ty xổ số kiến thiết để thực hiện phân phối
vé, tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng theo các điều kiện,
điều khoản được quy định tại hợp đồng đại lý xổ số.
12. “Cơ chế liên kết
phát hành” là cơ chế phát hành vé xổ số theo phương thức các công ty xổ số kiến
thiết trong cùng khu vực phát hành chung một bộ vé trong toàn địa bàn khu vực với
cơ cấu giải thưởng thống nhất, tổ chức quay số mở thưởng chung và toàn bộ chi
phí giải thưởng, chi phí in vé được phân bổ giữa các công ty xổ số kiến thiết
theo quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực được Bộ Tài chính
phê duyệt.
13. “Cơ chế thị trường
chung” là cơ chế phát hành vé xổ số theo phương thức từng công ty xổ số kiến
thiết trong cùng khu vực thực hiện phát hành vé xổ số và bán trên toàn địa bàn
của khu vực theo lịch mở thưởng do Bộ Tài chính quy định. Từng công ty xổ số kiến
thiết phát hành vé xổ số chịu trách nhiệm toàn bộ về việc phát hành, quay số mở
thưởng và trả thưởng.
14. “Tổ chức phát hành
vé xổ số” là các công ty xổ số kiến thiết hoặc Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
(trong trường hợp phát hành vé xổ số theo cơ chế liên kết) đủ điều kiện phát
hành vé xổ số theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Hoạt động của Hội đồng
xổ số kiến thiết khu vực
1. Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết được
chia theo các khu vực, cụ thể như sau:
a) Khu vực miền Bắc, gồm các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương sau: Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh,
Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng,
Hưng Yên, Hoà Bình, Lào Cai, Lạng Sơn, Lai Châu, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình,
Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Tuyên Quang,
Vĩnh Phúc và Yên Bái;
b) Khu vực miền Trung,
gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: Bình Định, Đà Nẵng, Đắk Lắk,
Đắk Nông, Gia Lai, Khánh Hoà, Kon Tum, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế;
c) Khu vực miền Nam, gồm
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: An Giang, Bạc Liêu, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng
Tháp, Đồng Nai, Hậu Giang, Kiên Giang, Lâm Đồng, Long An, Sóc Trăng, Tây Ninh,
Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long.
2. Các công ty xổ số kiến thiết trong cùng khu vực
theo quy định tại khoản 1 Điều này thành lập Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực hoạt động theo quy định của pháp luật về kinh
doanh xổ số và quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Quy chế
hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực do Hội đồng biểu quyết thông
qua và được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Công ty xổ số điện
toán Việt Nam tham gia các Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực miền Bắc, miền
Trung và miền Nam nhưng không có quyền biểu quyết đối với các hoạt động kinh
doanh của các loại hình và sản phẩm xổ số quy định tại Điều 6
Thông tư này.
Điều
5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số
kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều
6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ
chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo
quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện
toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của
Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và
giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện
theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành,
phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự
chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
Chương II
LOẠI HÌNH SẢN PHẨM, THỂ
LỆ DỰ THƯỞNG VÀ IN VÉ XỔ SỐ
Điều 6. Loại hình và sản phẩm
xổ số phát hành
1. Đối với loại hình xổ
số truyền thống:
a) Xổ số truyền thống
5 chữ số;
b) Xổ số truyền thống
6 chữ số.
2. Đối với loại hình xổ
số lô tô thủ công:
a) Xổ số lô tô tự chọn 2 chữ số;
b) Xổ số lô tô tự chọn 3 chữ số;
c) Xổ số lô tô tự chọn 4 chữ số;
d) Xổ số lô tô tự chọn 2 cặp số;
đ) Xổ số lô tô tự chọn 3 cặp số;
e) Xổ số lô tô tự chọn 4 cặp số.
3. Đối với loại hình xổ
số biết kết quả ngay:
a) Xổ số bóc biết kết
quả ngay;
b) Xổ số cào biết kết
quả ngay.
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá
sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số
truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04
(bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng
thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá
sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định
tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000
đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé
xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên
tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh
giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh
giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Điều 8. Thể lệ tham gia dự
thưởng xổ số
1. Tổ chức phát hành vé xổ số phải xây dựng và
công bố công khai thể lệ tham gia dự thưởng cho từng loại hình và sản phẩm xổ số
được phát hành. Thể lệ tham gia dự thưởng phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên loại hình và sản phẩm xổ số;
b) Tên tổ chức phát hành vé xổ số;
c) Đối tượng tham gia dự thưởng và điều kiện được
tham gia dự thưởng;
d) Cách thức tham gia dự thưởng;
đ) Phương thức xác định kết quả trúng thưởng;
e) Số lượng giải thưởng, cơ cấu giải thưởng;
g) Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự
thưởng xổ số;
h) Trách nhiệm, quyền hạn của công ty xổ số kiến
thiết;
i) Điều kiện lĩnh thưởng đối với các vé xổ số
trúng thưởng;
k) Những khuyến cáo đối với người
tham gia dự thưởng về việc tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm, ví dụ như:
“Tham gia mua xổ số vừa ích nước, vừa lợi nhà”, “Bạn không thể làm giàu từ mua
xổ số”, ...
2. Việc công bố công khai thể lệ
tham gia dự thưởng được thực hiện qua hình thức niêm yết công khai tại trụ sở
chính của công ty xổ số kiến thiết, các đại lý xổ số, đăng trên trang thông tin
điện tử của công ty xổ số kiến thiết (nếu có), phát tờ rơi cho đại lý và khách
hàng hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tỷ lệ trả thưởng và
cơ cấu giải thưởng
1. Tỷ lệ trả thưởng đối với từng
loại hình xổ số được quy định như sau:
a) Đối với xổ số truyền thống: tỷ
lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 50% trên tổng giá trị vé
xổ số phát hành;
b) Đối với xổ số cào biết kết quả
ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát
hành tối đa là 55% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
c) Đối với xổ số lô tô thủ công: tỷ
lệ trả thưởng xây dựng tối đa là 60% trên tổng giá trị vé xổ số dự kiến phát
hành.
2. Cơ cấu giải thưởng:
a) Số lượng các hạng giải thưởng,
cơ cấu từng giải thưởng trong tổng giá trị các giải thưởng do tổ chức phát hành
vé xổ số quyết định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng theo quy định và được thống nhất
trong Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực;
b) Giá trị các giải thưởng trả cho
khách hàng được xác định theo phương thức trả thưởng cố định, bao gồm:
- Giải thưởng được ấn định trước bằng
một số tiền cụ thể;
- Giải thưởng được ấn định trước bằng
một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã tham
gia dự thưởng.
c) Trường hợp Bộ Tài chính quy định
về tỷ lệ giá trị giải đặc biệt trên tổng giá trị giải thưởng thì việc bố trí
giá trị giải đặc biệt trong cơ cấu giải thưởng của tổ chức phát hành vé xổ số
phải theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 10. Tổ chức in vé xổ số
1. Vé xổ số do tổ chức phát hành
vé xổ số tự in hoặc đặt in tại cơ sở in có đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu bảo mật
và phải an toàn trong hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức phát hành vé xổ số được
quyền quyết định về hình thức, kích thước của vé xổ số. Vé xổ số phải có các nội
dung cơ bản sau đây:
a) Tên tổ chức phát hành vé xổ số;
b) Mệnh giá của vé xổ số;
c) Số ký hiệu (số sê-ry) của tờ vé
xổ số;
d) Các chữ số hoặc kết quả ngẫu
nhiên để khách hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở thưởng, thời hạn lưu
hành của vé xổ số; thời hạn lĩnh thưởng;
e) Cơ cấu giải thưởng theo ký hiệu
phát hành (sê-ry);
g) Các dấu hiệu nhận diện để chống
làm giả hoặc mã khoá để kiểm soát vé xổ số;
h) Các thông tin khác để phục vụ
cho người tham gia dự thưởng xổ số bao gồm: Cơ cấu giải thưởng, các điều kiện để
được lĩnh thưởng, địa chỉ lĩnh thưởng, các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu
quản lý của tổ chức phát hành vé xổ số.
