Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 170/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 54/2011/QĐ-TTg

Số hiệu: 170/2011/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 25/11/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 170/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2011/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIA HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2011 CỦA DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG TRONG MỘT SỐ NGÀNH NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN, GÓP PHẦN THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Điều 1. Quy định chung

1. Thực hiện gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 trong thời gian một (01) năm, kể từ ngày đến thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hợp tác xã (sau đây gọi là doanh nghiệp), cụ thể như sau:

a) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 tính trên thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử.

Các hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định tại khoản này căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 tính trên thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng, lắp đặt: nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao, hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thủy lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.

2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động quy định tại Điều này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 lao động. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định việc gia hạn thời hạn nộp thuế đối với Công ty mẹ không bao gồm lao động của Công ty con.

Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

3. Việc gia hạn thời hạn nộp thuế quy định tại Điều này áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.

Điều 2. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn

1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2011.

2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động được gia hạn nộp thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này. Trường hợp không xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp của các hoạt động được gia hạn nộp thuế thì thu nhập để tính số thuế được gia hạn xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp thuế với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Trường hợp chưa xác định được tỷ lệ doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp thuế trên tổng doanh thu thì doanh nghiệp tự xác định tỷ lệ phần trăm tạm tính và thông báo với cơ quan thuế tại thời điểm tạm tính nộp và điều chỉnh lại theo thực tế khi quyết toán thuế năm 2011.

Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp đáp ứng nhiều tiêu chí khác nhau để được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế theo quy định có lợi nhất.

Điều 3. Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Thời gian gia hạn nộp thuế là một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định của Luật Quản lý thuế như sau:

1. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 năm 2012.

2. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2012.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2012.

4. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2011 và số thuế phải nộp theo Quyết toán thuế của năm 2011 không quá ngày 31 tháng 3 năm 2013.

5. Trường hợp ngày nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.

6. Doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp khác với năm dương lịch thì việc gia hạn nộp thuế chỉ áp dụng đối với số thuế tạm tính nộp của các quý thuộc năm 2011 tính theo năm dương lịch. Trường hợp không xác định riêng được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế của các quý theo năm dương lịch thì số thuế được gia hạn phải nộp xác định bằng số thuế bình quân tháng của năm tài chính nhân với số tháng hoạt động thực tế thuộc năm 2011 của doanh nghiệp.

Điều 4. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế

1. Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn phát sinh từ các hoạt động được gia hạn thời hạn nộp thuế năm 2011, doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập và gửi tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan. Doanh nghiệp ghi bổ sung các chỉ tiêu sau vào trước dòng cam đoan trong Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính và Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn theo quy định tại Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg;

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp trong kỳ;

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đề nghị được tính bù với số thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động không được gia hạn hoặc số thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo (nếu có);

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đề nghị cơ quan thuế hoàn lại do đã nộp (nếu có).

2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế số tiền thuế được gia hạn của các quý I, II và quý III năm 2011 thì số thuế được gia hạn nhưng đã nộp được tính bù vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động không được gia hạn hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo. Doanh nghiệp thực hiện kê khai vào Bảng kê gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý I, II và quý III năm 2011 đã nộp ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp khi lập Bảng kê, doanh nghiệp còn có số thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn lại thì lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ để được hoàn lại tiền thuế. Bảng kê gia hạn nộp thuế và Giấy đề nghị hoàn trả (nếu có) được nộp cho cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 31 tháng 01 năm 2012. Thủ tục hoàn thuế tại khoản này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC.

3. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp tiền phạt do nộp chậm số tiền thuế phải nộp trên tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các quý trong năm 2011 theo quy định của Luật Quản lý thuế thì số tiền thuế được hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm cả số tiền phạt đã nộp (nếu có).

