BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2015/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 10 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM KHĂN GIẤY VÀ GIẤY VỆ SINH
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh.
Điều 1. Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh
Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh”. Ký hiệu QCVN
09: 2015/BCT.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương (Vụ Khoa học
và Công nghệ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Văn
phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc
Hội;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở Công Thương các tỉnh,
TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website:
Chính phủ, BCT;
- Công báo;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Quốc Hưng
|
QCVN
09:2015/BCT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM KHĂN GIẤY VÀ GIẤY VỆ SINH
National
technical regulation for napkin and toilet tissue paper
Lời nói đầu
QCVN 09:2015/BCT do Ban soạn thảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh biên soạn, Bộ
Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số
36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM KHĂN GIẤY VÀ GIẤY VỆ SINH
National
technical regulation for napkin and toilet tissue paper
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn này quy định
mức giới hạn của các chỉ tiêu cơ lý, hóa học, vi sinh, phương pháp thử, các yêu
cầu về ghi nhãn và các yêu cầu quản lý chất lượng đối với sản phẩm khăn giấy,
giấy vệ sinh, giấy tissue và giấy tissue dạng cuộn lớn được tiêu thụ trên thị
trường Việt Nam.
1.1.2. Các sản phẩm khăn giấy,
giấy tissue tiếp xúc với thực phẩm nhằm mục đích bao gói, chứa đựng và bảo quản
thực phẩm; các sản phẩm khăn giấy,
giấy vệ sinh, giấy tissue sản xuất, gia công trong nước cho mục đích xuất khẩu
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân sản xuất, gia công, nhập khẩu, phân phối sản phẩm khăn giấy, giấy
vệ sinh, giấy tissue tiêu thụ trên thị trường Việt Nam; các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.3.1. Giấy tissue: Là loại giấy
đã được làm nhăn, gồm một
hoặc nhiều lớp giấy có định lượng thấp. Giấy tissue và giấy tissue dạng cuộn lớn
dùng cho gia công khăn giấy, giấy vệ sinh sau đây sẽ được gọi tắt là giấy tissue.
1.3.2. Khăn giấy: Là sản phẩm
được làm từ giấy tissue với các kích thước khác nhau được sử dụng cho mục đích
làm sạch và thấm hút. Khăn giấy có thể được dập nổi, có màu trắng hoặc các màu
khác hoặc có các hình in trang trí.
1.3.3. Giấy vệ sinh: Là các sản
phẩm được làm từ
giấy tissue ở dạng cuộn hoặc dạng tờ, có thể có màu trắng hoặc các màu khác hoặc
có các hình in trang trí. Giấy vệ sinh có tính thấm hút và được sử dụng cho mục
đích vệ sinh.
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu đối với nguyên
vật liệu
2.1.1. Bột giấy
Bột giấy sử dụng trong quá trình sản
xuất khăn giấy và giấy vệ sinh bao gồm bột giấy nguyên thủy, bột giấy tái chế,
hỗn hợp bột giấy nguyên thủy và tái chế.
Bột giấy tái chế sử dụng trong sản xuất
khăn giấy và giấy vệ sinh được sản xuất từ các loại giấy văn phòng phù hợp
với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5946: 2007 - Giấy
loại.
Không sử dụng các loại
bột giấy để sản xuất khăn giấy và giấy vệ sinh từ các loại giấy có nguồn gốc
sau:
- Giấy và cáctông đã qua sử dụng để chứa dầu,
nhớt, mỡ, hóa chất, thực
phẩm;
- Giấy và cáctông đã qua sử dụng có thành phần
hợp chất chống cháy (hợp chất Polybrominated diphenyl ether - PBDE, hợp chất
Polybrominated biphenyl - PBB, các hợp chất gốc phthalate);
- Giấy và cáctông đã bị cháy một phần;
- Giấy và cáctông có nguồn gốc là
rác thải y tế.
2.1.2. Hóa chất
Hóa chất sử dụng trong quá trình sản
xuất khăn giấy và giấy vệ sinh phải tuân thủ quy định trong Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 ban hành ngày 21
tháng 11 năm 2007. Trường hợp là hóa chất nguy hiểm phải lập Phiếu an toàn hóa
chất (Material Safety Data
Sheet - MSDS) theo quy định.