3. Số lượng vé xổ số của từng đợt
phát hành vé xổ số do tổ chức phát hành vé xổ số xác định phù hợp với khả năng
tiêu thụ, nhu cầu thị trường, khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả trong kinh
doanh.
Trong trường hợp Bộ Tài chính quy
định về hạn mức số lượng, giá trị vé xổ số phát hành hoặc khống chế về tỷ lệ
tiêu thụ vé xổ số bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ thì việc in và phát
hành vé xổ số của tổ chức phát hành vé xổ số phải thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính.
Điều 11.
Nguyên tắc in vé xổ số
1. Vé xổ số in phải có đủ số lượng
theo từng loại ký hiệu vé xổ số và phù hợp với cơ cấu giải thưởng đã thông báo
phát hành.
2. Nguyên tắc in vé xổ số đối với
từng loại hình vé xổ số được quy định như sau:
a) Vé xổ số truyền thống khi in phải
có cuống lưu trữ để phục vụ cho việc kiểm soát vé xổ số của tổ chức phát hành
vé xổ số;
Trường hợp vé xổ số in có các dấu
hiệu nhận diện bằng phản quang hoặc có hệ thống mã vạch, hệ thống mã khoá đáp ứng
được yêu cầu kiểm soát, quản lý và phân biệt được vé xổ số thật, vé xổ số giả,
việc tổ chức in vé xổ số đảm bảo chặt chẽ, không có khả năng xảy ra gian lận
thì việc in vé xổ số có thể không cần phải có cuống lưu;
b) Vé xổ số lô tô khi in phải có
cuống hoặc phần lưu để ghi nhận và đối chiếu các chữ số mà khách hàng đã lựa chọn
để tham gia dự thưởng;
c) Vé xổ số cào biết kết quả ngay phải
có mã khoá để kiểm soát đối chiếu xác định giải thưởng. Chất phủ nơi quy định
được cào và không được cào phải đảm bảo không nhìn thấy nội dung bên trong khi
soi rọi bằng mắt thường dưới mọi cường độ ánh sáng hoặc bằng máy và các thiết bị,
phương tiện khác; không tự bong hay biến dạng trong điều kiện bình thường;
Đối với việc in vé xổ số cào biết
kết quả ngay, cơ sở in phải có thiết bị chuyên dùng và chương trình phần mềm để
phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Phần mềm phân bổ giải thưởng phải có hệ thống
mã khoá để chống truy nhập, sửa chữa trái phép. Toàn bộ quá trình in giải thưởng
được sao ghi và lưu trữ trên thiết bị riêng, đảm bảo tuyệt đối bí mật và chỉ được
phép xem các kết quả ghi được khi có yêu cầu bằng văn bản của công ty xổ số kiến
thiết đặt in vé xổ số và đại diện có thẩm quyền của cơ sở in. Mã khóa an toàn
do công ty xổ số kiến thiết đặt in vé và cơ sở in phối hợp đặt mã và giải mã để
kiểm soát đối với các vé xổ số trúng thưởng;
d) Vé xổ số bóc biết kết quả ngay
phải đảm bảo không nhìn thấy nội dung bên trong khi soi rọi bằng mắt thường dưới
mọi cường độ ánh sáng hoặc bằng máy và các thiết bị, phương tiện khác. Vé xổ số
phải đảm bảo yêu cầu chống làm giả và chống lợi dụng để sử dụng quay vòng bán
nhiều lần.
3. Trường hợp Hội đồng xổ số kiến thiết
khu vực phát hành vé xổ số theo cơ chế liên kết, việc lựa chọn cơ sở in vé xổ số
phải được thực hiện theo hình thức đấu thầu công khai. Tiêu chí, quy trình lựa
chọn cơ sở in vé xổ số được quy định cụ thể tại quy chế hoạt động của Hội đồng
xổ số kiến thiết khu vực.
4. Việc in vé xổ số phải thực hiện
thông qua hợp đồng kinh tế, trong đó xác định rõ số lượng vé xổ số in; các yêu
cầu kỹ thuật đối với việc in vé xổ số; trách nhiệm, quyền lợi của các bên; cơ
chế kiểm soát quá trình in để đảm bảo không để xảy ra gian lận; xử lý tranh chấp,
bồi thường thiệt hại và các thỏa thuận khác để đáp ứng yêu cầu quản lý của các
bên.
5. Tổ
chức phát hành vé xổ số có trách nhiệm thông báo với
Cục thuế các tỉnh, thành phố (nơi thực hiện nghĩa vụ thuế) về tên cơ sở in vé xổ
số, ký hiệu của vé xổ số (số sê-ry của tờ vé xổ số), số lượng và mệnh giá từng
loại vé xổ số của từng đợt in để theo dõi, quản lý.
Chương III
PHÂN PHỐI VÀ
PHÁT HÀNH VÉ XỔ SỐ
Điều 12. Phân
phối vé xổ số
1. Tổ chức phát hành vé xổ số thực
hiện phân phối các sản phẩm xổ số theo quy định tại Điều 6 Thông
tư này tới khách hàng theo các phương thức sau:
a) Bán trực tiếp cho khách hàng;
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số
theo quy định tại Thông tư này.
2. Ngoài các phương thức phân phối
vé xổ số quy định tại khoản 1 Điều này, các sản phẩm xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này không được phân phối qua các kênh: điện thoại
(cố định, di động), các thiết bị điện tử, internet và phương tiện viễn thông
khác.
Địa bàn phát hành các loại vé xổ số
quy định tại Điều 6 Thông tư này được quy định như sau:
1. Đối với khu vực miền Bắc:
a) Xổ số truyền thống được phát
hành theo cơ chế liên kết phát hành. Vé xổ số được tiêu thụ trong phạm vi địa
giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty
xổ số kiến thiết;
b) Xổ số lô tô thủ công, xổ số cào
biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành và tiêu thụ trong
phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của
từng công ty xổ số kiến thiết.
2. Đối với khu vực miền Trung:
a) Xổ số truyền thống, xổ số cào
biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành theo cơ chế thị
trường chung. Lịch quay số mở thưởng của các công ty xổ số kiến thiết do Bộ Tài
chính quy định;
b) Xổ số lô tô thủ công được phát
hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
3. Đối với khu vực miền Nam:
a) Xổ số truyền thống, xổ số cào
biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành theo hình thức thị
trường chung. Lịch quay số mở thưởng của các công ty xổ số kiến thiết do Bộ Tài
chính quy định;
b) Xổ số lô tô thủ công được phát
hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
1. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ
số phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định sau:
a) Là công dân Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam;
b) Phải là người từ đủ 18 tuổi trở
lên;
c) Không phải là người bị hạn chế
về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật.
2. Quyền của khách hàng tham gia dự
thưởng xổ số
a) Được công ty xổ số kiến thiết
trả thưởng đầy đủ giá trị của các giải thưởng khi trúng thưởng theo quy định tại
Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Được yêu cầu công ty xổ số kiến
thiết giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;
c) Được hưởng các quyền lợi hợp
pháp khác theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Trách nhiệm của khách hàng tham
gia dự thưởng xổ số
a) Tuân thủ Thể lệ tham gia dự thưởng
xổ số quy định tại Điều 8 và các quy định có liên quan tại
Thông tư này;
b) Bảo quản tờ vé xổ số đã mua để
tham gia dự thưởng xổ số theo đúng quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số
quy định tại Điều 8 Thông tư này và quy chế tham gia dự thưởng
do công ty xổ số kiến thiết quy định;
c) Khi trúng thưởng khách hàng phải
xuất trình vé trúng thưởng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng tham gia dự
thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này để làm thủ tục lĩnh thưởng theo quy định
tại Thông tư này;
d) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế
theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Thời hạn lưu hành của vé xổ số
biết kết quả ngay như sau:
a) Đối với xổ số cào biết kết quả
ngay: Tối đa không quá 180 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát
hành in trên vé xổ số;
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả
ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát
hành in trên vé xổ số.