Trường hợp tại thời điểm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011, nếu phát sinh số tiền thuế được gia hạn thấp hơn số tiền thuế mà doanh nghiệp đã kê khai, tạm tính nộp của bốn (4) quý thì doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp thuế theo số quyết toán. Doanh nghiệp được thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Trong thời gian gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế mà chưa kê khai để được gia hạn thì doanh nghiệp được gia hạn theo quy định tại Thông tư này. Doanh nghiệp được thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Trong thời gian gia hạn nộp thuế, trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế mà chưa kê khai để được gia hạn thì doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Thông tư này. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

Trong thời gian gia hạn nộp thuế, trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp, thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế có số thuế được gia hạn thấp hơn hoặc cao hơn so với số đã được gia hạn mà đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp được gia hạn số thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 01 năm 2012 và áp dụng đối với việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định tại Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (TN)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BẢNG KÊ GIA HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP QUÝ I, II, III ĐÃ THỰC HIỆN NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011

(Ban hành kèm theo Thông tư số 170/2011/TT-BTC ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính)

I- Thông tin của người nộp thuế:

[01] Tên người nộp thuế: ........................................................................................................

[02] Mã số thuế:

[03] Địa chỉ: ...........................................................................................................................

[04] Quận/huyện: …………………………………… [05] Tỉnh/thành phố: .......................................

[06] Điện thoại: …………………. [07] Fax: ……………………… [08] Email: ................................

[09] Tên đại lý thuế (nếu có): ...................................................................................................

[10] Mã số thuế:

[13] Địa chỉ: ...........................................................................................................................

[11] Quận/huyện: …………………………… [12] Tỉnh/thành phố: .................................................

[13] Điện thoại: …………………. [14] Fax: ……………………… [15] Email: ................................

[16] Hợp đồng đại lý thuế số: …………………….. ngày .............................................................

II- Xác định số thuế được gia hạn:

Đơn vị tiền: đồng Việt Nam

Số thuế TNDN phải nộp năm 2011

Số thuế TNDN được gia hạn năm 2011 (theo QĐ 54/2011/QĐ-TTg)

Số tiền đã nộp ngân sách

Kỳ tính thuế

Số thuế TNDN phải nộp

Hạn nộp

Số thuế được gia hạn

Hạn nộp

Số tiền thuế, tiền phạt

Số chứng từ

Ngày chứng từ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

Quý I

- Tiền thuế

- Tiền phạt chậm nộp (NNT tự kê khai hoặc theo thông báo của cơ quan thuế)

Quý II

- Số thuế TNDN đã tính bù trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động không được gia hạn hoặc số thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo: ……………… đồng.

Số tiền: Bằng số: ……………………………… Bằng chữ ............................................................

- Số thuế TNDN còn được hoàn lại: ………………………….……… đồng.

Số tiền: Bằng số: ………………………………………… Bằng chữ: ..............................................

.............................................................................................................................................

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai.

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: ………………..
Chứng chỉ hành nghề số: …………….

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 170/2011/TT-BTC

Hanoi, November 25, 2011

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE PRIME MINISTER’S DECISION NO. 54/2011/QD-TTG OF OCTOBER 11, 2011, ON PROLONGING 2011 ENTERPRISE INCOME TAX PAYMENT DEADLINES FOR LABOR-INTENSIVE ENTERPRISES IN SOME SECTORS TO HELP THEM OVERCOME DIFFICULTIES AND BOOST THEIR PRODUCTION AND BUSINESS

Pursuant to the Law on Enterprise Income Tax and guiding documents; Pursuant to the Law on Tax Administration and guiding documents; Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 54/2011/QD-TTg of October 11, 2011, on prolonging 2011 enterprise income tax payment deadlines for labor-intensive enterprises in some sectors to help them overcome difficulties and boost their production and business;

The Ministry of Finance guides the prolongation of enterprise income tax payment deadlines as follows:

Article 1. General provisions

1. The deadlines for payment of 2011 enterprise income tax as prescribed in the Tax Administration Law will be prolonged for one (1) year for labor- intensive enterprises or cooperatives (below collectively referred to as enterprises), specially:

a/ The 2011 payable enterprise income tax amounts calculated on incomes from production or processing of agricultural-forest-fishery products, textile and garment, leather and footwear and electronic components.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The 2011 payable enterprise income tax amounts calculated on incomes from construction and installation of water or power plants, power transmission and distribution works, water supply and drainage systems, roads, railways, airports, seaports, river ports, airfields, stations, car terminals, schools, hospitals, cultural houses, cinemas, art-performing establishments, sports facilities, wastewater and solid waste treatment works, information and communication works and irrigation works for agriculture, forestry and fisheries.