2.2. Yêu cầu đối với sản
phẩm
2.2.1. Các chỉ tiêu cơ lý
Sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue
phải đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu cơ lý quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Chỉ
tiêu cơ lý
TT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Mức quy định
|
Phương pháp
thử
|
Khăn giấy
và giấy tissue (dùng cho gia công khăn giấy)
|
Giấy vệ
sinh và giấy tissue (dùng cho gia công giấy vệ sinh)
|
Một lớp
|
Hai lớp
|
Ba lớp
|
Bốn lớp
|
Một lớp
|
Hai lớp
|
Ba lớp
|
1
|
Độ bền kéo, N/m, không nhỏ hơn:
|
|
|
|
|
|
|
|
TCVN 8309-4: 2009 (ISO
12625-4: 2005)
|
- Chiều dọc
|
100,0
|
110,0
|
180,0
|
200,0
|
90,0
|
100,0
|
150,0
|
- Chiều ngang
|
40,0
|
45,0
|
60,0
|
80,0
|
40,0
|
45,0
|
50,0
|
2
|
Tỷ lệ độ bền
kéo ướt/độ bền kéo khô, %
|
5 - 15
|
-
|
-
|
-
|
TCVN
8309-5: 2010 (ISO 12625-5: 2005)
|
3
|
Khả năng hấp thụ nước, g/g, không nhỏ
hơn
|
7,0
|
7,5
|
8,0
|
8,0
|
7,5
|
TCVN 8309-8: 2009 (ISO 12625-8:
2005)
|
2.2.3. Các chỉ tiêu hóa học
Các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh
và giấy tissue phải đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu hóa học quy định trong Bảng
2.
Bảng 2 - Chỉ
tiêu hóa học
TT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Mức quy định
|
Phương pháp
thử
|
1
|
Độ ẩm, %, không lớn hơn
|
8,0
|
TCVN 1867: 2010 (ISO 187: 2009)
|
2
|
pH nước chiết
|
6,5-7,5
|
TCVN 7066-1: 2008 (ISO 6588-1: 2005)
|
3
|
Độ bền màu của giấy (loại được làm
trắng bằng chất tăng trắng huỳnh quang), mức, không nhỏ hơn
|
4
|
TCVN 10089: 2013 (EN 648:2006)
|
4
|
Độ bền màu của giấy (loại được nhuộm
màu và có các hình
in)
|
Không dây
màu
|
TCVN 10089: 2013 (EN 646: 2006)
|
5
|
Hàm lượng formaldehyt,
mg/dm2, không lớn hơn
|
1,0
|
TCVN 8308: 2010 (EN 1541:2001)
|
6
|
Hàm lượng chì (Pb), mg/dm2,
không lớn hơn
|
0,003
|
TCVN 10093: 2013 (EN 12498: 2005)
|
7
|
Hàm lượng cadimi (Cd), mg/dm2,
không lớn hơn
|
0,002
|
TCVN 10093: 2013 (EN 12498: 2005)
|
8
|
Hàm lượng thủy ngân (Hg), mg/dm2,
không lớn hơn
|
0,002
|
TCVN 10092: 2013 (EN 12497: 2005)
|
2.2.3. Các chỉ tiêu vi sinh
Các sản phẩm khăn giấy, giấy
vệ sinh và giấy tissue phải đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu vi sinh quy định
trong Bảng 3.
Bảng 3 - Chỉ tiêu vi sinh
TT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Mức quy định
|
Phương pháp
thử
|
Khăn giấy
và giấy tissue (dùng cho gia công khăn giấy)
|
Giấy vệ
sinh và giấy tissue (dùng cho gia công giấy vệ sinh)
|
1
|
Tổng số vi khuẩn hiếu khí, CFU/g,
không lớn hơn
|
3 x 102
|
103
|
Phụ lục A.4
|
2
|
Tổng số nấm mốc, CFU/g, không lớn
hơn
|
102
|
102
|
Phụ lục A.4
|
2.3. Yêu cầu về ghi nhãn
2.3.1. Trên mỗi đơn vị bao gói sản phẩm phải
có nhãn hàng
hóa. Nội dung ghi nhãn phải rõ ràng, dễ đọc, khó tẩy xóa và phải theo đúng quy
định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về Nhãn hàng hóa.
2.3.2. Nội dung ghi nhãn
hàng hóa phải có tối thiểu các thông tin sau:
- Tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
- Tên, địa chỉ nhà nhập khẩu (đối với sản phẩm
nhập khẩu);
- Nhãn hiệu sản phẩm;
- Số hiệu tiêu chuẩn do nhà sản xuất công bố áp
dụng;
- Dấu hợp quy (dấu CR);
- Định lượng của một lớp giấy;
- Loại bột giấy sử dụng;
- Số lớp của sản phẩm;
- Ngày sản xuất - hạn sử dụng.
3. YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ
3.1. Công bố hợp quy,
chứng nhận hợp quy
3.1.1. Các sản phẩm khăn giấy,
giấy vệ sinh và giấy tissue tiêu thụ trên thị trường Việt Nam phải được đánh
giá chứng nhận phù hợp quy chuẩn (Chứng nhận hợp quy), mang dấu hợp quy (dấu
CR) phù hợp với các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này và chịu sự kiểm tra của
cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3.1.2. Các
sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue được sản xuất, gia công tại các
cơ sở có điều kiện đảm bảo chất lượng trong sản xuất ổn định được đánh giá, chứng
nhận hợp quy theo phương thức 5 nêu tại Điều 5 của Thông tư
số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của
Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây
gọi là Thông tư số 28). Các sản phẩm hàng hóa sau khi chứng nhận hợp quy theo
phương thức 5 cần phải được công bố hợp quy.
Giấy chứng nhận hợp quy
theo phương thức 5 có giá trị hiệu lực không quá ba (3) năm kể từ ngày cấp.
3.1.3. Các
sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue chưa đủ điều kiện để đánh giá
theo phương thức 5 theo quy định tại mục 3.1.2 của điều này (bao gồm các sản phẩm
nhập khẩu theo lô hàng; các sản phẩm được sản xuất, gia công trong nước chưa được
đánh giá theo phương thức 5) phải được chứng nhận hợp quy theo phương thức 7 nêu tại Điều 5 Thông tư số 28. Các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue
sau khi chứng nhận hợp quy theo phương thức 7 phải được công bố hợp quy. Các sản
phẩm nhập khẩu theo lô hàng không phải công bố hợp quy.
Giấy chứng nhận hợp quy theo phương thức
7 chỉ có giá trị hiệu lực đối với lô hàng được đánh giá chứng nhận.
3.1.4. Phương thức, trình tự,
thủ tục công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy được thực hiện theo các quy định tại
Mục II Chương II Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm hàng
hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (sau đây gọi là Thông tư số 48).
3.2. Đánh giá sự phù hợp
3.2.1. Bộ Công Thương chỉ định
các tổ chức đánh giá sự phù hợp cho các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy
tissue. Trình tự, thủ tục đăng ký chỉ định thực hiện đánh giá sự phù hợp thực
hiện theo các quy định tại Mục II Chương II Thông tư số 48.
3.2.2. Phương thức đánh giá
chứng nhận phù hợp quy chuẩn đối với các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue
phải thực hiện
theo Phương thức 5 hoặc Phương thức 7 tại Điều 5, Thông tư số 28.
3.3. Kiểm tra chất lượng
3.3.1. Các sản phẩm khăn
giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue nhập khẩu, sản xuất, gia công, tiêu thụ trên
thị trường phải chịu sự kiểm
tra về chất lượng theo quy định tại Chương III của Thông tư số
48 và pháp luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Ngoài ra các sản
phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue còn phải được kiểm tra chất lượng định
kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật có liên quan khác.
3.3.2. Việc thử nghiệm các
chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phục vụ
kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa phải thực hiện tại các phòng
thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC CÁ NHÂN
4.1. Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu, sản xuất, gia công các sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phải thực
hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn
kỹ thuật này.
4.2. Các tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm đăng ký bản công bố hợp quy tại các cơ quan quản lý có thẩm quyền
theo quy định của Bộ Công Thương và bảo đảm theo đúng nội dung đã công bố.
4.3. Tổ chức, cá nhân phân
phối sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phải đảm bảo chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, có dấu hợp quy và ghi nhãn phù hợp với các quy định của Quy chuẩn
kỹ thuật này.
4.4. Các
tổ chức đánh giá sự phù hợp cho sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue
sau khi được Bộ Công Thương chỉ định phải đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của
Quy chuẩn kỹ thuật này.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Vụ Khoa học và Công
nghệ - Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn và phối hợp với các cơ
quan nhà nước có liên quan khác tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.
5.2. Căn cứ vào yêu cầu quản
lý, Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiến nghị Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung nội dung Quy chuẩn kỹ thuật này phù hợp với thực tiễn.
5.3. Trường hợp các tiêu
chuẩn và quy định pháp luật được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ
sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo quy định tại văn bản mới.