2. Công ty xổ số kiến thiết có
trách nhiệm thông báo công khai thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả
ngay để người tham gia mua vé được biết.
1. Điều kiện làm đại lý xổ số:
a) Đối với cá nhân:
- Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi
trở lên, thường trú tại Việt Nam;
- Không phải là người đang có tiền
án, tiền sự; không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
- Không phải là người lao động,
viên chức quản lý làm việc tại công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số
kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Không phải là vợ, chồng, cha,
cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của
Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế
toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các
phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến
thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm
thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số kiến thiết;
- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy
đủ các quy định của công ty xổ số kiến thiết khi trở thành đại lý xổ số.
b) Đối với tổ chức:
- Là tổ chức kinh tế được thành lập
và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Không phải là tổ chức kinh tế có
vốn góp của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó
giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng,
cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ
số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Không phải là tổ chức kinh tế có
vốn góp của vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị,
em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng
giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát
viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết
đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm
thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số kiến thiết;
- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy
đủ các quy định của công ty xổ số kiến thiết khi trở thành đại lý xổ số.
2. Căn cứ vào các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này, công ty xổ số kiến thiết thực hiện lựa chọn các tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện để làm đại lý xổ số. Việc lựa chọn đại lý xổ số phải đảm
bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và khách quan.
Trường hợp có nhiều tổ chức, cá
nhân cùng đề nghị làm đại lý xổ số vượt quá nhu cầu của công ty xổ số kiến thiết,
công ty xổ số kiến thiết tổ chức đấu thầu để lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện, có mạng lưới đáp ứng được yêu cầu phân phối vé và có mức chi phí hoa
hồng đại lý thấp để làm đại lý xổ số.
3. Đại lý xổ số có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
1. Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 16 Thông tư này khi được lựa chọn
làm đại lý xổ số phải ký hợp đồng đại lý xổ số với công ty xổ số kiến thiết.
2. Hợp đồng đại lý xổ số do công
ty xổ số kiến thiết xây dựng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các
bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số;
b) Loại vé xổ số nhận bán;
c) Phương thức phân phối vé xổ số
được phép;
d) Phương thức, thủ tục giao nhận
vé và trả vé xổ số bán không hết;
đ) Số lượng vé xổ số nhận bán. Trường
hợp số lượng vé xổ số nhận bán được điều chỉnh trong từng thời kỳ thì nội dung
số lượng vé xổ số nhận bán được quy định tại phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng
là nội dung không thể tách rời của hợp đồng đại lý xổ số;
e) Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ
phí thanh toán vé xổ số trúng thưởng được hưởng (nếu có);
g) Phương thức thanh toán tiền bán
vé xổ số, thời điểm thanh toán tiền bán vé xổ số, kỳ hạn nợ;
h) Hình thức bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thanh toán;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên
ký kết hợp đồng;
k) Xử lý vi phạm và các cam kết về
bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;
l) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
m) Các nội dung khác phục vụ yêu cầu
quản lý của công ty xổ số kiến thiết nhưng không được trái với quy định của
pháp luật.
1. Đại lý xổ số khi nhận vé xổ số
của công ty xổ số kiến thiết phải thanh toán đầy đủ số tiền vé xổ số nhận bán
cho công ty xổ số kiến thiết.
2. Trường hợp công ty xổ số kiến
thiết cho đại lý xổ số nợ tiền bán vé xổ số thì thời gian nợ tối đa của đại lý
xổ số không được vượt quá thời hạn quy định tại Điều 19 của
Thông tư này và phải yêu cầu đại lý xổ số phải có tài sản để đảm bảo nghĩa
vụ thanh toán.
3. Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ
thanh toán của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP và
các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
4. Mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán
của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với số vé đại lý xổ số nhận
nhưng chưa đến ngày phát hành của vé xổ số, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tối
thiểu được xác định như sau:
Mức
đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tối thiểu
|
=
|
Số lượng vé xổ
số nhận bán
|
x
|
Mệnh giá vé xổ
số
|
-
|
Hoa hồng đại lý
xổ số được hưởng
|
b) Đối với số vé đại lý xổ số nhận và đã xác định
được là đã bán được trong kỳ, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán bằng 100% tổng
giá trị vé xổ số đã bán được trừ đi hoa hồng đại lý xổ số được hưởng theo quy định.
5. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối
với các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán được thực hiện theo quy
định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Công ty xổ số kiến thiết phải đánh giá về giá
trị của các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tại thời điểm nhận
tài sản; định kỳ đánh giá lại hoặc thực hiện đánh giá lại vào thời điểm cần thiết.
Đối với các tài sản là bất động sản, động sản,…dùng để bảo đảm nghĩa vụ thanh
toán nhưng công ty xổ số kiến thiết không đủ năng lực để đánh giá giá trị thì
công ty xổ số kiến thiết được thuê các tổ chức có chức năng thẩm định giá để
xác định giá trị tài sản dùng để bảo đảm thanh toán. Chi phí định giá được tính
vào chi phí hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết.
Tỷ lệ giá trị nhận bảo đảm thanh toán so với giá
trị tài sản do công ty xổ số kiến thiết và các đại lý thỏa thuận, thống nhất,
nhưng phải bảo đảm khả năng thu hồi nợ khi có vi phạm hợp đồng.
1. Kỳ hạn nợ của đại lý xổ số đối với công ty xổ
số kiến thiết được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với loại hình xổ số truyền thống, loại
hình xổ số lô tô: tối đa không quá 21 ngày (03 tuần), kể từ ngày vé xổ số được
phát hành.
b) Đối với loại hình xổ số bóc biết kết quả
ngay, xổ số cào biết kết quả ngay: tối đa mỗi tháng một lần đại lý xổ số phải
làm thủ tục thanh toán với công ty xổ số kiến thiết về số tiền vé đã bán được
trong kỳ, đồng thời xác định số vé còn lại để tiếp tục theo dõi, thanh toán
trong các lần tiếp theo. Căn cứ thời hạn lưu hành của vé xổ số theo quy định tại
Điều 15 của Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết yêu cầu
đại lý xổ số phải hoàn thành việc thanh toán toàn bộ số tiền vé xổ số đã nhận
bán cho công ty xổ số kiến thiết. Công nợ của đại lý xổ số được xác định theo
giá trị tiền vé xổ số đã bán được trong kỳ.
2. Căn cứ điều kiện thực tế, đặc điểm phát hành,
số lần mở thưởng của loại hình xổ số truyền thống, công ty xổ số kiến thiết quyết
định cụ thể về thời hạn phải hoàn thành việc thanh toán tiền mua vé xổ số của
các đại lý nhưng đảm bảo không vượt quá mức quy định nêu trên.
3. Đến thời hạn thanh toán tiền mua vé xổ số mà
các đại lý xổ số không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ với công ty xổ số
kiến thiết theo hợp đồng đại lý đã ký kết, công ty xổ số kiến thiết được quyền
ngừng bán vé xổ số cho các đại lý xổ số và áp dụng các biện pháp cần thiết để
thu hồi tiền bán vé xổ số theo quy định của pháp luật dân sự bao gồm: bán tài sản
cầm cố; phát mại tài sản thế chấp; thu hồi hoặc bán tài sản đặt cọc, tài sản ký
quỹ; yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán số tiền đã nhận bảo lãnh cho các đại lý xổ
số.
1. Tổ chức công tác thu hồi
a) Công ty xổ số kiến thiết bố trí các điểm thu
hồi vé xổ số (xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay) bán không hết, cuống
hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công tại trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện hoặc các địa điểm khác phù hợp với yêu cầu quản lý của từng công
ty xổ số kiến thiết. Công ty xổ số kiến thiết thông báo công khai về tên, địa
chỉ của các điểm thu hồi vé xổ số cho các đại lý xổ số;
b) Trường hợp công ty xổ số kiến thiết uỷ quyền
cho công ty xổ số kiến thiết khác thực hiện việc thu hồi vé xổ số thì việc uỷ
quyền phải được thực hiện bằng văn bản sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng
giám sát xổ số, trong đó quy định rõ thành phần, quy trình kiểm soát, cơ chế
giám sát và trách nhiệm, quyền hạn của các bên.