2. Labor-intensive enterprises specified in this Article are those employing more than 300 regular laborers in 2011. For enterprises organized after the parent company-subsidiary company model, the number of employees of the parent company does not include employees of the subsidiary companies.

The number of regular laborers annually employed shall be determined under the guidance in the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs’ Circular No. 40/2009/TT-BLDTBXH of December 3, 2009, guiding the calculation of the number of regular laborers specified in the Government’s Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding a number of articles of the Investment Law.

3. The tax payment deadline prolongation specified in this Article applies to enterprises which are established and operating under Vietnamese law, observe the law-established accounting, invoice and document regime, and pay taxes according to their declarations.

Article 2. Determination of enterprise income tax amounts eligible for payment deadline prolongation

1. The 2011 payable enterprise income tax amounts of enterprises eligible for tax payment deadline prolongation are those temporarily calculated on a quarterly basis and payable tax amounts according to the 2011 tax finalization.

2. Enterprises shall separately account incomes from activities eligible for tax payment deadline prolongation specified in Article 1 of this Circular. In case enterprise income tax amounts on activities eligible for tax payment deadline prolongation cannot be determined, incomes used for calculating tax amounts eligible for payment deadline prolongation shall be determined as the proportion (in percentage) of the turnover of activities eligible for tax payment deadline prolongation to the total turnover of enterprises. In case this proportion is not yet determined, enterprises shall determine a percentage temporarily calculated, notify it to tax offices at the time of temporary calculation and adjust it according to reality upon the 2011 tax finalization.

In case an enterprise meets different criteria for prolongation of 2011 enterprise income tax payment deadlines, it may choose to apply the highest tax incentive according to regulations.

Article 3. Period of enterprise income tax payment deadline prolongation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For tax amounts temporarily calculated for quarter I of 2011, the tax payment deadline is prolonged to April 30, 2012.

2. For tax amounts temporarily calculated for quarter II of 2011, the tax payment deadline is prolonged to July 30, 2012.

3. For tax amounts temporarily calculated for quarter III of 2011, the tax payment deadline is prolonged to October 30, 2012.

4. For tax amounts temporarily calculated for quarter IV of 2011, and payable tax amounts according to the 2011 tax finalization, the tax payment deadline is prolonged to March 31, 2013.

5. In case a tax payment date specified in Clause 1, 2, 3 or 4 of this Article falls on a law-prescribed holiday, the period of tax payment deadline prolongation ends on the following working day.

6. For enterprises applying an enterprise income tax calculation period different from the calendar year, only temporarily-calculated tax amounts for payment in the quarters of the 2011 calendar year are eligible for tax payment deadline prolongation. In case incomes, expenses and payable incomes of the quarters of the calendar year cannot be determined separately, payable tax amounts eligible for payment deadline prolongation shall be determined as the monthly average tax amount of a fiscal year multiplies with the number of actual operating months in 2011.

Article 4. Order of and procedures for tax payment deadline prolongation

1. For enterprise income tax amounts generated from activities eligible for 2011 tax payment deadline prolongation, eligible enterprises shall make and submit declarations of enterprise income tax temporarily calculated on a quarterly basis and declarations of 2011 enterprise income tax finalization under the Tax Administration Law and relevant guiding documents. Enterprises shall additionally fill the following norms above the guarantee line in the temporarily-calculated enterprise income tax declaration and the enterprise income tax finalization declaration:

- Enterprise income tax amount eligible for tax payment deadline prolongation specified in Decision No. 54/2011/QD-TTg;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Enterprise income tax amount proposed for clearing against enterprise income tax amounts of activities ineligible for payment deadline prolongation or payable tax amounts of the subsequent tax period (if any);

- Paid enterprise income tax amount proposed for refund by tax offices (if any).