PHỤ
LỤC A
PHƯƠNG PHÁP THỬ
A.1. Lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu, số lượng
mẫu cần lấy để thử nghiệm các chỉ tiêu nêu tại Mục 2.2 - Yêu cầu đối với sản phẩm
của Quy chuẩn kỹ thuật này được thực hiện theo TCVN
3649: 2007 (ISO 186: 2002), Giấy và cáctông - Lấy mẫu để xác định chất
lượng trung bình /Paper and board - Sampling to determine average quality.
A.2. Phương pháp thử chỉ tiêu cơ lý
Phương pháp thử các chỉ tiêu cơ lý được
thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia đã ban hành sau:
- TCVN 8309-4: 2009 (ISO 12625-4: 2005), Giấy
tissue và sản phẩm tissue - Phần 4: Xác định độ bền kéo, độ giãn dài khi đứt và
năng lượng kéo hấp thụ /Tissue paper and tissue Products - Part 4:
Determination of tensile strength, stretch at break and tensile energy
absorption.
TCVN 8309-5: 2010 (ISO 12625-5: 2005),
Giấy tissue và sản phẩm tissue - Phần 5: Xác định độ bền kéo ướt /Tissue paper
and tissue Products - Part 5: Determination of wet tensite strength.
- TCVN 8309-8: 2009 (ISO 12625-8: 2005), Giấy
tissue và sản phẩm tissue - Phần 8: Thời gian hấp thụ nước và khả năng hấp thụ
nước theo phương pháp giỏ ngâm /Tissue paper and tissue Products - Part 8:
Water-absorption time and water-absorption capacity, basket-immersion test method.
A.3. Phương pháp thử chỉ tiêu hóa học
Phương pháp thử các chỉ tiêu hóa học
được thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia đã ban hành sau:
- TCVN 1867:
2010 (ISO 187: 2009), Giấy và cáctông - Xác định độ ẩm - Phương pháp sấy
khô /Paper and board - Determination of moisture content of a lot - Oven drying
method.
- TCVN
7066-1: 2008 (ISO 6588-1: 2005), Giấy, cáctông và bột giấy - Xác định pH nước
chiết - Phần 1: Phương pháp chiết lạnh /Paper, board and pulps - Determination
of pH of aqueous extracts - Part 1: Cold extraction.
- TCVN 10089:
2013 (EN 648: 2006), Giấy và cáctông tiếp xúc với thực phẩm - Xác định độ bền
màu của giấy và cáctông được làm trắng bằng chất huỳnh quang /Paper and board
intended to come into contact with foodstuffs - Determination of the fastness
of fluorescent whitened paper and board.
- TCVN 10087:
2013 (EN 646: 2006) - Giấy và các tông tiếp xúc với thực phẩm - Xác định độ
bền màu của giấy và các tông được nhuộm màu /Paper and board intended to come
into contact with foodstuffs - Determination of colour fastness of dyed paper
and board.
- TCVN 8308:
2010 (EN 1541: 2001) - Giấy và cáctông tiếp xúc với thực phẩm - Xác định
formaldehyt trong dung dịch nước chiết /Paper and board intended to come into
contact with foodstuffs - Determination of formaldehyde in an aqueous extract.
- TCVN 10093:
2013 (EN 12498: 2005) - Giấy và các tông tiếp xúc với thực phẩm - Xác định
cadimi và chi trong dịch chiết nước /Paper and board - Paper and board intended
to come into contact with foodstuffs - Determination of cadmium and lead in an
aqueous extract.
- TCVN 10092:
2013 (EN 12497: 2005) - Giấy và các tông tiếp xúc với thực phẩm - Xác định
thủy ngân trong dịch chiết nước /Paper and board - Paper and board intended to
come into contact with foodstuffs - Determination of mercury in an aqueous
extract.
A.4. Phương pháp thử chỉ tiêu vi sinh
A.4.1. Nguyên tắc chung
Xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí và
nấm mốc trong khăn giấy, giấy vệ sinh trên môi trường
dinh dưỡng thích hợp và ủ trong các điều kiện quy định. Tổng số vi khuẩn hiếu khí và nấm
mốc trên gam mẫu thử được xác định từ số lượng khuẩn lạc đếm được trên đĩa.