2. Nguyên tắc thu hồi vé xổ số
Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm xây dựng
và ban hành quy chế về quy trình thu hồi vé xổ số trước khi quay số mở thưởng
và kiểm đếm lại vé xổ số sau khi vé đã được thu hồi. Quy chế về quy trình thu hồi
vé xổ số phải đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc sau:
a) Việc thu hồi vé xổ số được thực hiện chính
xác, trung thực, không bị các đối tượng có liên quan trong quá trình thu hồi vé
lợi dụng để trục lợi lĩnh thưởng;
b) Đáp ứng đầy đủ các bước cơ bản theo quy định
tại Phụ lục số 1, Phụ lục số 2 và Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá
nhân có liên quan đến quá trình thu hồi vé xổ số.
1. Sau khi quay số mở thưởng, vé xổ số được thu
hồi theo quy định tại Điều 20 Thông tư này, công ty xổ số
kiến thiết thực hiện nhập kho lưu trữ, bảo quản theo chế độ quy định.
2. Khi đưa vé
xổ số vào nhập kho lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải tiến hành thực hiện
theo các nội dung như sau:
a) Thực hiện
đối chiếu giữa số vé xổ số thực tế giao nhận với số vé xổ số thu hồi theo bảng
kê được lập theo đúng quy định;
b) Vé xổ số
nhập kho phải đảm bảo yêu cầu được gói buộc niêm phong theo từng ngày phát hành
mở thưởng (đối với xổ số truyền thống và xổ số lô tô thủ công) hoặc theo từng đợt
sê-ry phát hành (đối với xổ số cào, xổ số bóc biết kết quả ngay).
3. Thời gian lưu trữ đối với các loại vé xổ số,
cuống vé xổ số hoặc phần lưu của vé xổ số thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này
tối thiểu là 07 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số.
Đối với toàn bộ các vé xổ số của kỳ phát hành có tranh chấp, khiếu nại phát
sinh trong thời hạn lĩnh thưởng của kỳ vé xổ số đó thì hết thời hạn quy định,
công ty xổ số kiến thiết vẫn phải tiếp tục lưu trữ cho đến khi có kết luận xử
lý cuối cùng.
1. Đối với các vé xổ số hết thời hạn lưu trữ
theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, công ty xổ
số kiến thiết được tổ chức tiêu hủy.
2. Trước khi thực hiện tiêu huỷ vé xổ số hết thời
hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải thành lập hội đồng tiêu huỷ vé xổ số
có tối thiểu là ba thành viên, trong đó các thành viên bắt buộc bao gồm: đại diện
lãnh đạo công ty xổ số kiến thiết (chủ tịch hội đồng), kế toán trưởng và thủ
kho.
3. Sau khi tiêu hủy vé xổ số hết thời hạn lưu trữ,
công ty xổ số kiến thiết phải lập thành biên bản tiêu huỷ vé xổ số với các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, giờ, địa điểm thực hiện tiêu hủy vé xổ
số;
b) Thành phần tham gia tiêu hủy vé xổ số;
c) Loại vé xổ số thực hiện tiêu hủy (chi tiết
theo ngày mở thưởng hoặc ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số; ngày thu hồi; số
lượng vé xổ số tiêu hủy; giá trị vé xổ số tiêu hủy);
d) Cách thức tiêu hủy vé xổ số.
1. Lịch mở thưởng xổ số truyền thống của công ty
xổ số kiến thiết hoặc Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực do Bộ Tài chính quy định
cho từng thời kỳ.
2. Xổ số lô
tô thủ công được mở thưởng hàng ngày. Công ty xổ số kiến thiết có thể sử dụng kết
quả xổ số truyền thống trong ngày của công ty mình hoặc kết quả xổ số lô tô thủ
công do công ty tự tổ chức quay số mở thưởng và kết quả xổ số truyền thống của
công ty xổ số kiến thiết khác trong cùng khu vực mở thưởng trong ngày. Việc sử
dụng kết quả mở thưởng xổ số truyền thống của công ty xổ số kiến thiết khác để
phát hành xổ số lô tô thủ công phải được sự thoả thuận giữa các bên bằng văn bản.
3. Số lần mở thưởng xổ số bóc biết kết quả ngay,
xổ số cào biết kết quả ngay do công ty xổ số kiến thiết quyết định phù hợp với
nhu cầu tiêu thụ vé xổ số, khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh.
1. Việc mở thưởng xổ số được thực hiện tại trụ sở
chính của công ty xổ số kiến thiết hoặc tại địa điểm khác nhưng phải nằm trong
phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố đó. Trường hợp mở thưởng ngoài
phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố đó hoặc liên kết khu vực để
quay số mở thưởng chung thì phải được sự đồng thuận của các công ty xổ số kiến
thiết và phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Thời gian quay số mở thưởng cụ thể do tổ chức
phát hành vé xổ số quyết định nhưng không được chậm hơn 18 giờ 30 phút của ngày
quay số mở thưởng.
1. Thiết bị quay số mở thưởng bao gồm:
a) Lồng cầu;
b) Bóng phục vụ cho việc quay số mở thưởng;
c) Cân điện tử để kiểm tra khối lượng của từng
quả bóng; thiết bị để kiểm tra kích thước của từng quả bóng;
d) Hệ thống camera, màn hình để phục vụ cho việc
giám sát quá trình quay số mở thưởng.
2. Yêu cầu quản lý đối với các thiết bị quay số
mở thưởng:
a) Đối với lồng cầu:
- Lồng cầu phải có xuất xứ rõ ràng, đảm bảo các
tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật theo đúng thiết kế của nhà sản xuất. Chất liệu
sản xuất phải đảm bảo hạn chế việc bào mòn, hoen rỉ và các tác động khác từ bên
ngoài;
- Ngoài số lượng lồng cầu phục vụ trực tiếp cho
từng lần mở thưởng theo thể lệ mở thưởng đã công bố, công ty xổ số kiến thiết
phải trang bị thêm tối thiểu 01 lồng cầu dự phòng để sử dụng khi cần thiết;
- Định kỳ, mỗi năm ít nhất một lần, công ty xổ số
kiến thiết phải thực hiện việc bảo dưỡng các lồng cầu. Việc bảo dưỡng phải đảm
bảo nguyên tắc không được làm sai lệch nguyên tắc vận hành và các thông số kỹ
thuật của lồng cầu. Quá trình bảo dưỡng phải có nhật ký theo dõi, quản lý việc
bảo dưỡng;
- Lồng cầu phải được kiểm tra về quá trình vận
hành trước khi đưa vào sử dụng. Việc kiểm tra phải có sự chứng kiến và xác nhận
của Hội đồng giám sát xổ số;
- Kết thúc mỗi lần quay số mở thưởng, lồng cầu
hoặc khu vực để lồng cầu phải được niêm phong để đảm bảo không có sự can thiệp
từ bên ngoài.
b) Đối với bóng:
- Bóng sử dụng để quay số mở thưởng phải có chất
liệu sản xuất, khối lượng, kích thước đồng đều. Dung sai cho phép đối với từng
quả bóng sử dụng để quay số như sau:
+ Về khối lượng: Mức độ sai lệch tối đa không
quá 5% khối lượng chuẩn của từng quả bóng;
+ Về kích thước: Mức độ sai lệch tối đa không
quá 5% kích thước đường kính chuẩn của từng quả bóng.