2. If enterprises eligible for enterprise income tax payment deadline prolongation have declared and remitted into the state budget tax amounts eligible for payment deadline prolongation of quarters I, II and III of 2011 under the Tax Administration Law, the paid tax amounts eligible for payment deadline prolongation shall be cleared against payable enterprise income tax amounts on activities ineligible for payment deadline prolongation or payable enterprise tax amounts of the subsequent tax period. Enterprises shall fill in the declaration form of payment deadline prolongation of state budget-remitted enterprise income tax of quarters I, II and III of 2011 promulgated together with this Circular (not printed herein). When filling in the declaration form, enterprises having to-be- refunded enterprise income tax amounts shall make a written request for refund of state budget remittance amounts according to Form No.01/DNHT promulgated together with the Ministry of Finance’s Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011, guiding a number of articles of the Tax Administration Law, and the Government’s Decrees No.85/2007/ND-CP of May 25, 2007 and No. 106/2010/ND-CP of October 28, 2010, for refund of remitted tax amounts. The tax payment deadline prolongation declaration form and the written request for refund (if any) shall be submitted to tax offices on January 31, 2012, at the latest. Procedures for tax refund in this Clause comply with Circular No.28/2011/TT-BTC.

3. During the period of tax payment deadline prolongation, enterprises are not regarded as having delayed tax payment and will not be administratively sanctioned for delayed tax payment with respect to tax amounts eligible for payment deadline prolongation. In case enterprises have paid fines for delayed payment of payable tax amounts stated in the temporarily-calculated enterprise income tax declarations of the quarters of 2011 under the Tax Administration Law, the refunded tax amounts specified in Clause 2 of this Article will include paid fines (if any).

In case, at the time of submission of the 2011 enterprise income tax finalization declarations, to-be-prolonged tax amounts are smaller than those declared and temporarily paid for the four (4) quarters, enterprises will be eligible for tax payment deadline prolongation according to finalized amounts. Enterprises may additionally fill in tax declaration dossiers on any working day, not depending on the tax declaration dossier submission deadline of the subsequent tax period, but before the time when tax offices or competent agencies notify decisions on tax examination and inspection at taxpayers’ working offices.

During the period of tax payment deadline prolongation, enterprises that enjoy tax payment deadline prolongation but fail to declare for deadline prolongation, will be eligible for deadline prolongation according to this Circular. Enterprises may additionally fill in tax declaration dossiers on any working day, not depending on the tax declaration dossier submission deadline of the subsequent tax period, but before the time when tax offices or competent agencies notify decisions on tax examination and inspection at taxpayers’ working offices.

During the period of tax payment deadline prolongation, if enterprises eligible for tax payment deadline prolongation are detected though examination or inspection as having failed to declare for prolongation, they will be eligible for tax payment deadline prolongation according to this Circular. Depending on faults of enterprises, agencies competent to conduct examination and inspection shall apply fine levels for tax violations according to law.

During the period of tax payment deadline prolongation, in case agencies competent to conduct examination or inspection detect that enterprises eligible for tax payment deadline prolongation have prolonged payment of tax amounts smaller or larger than declared ones, these enterprises will be eligible for payment deadline prolongation of enterprise income tax amounts according to ones detected though examination and inspection.

Depending on the faults of enterprises, agencies competent to conduct examination and inspection shall apply fine levels for tax violations according to law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular takes effect on January 9, 2012, and applies to the prolongation of 2011 enterprise income tax payment deadlines under Decision No. 54/2011/QD-TTg.

2. Any problems arising in the course of implementation should be reported by organizations and individuals to the Ministry of Finance for timely guidance on settlement.-

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 170/2011/TT-BTC of November 25, 2011, guiding the implementation of the Prime Minister’s Decision No. 54/2011/QD-TTg of October 11, 2011, on prolonging 2011 enterprise income tax payment deadlines for labor-intensive enterprises in some sectors to help them overcome difficulties and boost their production and business

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.234

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.97.43
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!