A.4.2. Thiết bị, dụng cụ
Các thiết bị, dụng cụ thông thường
trong phòng thí nghiệm vi sinh vật và các thiết bị, dụng cụ sau đây:
- Tủ cấy vô
trùng;
- Thiết bị để khử trùng khô (tủ sấy) và để khử
trùng ướt (nồi hấp áp lực);
- Tủ ấm, có khả
năng duy trì nhiệt độ ở (30 ± 2) °C và (25 ± 2)
°C;
- Đĩa Petri vô trùng, bằng thủy tinh hoặc chất
dẻo có đường kính từ 140 mm trở lên;
- Thiết bị đếm khuẩn lạc;
- Pipet vô trùng, có dung tích danh định ³ 5 mL;
- Cân, có độ chính xác đến 0,01 g;
- Dụng cụ chứa vô trùng có dung tích thích hợp;
- Dao, kéo và kẹp vô trùng.
A.4.3. Môi trường cấy và thuốc thử
A.4.3.1. Môi trường thạch để đếm
đĩa (PCA)
Thành phần
|
Khối lượng/ Thể
tích
|
Pepton từ casein
|
5g
|
Cao nấm men
|
2,5 g
|
Glucoza, dạng khan (C6H12O6)
|
1,0 g
|
Thạch 1)
|
12 g đến 18 g
|
Nước
|
1 000 mL
|
1) Tùy thuộc vào sức đông của thạch.
|
A.4.3.2. Môi trường thạch
Sabouraud dextroza (SDA)
Thành phần
|
Khối lượng/ Thể
tích
|
Cao nấm men
|
5g
|
Dextroza (C6H12O6)
|
20 g
|
Cloramphenicol (C11H12Cl2N2O5)
|
1,0 g
|
Thạch 1)
|
12 g đến 18 g
|
Nước
|
1 000 mL
|
1) Tùy thuộc vào sức
đông của thạch.
|
A.4.3.3. Dung dịch nước
pepton 0,1%.
A.4.3.4. Etanol có nồng độ
70% hoặc lớn hơn được dùng để khử trùng dụng cụ thử.
A.4.4. Chuẩn bị
A.4.4.1. Chuẩn bị từ môi trường khô loại
thương mại
- Theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
- Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng với môi
trường PCA là (7,0 ± 0,2) ở 25 °C và với môi trường SDA là (5,6 ± 0,2) ở 25 °C.
A.4.4.2. Chuẩn bị từ các thành phần cơ
bản khô
- Hòa tan các thành phần trong nước, theo thứ tự
sau: cao nấm men, pepton từ casein, glucoza (hoặc dextroza). Đun nóng nước để
hòa tan cho nhanh hơn.
- Thêm thạch và đun đến sôi, thỉnh thoảng khuấy
cho đến khi tan hết thạch.
- Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng với môi
trường PCA là (7,0 ± 0,2) ở 25 °C và với môi trường SDA là (5,6 ± 0,2) ở 25 °C.
A.4.4.3. Chuẩn bị mẫu thử
Từ các mẫu còn nguyên bao gói được lấy
theo A.1, lấy ra các phần mẫu để chuẩn bị mẫu thử. Chuẩn bị mẫu thử trong điều kiện
vô trùng, không tiếp xúc tay trần với mẫu thử, sử dụng găng tay cao su hoặc
polyetylen vô trùng để lấy mẫu thử.
A.4.5. Cách tiến hành
Tiến hành đồng thời với ba mẫu thử như
nhau. Thực hiện quy trình thử với mỗi mẫu thử trong điều kiện vô trùng như sau:
- Bằng thao tác vô trùng, cân (10 ± 0,1) g mẫu
thử vào dụng cụ chứa mẫu đã vô trùng.
- Cho thêm 500 mL dung dịch pepton vô trùng vào
dụng cụ chứa mẫu vô trùng có chứa mẫu thử và tiến hành quá trình đồng hóa trong
1 min. Để thuận lợi cho quá trình thực hiện có thể pha loãng thêm dịch chiết
này đến nồng độ thích hợp.
- Dùng pipet vô trùng lấy 5,0 mL dung dịch chiết
hoặc dịch pha loãng cho vào từng đĩa trong tổng số tám đĩa Petri vô trùng, cẩn
thận không để lẫn sợi trong dịch chiết hoặc dịch pha loãng.
Chú thích: Phép thử bốn đĩa với
5,0 mL dịch chiết hoặc dịch pha loãng cho một đĩa đếm vi khuẩn hoặc nấm tương
đương với phép thử song song của 10,0 mL dịch chiết hoặc dịch pha loãng.