- Bóng phải được xếp theo từng bộ (mỗi bộ có 10
quả, theo số thứ tự từ số 0 đến số 9); mỗi bộ bóng được lưu giữ trong một hộp đựng
riêng, đảm bảo bóng không bị cọ sát, bào mòn. Các hộp đựng bóng phải được niêm
phong sau mỗi lần sử dụng tổ chức quay số mở thưởng;
- Số lượng các bộ bóng của từng công ty xổ số kiến
thiết phải lớn hơn ít nhất là hai lần số lượng bộ bóng thực tế sử dụng trong từng
lần mở thưởng;
- Định kỳ sáu tháng một lần, công ty xổ số kiến
thiết phải tổ chức thực hiện kiểm tra về khối lượng và kích thước của từng quả
bóng sử dụng để quay số mở thưởng. Bóng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật phải được
loại. Việc kiểm tra bóng trước khi đưa vào sử dụng quay số mở thưởng phải có sự
chứng kiến và xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số.
c) Đối với cân điện tử và thiết bị kiểm tra kích
thước của bóng:
- Cân điện tử phải có độ chính xác cao, vận hành
ổn định, đã được đăng ký về tiêu chuẩn chất lượng tại cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền hoặc được cơ quan tiêu chuẩn đo lường kiểm định và chứng nhận. Thiết bị
kiểm tra kích thước của bóng phải đảm bảo kiểm tra được mức độ sai lệch về kích
thước cho phép đối với từng quả bóng;
- Cân điện tử, thiết bị kiểm tra kích thước của
bóng phải được niêm phong để bảo quản sau mỗi lần sử dụng và phải được thay thế
kịp thời khi đã quá thời hạn sử dụng hoặc không đáp ứng được yêu cầu kiểm tra về
mức độ chính xác của bóng sử dụng để quay số mở thưởng;
d) Đối với hệ thống camera, màn hình để phục vụ
cho việc giám sát quá trình quay số mở thưởng:
Hệ thống camera, màn hình được bố trí ở những vị
trí đảm bảo có thể giám sát được toàn bộ quá trình quay số mở thưởng, đặc biệt
là việc lựa chọn bóng đưa vào lồng cầu, quay và nhặt bóng trúng thưởng. Hình ảnh
theo dõi qua camera được lưu giữ trong thời gian tối thiểu là 60 ngày, kể từ
ngày quay số mở thưởng.
1. Người quay số mở thưởng do tổ chức phát hành
vé xổ số lựa chọn để thực hiện việc quay số mở thưởng theo quy định.
2. Người quay số mở thưởng phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, được cơ quan
trực tiếp quản lý hoặc chính quyền phường, xã nơi cư trú xác nhận;
b) Không phải là người đã có tiền án, tiền sự,
hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố trách nhiệm hình sự;
c) Không phải là vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của các thành viên Hội
đồng giám sát xổ số.
3. Số người trong danh sách người quay số mở thưởng
phải lớn hơn ít nhất là 1,5 lần số người thực tế sử dụng để có thể lựa chọn ngẫu
nhiên một số người trong số đó tham gia quay số mở thưởng.
1. Thể lệ quay số mở thưởng do tổ chức phát hành
vé xổ số xây dựng và công bố công khai để người tham gia dự thưởng biết và theo
dõi, giám sát. Thể lệ quay số mở thưởng phải bao gồm các nội dung chính sau:
a) Ngày, giờ và địa điểm quay số mở thưởng;
b) Loại hình xổ số tổ chức mở thưởng;
c) Các giải thưởng và thứ tự mở thưởng của từng
giải thưởng;
d) Chủng loại, nguyên tắc vận hành của lồng cầu;
đ) Quy trình quay số mở thưởng;
e) Tiêu chuẩn kỹ thuật của bóng sử dụng để quay
số mở thưởng (khối lượng, kích thước, dung sai về khối lượng, kích thước trong
phạm vi cho phép);
g) Danh sách đại diện có thẩm quyền của các cơ
quan giám sát việc quay số mở thưởng.
2. Thể lệ quay số mở thưởng được xây dựng cho từng
loại hình sản phẩm xổ số được phát hành.
3. Việc công bố công khai thể lệ quay số mở thưởng
được thực hiện thông qua việc niêm yết công khai tại trụ sở chính của công ty xổ
số kiến thiết, đăng trên trang thông tin điện tử của công ty xổ số kiến thiết
(nếu có) và công bố công khai tại địa điểm tổ chức quay số mở thưởng.
1. Chuẩn bị quay số mở thưởng bao gồm các công
việc:
a) Lựa chọn ngẫu nhiên người tham gia quay số mở
thưởng;
b) Lựa chọn ngẫu nhiên các bộ bóng sử dụng để
quay số mở thưởng; mở niêm phong các bộ bóng sử dụng để quay số mở thưởng;
c) Mở niêm phong lồng cầu quay số mở thưởng;
d) Thực hiện đảo trộn vé xổ số bóc biết kết quả
ngay trước khi quay số mở thưởng;
đ) Kiểm tra các điều kiện cần thiết khác để phục
vụ cho hoạt động quay số mở thưởng.
2. Thực hiện quay số mở thưởng bao gồm các công
việc:
a) Quay số mở thưởng thử: thực hiện quay thử đối
với tất cả các lồng cầu và bóng được sử dụng để quay số mở thưởng. Trường hợp
phát hiện bất thường, cần xác định rõ nguyên nhân để có biện pháp xử lý như
thay thế lồng cầu, thay thế bóng hoặc tạm dừng việc quay số mở thưởng;
b) Quay số mở thưởng chính thức: Việc quay số mở
thưởng chính thức được thực hiện theo thứ tự mở thưởng lần lượt của từng giải
đã công bố trong thể lệ quay số mở thưởng.
3. Xác nhận kết quả mở thưởng:
Kết quả quay số mở thưởng phải được lập thành
biên bản, có xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số về tính khách quan, trung thực
và tuân thủ đúng quy trình mở thưởng theo quy định.
4. Toàn bộ quá trình quay số mở thưởng phải có sự giám sát
của Hội đồng giám sát xổ số.
1. Kết quả mở thưởng của từng hạng giải được
công bố ngay khi có kết quả mở thưởng và được tổng hợp chung để công bố công
khai toàn bộ kết quả mở thưởng khi kết thúc việc quay số mở thưởng.
2. Căn cứ biên bản xác nhận kết quả quay số mở
thưởng của Hội đồng giám sát xổ số, đại diện có thẩm quyền của công ty xổ số kiến
thiết ký thông báo kết quả mở thưởng xổ số để làm cơ sở đối chiếu và trả thưởng
cho khách hàng.
3. Tổ chức phát hành vé xổ số có trách nhiệm
công bố công khai kết quả mở thưởng xổ số ngay sau khi việc quay thưởng kết
thúc. Việc công bố công khai kết quả mở thưởng được thực hiện qua hình thức
niêm yết công khai tại trụ sở chính của công ty xổ số kiến thiết, các đại lý xổ
số kiến thiết, đăng trên trang thông tin điện tử của công ty xổ số kiến thiết
(nếu có) hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác
1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số trúng thưởng
là 30 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn
lưu hành của vé xổ số. Quá thời hạn này, các vé xổ số trúng thưởng không còn
giá trị lĩnh thưởng.
2. Công ty xổ số kiến thiết thực hiện trả thưởng
tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đại lý xổ số được uỷ quyền.
3. Thời gian thanh toán vé xổ số trúng thưởng của
công ty xổ số kiến thiết đối với người trúng thưởng chậm nhất là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của khách hàng.
4. Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp,
khiếu nại, thời gian thanh toán được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Điều kiện vé xổ số lĩnh thưởng phải còn
nguyên hình, nguyên khổ, không rách rời, không chắp vá, không tẩy xoá, không sửa
chữa và còn trong thời hạn lĩnh thưởng theo quy định.
Trường hợp do các nguyên nhân khách quan, vé xổ
số trúng thưởng bị rách rời nhưng vẫn còn đủ căn cứ để xác định hình dạng ban đầu,
tính xác thực của tờ vé, vé không thuộc đối tượng nghi ngờ gian lận, vị trí
rách rời không ảnh hưởng đến các yếu tố để xác định trúng thưởng thì công ty xổ
số kiến thiết tổ chức thẩm tra xác minh và quyết định việc trả thưởng hay từ chối
trả thưởng cho khách hàng. Thẩm quyền quyết định là Chủ tịch, Tổng giám đốc
(Giám đốc) công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể tại Thể lệ tham gia dự
thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Căn cứ vào quy định nêu trên, công ty xổ số
kiến thiết quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số cụ thể về điều kiện của
vé lĩnh thưởng, các trường hợp vé bị rách rời và vị trí bị rách rời được xem
xét thẩm tra để quyết định trả thưởng hoặc từ chối trả thưởng cho khách hàng.
Điều 32. Bí mật thông tin trả thưởng
1. Khách hàng trúng thưởng được
quyền yêu cầu công ty xổ số kiến thiết đảm bảo bí mật các thông tin sau:
a) Tên, địa chỉ nơi cư trú.
b) Thời gian, địa điểm lĩnh thưởng.
c) Số tiền và mục đích sử dụng số
tiền trúng thưởng.
2. Trong trường hợp không có yêu cầu,
công ty xổ số kiến thiết được quyền công bố các thông tin về người trúng thưởng
và việc trả thưởng để khách hàng tham gia dự thưởng xổ số biết.
3. Công ty xổ số kiến thiết có
trách nhiệm cung cấp thông tin người trúng thưởng cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền khi có yêu cầu để phục vụ cho công tác quản lý.
Khách hà ng trúng thưởng nhưng vì
nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật, đi công tác xa,...) không thể trực tiếp
tham gia lĩnh thưởng thì có thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để
lĩnh thưởng. Việc uỷ quyền lĩnh thưởng phải được thực hiện bằng văn bản, có xác
nhận của chính quyền phường, xã nơi cư trú của người trúng thưởng.
1. Công ty xổ số kiến thiết được uỷ
quyền cho các đại lý xổ số thực hiện trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
2. Việc uỷ quyền trả thưởng phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
a) Căn cứ theo năng lực của từng đại
lý xổ số, công ty xổ số kiến thiết quyết định giá trị giải thưởng uỷ quyền trả
thưởng cho từng đại lý xổ số;
b) Việc uỷ quyền phải được thể hiện
trong hợp đồng đại lý ký kết giữa công ty xổ số kiến thiết và đại lý xổ số;
c) Đại lý nhận uỷ quyền phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và
không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng. Đại lý tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiếu kiện của khách hàng về việc thu phí của
khách hàng trúng thưởng;
d) Công ty xổ số kiến thiết có quyền
kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện uỷ quyền trả thưởng. Trường hợp phát
hiện đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về
việc uỷ quyền trả thưởng, công ty xổ số kiến thiết có quyền chấm dứt việc uỷ
quyền trả thưởng của đại lý.
1. Các vé xổ số trúng thưởng sau
khi trả thưởng phải được đục lỗ hoặc đóng dấu đã trả thưởng trên tờ vé xổ số để
đảm bảo không bị lợi dụng để lĩnh thưởng.
2. Vé xổ số trúng thưởng phải được
lưu giữ cùng cuống vé xổ số hoặc phần lưu của vé xổ số (đối với các loại vé phải
in cuống vé hoặc phần lưu) để đảm bảo yêu cầu đối chiếu, xác định tính chính
xác trung thực của tờ vé xổ số đã trả thưởng.
3. Thời hạn lưu giữ vé xổ số trúng
thưởng tối thiểu là 05 năm kể từ ngày hết thời hạn trả thưởng.
4. Thủ tục tiêu huỷ vé xổ số trúng
thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Kế
toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh
doanh và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức
quản lý của công ty xổ số kiến thiết, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên xổ số điện toán Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2007/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1
Nghị định số 78/2012/NĐ-CP.
Điều kiện, tiêu chuẩn đối với các
chức danh lãnh đạo quản lý của công ty xổ số kiến thiết, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam do chủ sở hữu quy định và ghi trong
điều lệ tổ chức hoạt động của công ty xổ số kiến thiết nhưng phải đáp ứng các
điều kiện cơ bản sau đây:
1. Đối với Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc:
a) Là công dân Việt Nam thường trú
tại Việt Nam;
b) Có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự theo quy định của pháp luật;
c) Có trình độ chuyên môn từ đại học
trở lên thuộc một trong các ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật kinh tế,
quản trị kinh doanh;
d) Có kinh nghiệm thực tế trong quản
lý hoạt động doanh nghiệp;
đ) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, đ, e, g khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
e) Các tiêu chuẩn về sức khỏe, đạo
đức và các tiêu chuẩn khác quy định tại điều lệ của công ty xổ số kiến thiết do
chủ sở hữu phê duyệt.
2. Đối với kiểm soát viên:
a) Là công dân Việt Nam thường trú
tại Việt Nam;
b) Có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự theo quy định của pháp luật;
c) Có trình độ chuyên môn hoặc
kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế trong hoạt động kinh doanh xổ số của công ty xổ số kiến thiết hoặc
tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại điều lệ công ty xổ số kiến thiết;
d) Có kinh nghiệm thực tế trong quản
lý hoạt động doanh nghiệp;
đ) Không có vợ, chồng, cha, cha
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị em ruột giữ chức danh Tổng giám đốc,
kế toán trưởng, kiểm soát viên, thủ quỹ tại công ty xổ số kiến thiết;
e) Không phải là người có liên
quan của thành viên hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc
giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm kiểm soát viên;
g) Các tiêu chuẩn về sức khỏe, đạo
đức và các tiêu chuẩn khác quy định tại điều lệ của công ty xổ số kiến thiết do
chủ sở hữu phê duyệt.
3. Các tiêu chuẩn này áp dụng cho
việc bổ nhiệm các chức danh quản lý của công ty xổ số kiến thiết kể từ khi
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
1. Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xổ số cho các công ty xổ số kiến thiết, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số điện toán Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xổ số có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp;
b) Đại diện pháp luật của doanh
nghiệp;
c) Loại hình sản phẩm được phép
kinh doanh;
d) Phương thức phân phối sản phẩm;
đ) Địa bàn kinh doanh xổ số;
e) Thời hạn có hiệu lực của giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
g) Các quy định về việc tuân thủ
chế độ quản lý và nghĩa vụ thuế trong hoạt động kinh doanh xổ số.
1. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết, trong đó nêu rõ loại
hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết;
d) Quyết định thành lập doanh nghiệp
(bản sao có chứng thực);
đ) Giấy đăng ký doanh nghiệp (bản
sao có chứng thực);
e) Điều lệ hoạt động của công ty xổ
số kiến thiết được chủ sở hữu phê duyệt (bản sao);
g) Báo cáo tài chính của công ty xổ
số kiến thiết năm gần nhất đã được kiểm toán.
2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh xổ số.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xổ số là 15 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xổ số, Bộ Tài chính có văn bản thông báo rõ lý do từ chối.
1. Các trường hợp điều chỉnh giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
a) Thay đổi tên, địa chỉ của doanh
nghiệp;
b) Thay đổi đại diện pháp luật của
doanh nghiệp;
c) Thay đổi loại hình sản phẩm được
phép kinh doanh;
d) Thay đổi phương thức phân phối
sản phẩm;
đ) Thay đổi địa bàn kinh doanh xổ
số.
2. Các trường hợp cấp lại giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xổ số bị mất, hỏng, thất lạc;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xổ số do nguyên nhân khác không thể sử dụng được.
3. Hồ sơ đề nghị
điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh, cấp
lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số của công ty xổ số kiến thiết,
trong đó nêu rõ nguyên nhân đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều
kiện đăng ký kinh doanh xổ số;
b) Ý kiến của chủ sở hữu về việc
điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số;
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất (bản sao có chứng thực).