- Rót vào 4 đĩa Petri khoảng 30 mL đến 40 mL
môi trường thạch đếm đĩa PCA và 4 đĩa Petri khoảng 30 mL đến 40 mL môi trường
SDA ở nhiệt độ 44
°C đến 47 °C. Thời gian từ
khi chuẩn bị xong dịch
chiết ban đầu đến khi rót môi trường vào các đĩa không được lâu hơn 45 min.
- Trộn cẩn thận dịch cấy với môi trường bằng
cách xoay đĩa Petri và để cho hỗn hợp đông đặc.
- Sau khi hỗn hợp đông đặc hoàn toàn, lật ngược
các đĩa đã cấy mẫu (Chỉ lật các đĩa chứa môi trường PCA, còn đĩa chứa môi trường
SDA để nuôi cấy nấm mốc thì không lật ngược) và đặt các đĩa PCA vào tủ ấm ở nhiệt độ (30
± 2) °C trong (72 ±
3) h và các đĩa SDA ở nhiệt độ (25 ± 2) °C trong 5 ngày.
- Sau thời gian ủ quy định, sử dụng thiết bị đếm
khuẩn lạc để đếm số lượng khuẩn lạc trên các đĩa. Kiểm tra các đĩa dưới ánh sáng dịu. Điều
quan trọng là các khuẩn lạc chính phải được đếm và tránh đếm nhầm với các hạt
không hòa tan hoặc chất kết tủa trên đĩa.
- Các khuẩn lạc mọc lan rộng được coi là các
khuẩn lạc đơn lẻ. Nếu ít hơn một phần tư đĩa mọc dày lan rộng, thì đếm các khuẩn
lạc trên phần đĩa còn lại và tính số tương ứng cho cả đĩa. Nếu quá một phần tư
đĩa bị mọc dày lan rộng thì loại bỏ đĩa và không đếm. Không đếm cụm nấm xuất hiện
trên các đĩa PCA hoặc cụm vi khuẩn xuất hiện trên đĩa SDA.
A.4.6. Xác định tổng số vi khuẩn hiếu
khí và nấm mốc
A.4.6.1. Tổng số vi khuẩn hiếu
khí trên gam của mỗi mẫu thử được tính theo công thức sau:
Trong đó:
C1: Tổng số vi khuẩn trên đĩa PCA 1;
C2: Tổng số vi khuẩn
trên đĩa PCA 2;
C3: Tổng số vi
khuẩn trên đĩa PCA 3;
C4: Tổng số vi
khuẩn trên đĩa PCA 4;
D: Hệ số pha loãng (=
50), trong trường hợp pha loãng tiếp dịch chiết đầu theo hệ số mũ thì D = 50 x 10n,
n là số lần pha loãng tiếp theo (không tính lần pha dung dịch chiết đầu);
T: Khối lượng của mẫu
thử, tính bằng gam (T = 10 g).
Tính tổng số vi khuẩn hiếu khí là giá
trị trung bình nhận được từ 3
mẫu thử.
Chú thích: Trong trường hợp phải
pha loãng thì C1, C2, C3 và C4 là số khuẩn
lạc đếm trên đĩa ở nồng độ pha
loãng 10-n.
A.4.6.2. Tổng số nấm mốc trên
gam của mỗi mẫu thử được tính theo công thức sau:
Trong đó:
C5: Tổng số nấm
mốc trên đĩa SDA 5;
C6: Tổng số nấm mốc trên
đĩa SDA 6;
C7: Tổng số nấm
mốc trên đĩa SDA 7;
C8: Tổng số nấm mốc trên
đĩa SDA 8;
D: Hệ số pha loãng (=
50), trong trường hợp pha loãng tiếp dịch chiết đầu theo hệ số mũ thì D = 50 x 10n,
n là số lần pha loãng tiếp theo (không tính lần pha dung dịch chiết đầu);
T: Khối lượng của mẫu
thử, tính bằng gam. (T = 10 g).
Tính tổng số nấm mốc là giá trị trung
bình nhận được từ 3 mẫu thử.
A.4.6.3. Tính toán kết quả
Tổng số vi khuẩn hiếu khí và
nấm mốc trên gam mẫu thử được xác định
từ số lượng khuẩn lạc đếm được trên đĩa.
Trong trường hợp không có bất kỳ khuẩn
lạc nào mọc trên đĩa tương ứng cho 10,0 mL dịch chiết hoặc dịch pha loãng thì Tổng số
vi khuẩn hiếu khí hay Tổng số nấm mốc có trong mẫu là < D/T CFU/g (tương ứng < 5 CFU/g).