4. Thời hạn điều chỉnh, cấp lại giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số là 10 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Tài
chính nhận được đầy được đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Công ty xổ số kiến thiết, Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam bị thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số trong các trường hợp sau:
a) Bị giải thể hoặc phá sản theo
quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập không tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh xổ số hoặc bị thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vi phạm trong hoạt động kinh
doanh xổ số và bị xử phạt thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh
xổ số.
2. Quyết định thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
1. Thông tin, quảng cáo.
a) Công ty xổ số kiến thiết, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam thực hiện việc
thông tin và quảng cáo về xổ số theo quy định tại Điều 18, Điều
19, Điều 20, Điều 21 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP và các quy định của pháp luật
hiện hành.
b) Hoạt động quảng cáo của các
công ty xổ số kiến thiết, công ty Xổ số điện toán Việt Nam tập trung vào các nội
dung chủ yếu sau đây:
- Các công trình phúc lợi xã hội
được đầu tư từ nguồn thu xổ số;
- Các hoạt động xã hội, từ thiện
do công ty xổ số kiến thiết thực hiện;
- Cảnh báo người chơi để kiểm soát mức độ tham gia dự thưởng xổ số.
2. Khuyến mại về xổ số.
Nghiêm cấm công ty xổ số kiến thiết,
công ty Xổ số điện toán Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
việc khuyến mại về xổ số dưới các hình thức:
a) Giảm giá bán của vé xổ số;
b) Tặng vé xổ số không thu tiền;
c) Tặng
quà dưới hình thức hiện vật, bằng tiền hoặc phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định;
d) Tăng giá trị của các giải thưởng
so với thể lệ tham gia dự thưởng và tỷ lệ trả thưởng theo quy định của nhà nước;
đ) Bán vé xổ số có kèm theo việc
tham gia các chương trình dự thưởng;
e) Các hình thức khuyến mại khác.
Điều 43. Xử
lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh xổ số
1. Các hành vi vi phạm trong hoạt
động kinh doanh xổ số, tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm hành chính
trong hoạt động kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số.
Chương VIII
Điều 44.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Kiểm tra việc chấp hành chính
sách chế độ về phát hành xổ số của các công ty xổ số kiến thiết về công tác
kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2. Quy định hạn mức số lượng, giá
trị vé phát hành hoặc khống chế tỷ lệ tiêu thụ vé xổ số truyền thống bình quân
tối thiểu trong từng thời kỳ theo quy định tại Điều 10 Thông tư
này.
3. Quy định về địa bàn kinh doanh
xổ số của các công ty xổ số kiến thiết theo quy định tại Điều
13 Thông tư này.
4. Quy định lịch mở thưởng xổ số
truyền thống của các công ty xổ số kiến thiết và Hội đồng xổ số kiến thiết khu
vực theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác để
quản lý hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định tại Điều 31 Nghị
định số 30/2007/NĐ-CP .
Điều 45.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đối với công ty xổ số kiến thiết theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm
tra, giám sát hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết theo quy định tại Thông tư
này và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn
công ty xổ số kiến thiết xây dựng kế hoạch thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm
căn cứ vào nguyên tắc hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 78/2012/NĐ-CP, định hướng phát triển
thị trường xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính thông báo tại từng thời kỳ và các
quy định tại Thông tư này.
Điều 46.
Trách nhiệm của Công ty xổ số kiến thiết, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên xổ số điện toán Việt Nam.
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật
khác có liên quan về kinh doanh xổ số.
2. Chịu trách nhiệm về quản lý, bảo
toàn vốn và tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm xây dựng, ban
hành các quy trình quản lý nghiệp vụ có liên quan, quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo
minh bạch công khai, chính xác, tiết kiệm, có hiệu quả và tuân thủ đầy đủ các
quy định của Nhà nước trong hoạt động tổ chức kinh doanh xổ số.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với tổ chức phát hành vé xổ
số đang thực hiện phát hành các loại hình sản phẩm xổ số ngoài các sản phẩm quy
định tại Điều 6 Thông tư này thì phải chấm dứt phát hành chậm
nhất trước ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Đối với tổ chức phát hành vé xổ
số đang thực hiện thời gian quay số mở thưởng khác với thời gian quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này và đang thực hiện ký hợp đồng đại
lý xổ số với các đối tượng không đúng quy định tại Điều 16
Thông tư này thì phải điều chỉnh lại thời gian quay số mở thưởng và thực hiện
ký lại hợp đồng đại lý xổ số chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
3. Tổ chức phát hành vé xổ số đang
thực hiện phát hành các loại hình xổ số có mệnh giá vé không đúng mệnh giá vé
quy định tại Điều 7 Thông tư này thì phải điều chỉnh lại mệnh
giá vé chậm nhất từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Điều 48. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007 hướng dẫn
chi tiết Nghị định số 30/2007/NĐ-CP; Điều 1 Thông tư số 131/2009/TT-BTC ngày 29/6/2009 sửa đổi, bổ
sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC
ngày 18/6/2007.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT (2b), Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC 1
QUY TRÌNH THU HỒI VÉ XỔ SỐ KIẾN THIẾT
TRUYỀN THỐNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 75 /2013/TT-BTC
ngày 4 / 6 / 2013 của Bộ Tài chính)
1. Việc thu hồi vé xổ số kiến thiết
truyền thống phải thực hiện đầy đủ theo tuần tự các bước sau đây:
a) Bước 1: Trước khi nộp vé bán
không hết, đại lý xổ số phải thực hiện các biện pháp vô hiệu hoá tất cả tờ vé xổ
số không bán hết theo quy định của công ty xổ số kiến thiết. Đồng thời, đại lý
xổ số phải lập bảng kê số lượng vé bán không hết trả lại cho công ty xổ số kiến
thiết. Hình thức vô hiệu hoá do công ty xổ số kiến thiết quy định tại quy chế
quy định quy trình thu hồi vé xổ số và hướng dẫn đại lý xổ số thực hiện. Việc sử
dụng các biện pháp vô hiệu hóa tờ vé xổ số ví dụ như: cắt góc, đục lỗ ... phải
đảm bảo nguyên tắc không được để vé thuộc diện vô hiệu hoá bị lợi dụng để lĩnh
thưởng.
b) Bước 2: Đại lý xổ số nộp vé bán
không hết đã vô hiệu hóa cùng với bảng kê cho cán bộ thu hồi vé của công ty xổ
số kiến thiết. Cán bộ thu hồi vé phải kiểm tra đảm bảo 100% vé bán không hết
thu hồi đã được vô hiệu hoá theo đúng quy định. Trường hợp, phát hiện có vé
chưa được thực hiện vô hiệu hóa đúng quy định, công ty xổ số kiến thiết báo cáo
với Hội đồng giám sát xổ số để thực hiện giám sát việc vô hiệu hóa lại.
c) Bước 3: Công ty xổ số kiến thiết
kiểm đếm đối chiếu với bảng kê nộp vé bán không bán hết của đại lý xổ số và xác
nhận số vé đã thu hồi.
d) Bước 4: Sau khi thu hồi vé,
công ty xổ số kiến thiết thực hiện niêm phong toàn bộ vé bán không hết được thu
hồi, giấy niêm phong phải có chữ ký đại diện của Hội đồng giám sát và đại diện
của công ty xổ số kiến thiết ghi rõ ngày giờ niêm phong và thực hiện nhập kho
lưu trữ.
2. Toàn bộ quá trình thực hiện từ
bước 2, bước 3 đến bước 4 phải có sự giám sát của Hội đồng giám sát xổ số. Đối
với các điểm thu hồi vé đặt ngoài trụ sở chính và không tổ chức được Hội đồng
giám sát xổ số, công ty xổ số kiến thiết vẫn phải thực hiện đầy đủ các bước nêu
trên và thực hiện lại bước 3 và bước 4 tại trụ sở chính hoặc các địa điểm được
bố trí để kiểm đếm lại vé và niêm phong trước khi nhập kho lưu trữ.
3. Căn cứ theo yêu cầu quản lý,
công ty xổ số kiến thiết quy định thời gian các đại lý xổ số phải nộp vé bán
không hết về các điểm thu hồi vé theo quy định để đảm bảo việc thu hồi vé xổ số
bán không hết phải hoàn thành xong tối thiểu trước 15 phút so với thời điểm bắt
đầu quay số mở thưởng. Trường hợp đại lý xổ số nộp vé chậm so với thời gian quy
định, công ty xổ số kiến thiết được quyền từ chối không nhận vé bán không hết.
Đại lý xổ số phải chịu trách nhiệm thanh toán giá trị các giải thưởng nếu đã
bán vé cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục nộp vé bán không hết cho công ty xổ
số kiến thiết.
Đại lý xổ số có trách nhiệm nộp vé
bán không hết cho công ty xổ số kiến thiết theo đúng thời gian quy định của
công ty xổ số kiến thiết.
4. Đối với vé xổ số kiến thiết truyền
thống chưa đưa ra lưu thông thuộc đợt đã phát hành (nếu có), việc thu hồi, kiểm
đếm cũng được thực hiện theo các nguyên tắc tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 nêu
trên.
5. Căn cứ vào các bước công việc
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 nêu trên, công ty xổ số kiến thiết xây
dựng và ban hành quy chế quy định chi tiết quy trình thu hồi vé xổ số kiến thiết
truyền thống không bán hết./.
PHỤ LỤC 2
QUY TRÌNH THU HỒI CUỐNG VÉ HOẶC PHẦN
LƯU XỔ SỐ LÔ TÔ THỦ CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2013/TT-BTC
ngày 4/6/2013 của Bộ Tài chính)
1. Việc thu hồi cuống vé hoặc phần
lưu của vé xổ số lô tô thủ công phải thực hiện đầy đủ theo tuần tự các bước sau
đây:
a) Bước 1: Đại lý xổ số lập bảng
kê theo từng loại hình sản phẩm, mệnh giá vé, số tiền dự thưởng, số dự thưởng
kèm theo cuống vé hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công nộp về cho công ty
xổ số kiết thiết theo quy định.
Đối với các đại lý xổ số và các điểm
thu hồi vé xa trụ sở chính của công ty xổ số kiến thiết không tổ chức được Hội
đồng giám sát xổ số, công ty xổ số kiến thiết yêu cầu đại lý xổ số hoặc cán bộ
được giao nhiệm vụ thu hồi vé phải gửi bảng kê nêu trên về cho công ty xổ số kiến
thiết trước thời gian quay số mở thưởng theo quy định.
b) Bước 2: Cán bộ thu hồi vé của
công ty xổ số kiến thiết thực hiện kiểm đếm đối chiếu lại giữa bảng kê và cuống
vé hoặc phần lưu vé xổ số lô tô thủ công do đại lý xổ số nộp. Sau khi kiểm đếm
đối chiếu xong cán bộ thu hồi vé của công ty xổ số kiến thiết phải ký xác nhận
vào bảng kê của đại lý xổ số và báo cáo Hội đồng giám sát xổ số ký xác nhận vào
bảng kê hoặc bảng tổng hợp số dự thưởng do công ty xổ số kiến thiết lập. Toàn bộ
quy trình quy định tại bước 1 và bước 2 nêu trên phải thực hiện trước giờ quay
số mở thưởng
c) Bước 3: Sau khi có kết quả mở
thưởng, căn cứ vào bảng kê số dự thưởng của từng đại lý xổ số và bảng tổng hợp
số dự thưởng do công ty xổ số kiến thiết lập, công ty xổ số kiến thiết xác định
giá trị vé trúng thưởng trong kỳ và thực hiện rút cuống vé trúng thưởng (đối những
vé hoặc phần lưu đã thu hồi tại trụ sở chính của công ty xổ số kiến thiết). Việc
rút cuống vé trúng thưởng hoặc xác định giá trị trúng thưởng phải được lập
thành biên bản, có chữ ký của các thành viên Hội đồng giám sát xổ số. Các cuống
vé còn lại (cuống vé của vé không trúng thưởng đã thu hồi tại trụ sở chính của
công ty xổ số kiến thiết) phải được niêm phong lại trước khi đưa vào kho lưu trữ.
2. Căn cứ theo yêu cầu quản lý
công ty xổ số kiến thiết quy định cụ thể thời gian các đại lý xổ số phải nộp bảng
kê và cuống vé hoặc phần lưu vé xổ số lô tô để đảm bảo việc thu hồi vé phải
hoàn thành xong tối thiểu trước 15 phút so với thời điểm bắt đầu quay số mở thưởng.
Trường hợp đại lý xổ số nộp vé chậm so với thời gian quy định, công ty xổ số kiến
thiết được quyền từ chối không nhận và đại lý xổ số phải chịu trách nhiệm về việc
thanh toán giá trị các giải thưởng đã bán cho khách hàng nhưng chưa nộp cuống
vé hoặc phần lưu cho công ty xổ số kiến thiết.
3. Toàn bộ quá trình thực hiện từ
bước 2 đến bước 3 phải có sự giám sát của Hội đồng giám sát xổ số.
4. Công ty xổ số kiến thiết phải bố
trí khu vực kiểm đếm vé đảm bảo được cách ly không cho phép bất cứ đối tượng
nào có thể ra, vào trong thời gian kiểm đếm vé, rút thưởng vé trúng thưởng của
công ty xổ số kiến thiết và Hội đồng giám sát xổ số. Công ty xổ số kiến không
được lắp đặt, bố trí các thiết bị nghe, nhìn để theo dõi trực tiếp kết quả xổ số
trong thời gian đang thu hồi, kiểm đếm, rút vé trúng thưởng.
5. Căn cứ vào các bước công việc
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Phụ lục này, công ty xổ số kiến
thiết xây dựng và ban hành quy chế quy định chi tiết quy trình thu hồi cuống vé
hoặc phần lưu vé xổ số lô tô thủ công./.
PHỤ LỤC 3
VỀ QUY TRÌNH THU HỒI VÉ XỔ SỐ BIẾT KẾT
QUẢ NGAY CHƯA TIÊU THỤ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 75 /2013/TT-BTC
ngày 4/06/2013 của Bộ Tài chính)
1. Việc thu hồi xổ số biết kết quả
ngay chưa tiêu thụ được phải thực hiện đầy đủ theo tuần tự các bước như sau:
a) Bước 1: Đại lý xổ số nộp toàn bộ
vé xổ số biết kết quả ngay chưa tiêu thụ hết chậm nhất là ngày hết hạn lưu hành
của vé xổ số. Quá thời hạn quy định, các vé xổ số biết kết quả ngay chưa thu hồi
được xác định là đã tiêu thụ.
b) Bước 2: Công ty xổ số kiến thiết
thực hiện cắt góc hoặc cắt đôi tờ vé để vô hiệu hoá các tờ vé biết kết quả ngay
chưa tiêu thụ hết được thu hồi.
c) Bước 3: Cán bộ công ty xổ số kiến
thiết thực hiện kiểm đếm và tổng hợp số lượng vé xổ số biết kết quả ngay chưa
tiêu thụ hết được thu hồi.
d) Bước 4: Sau khi thu hồi vé, công
ty xổ số kiến thiết phải thực hiện niêm phong toàn bộ vé xổ số biết kết quả
ngay chưa tiêu thụ hết được thu hồi trước khi đưa vào kho lưu trữ.
2. Toàn bộ quá trình thực hiện từ
bước 2 đến bước 4 phải có sự giám sát của Hội đồng giám sát xổ số.
3. Đối với vé xổ số biết kết quả
ngay chưa đưa ra lưu thông thuộc đợt đã phát hành (nếu có), việc thu hồi, kiểm
đếm cũng được thực hiện theo các nguyên tắc tại khoản 1 và khoản 2 Phụ lục này.
4. Căn cứ vào các bước công việc
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Phụ lục này, công ty xổ số kiến thiết
xây dựng và ban hành quy chế quy định chi tiết quy trình thu hồi vé xổ số kiết
kết quả ngay chưa tiêu thụ hết./.