|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Chương trình hành động 3671/CTr-UBND 2016 hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Lâm Đồng
Số hiệu:
|
3671/CTr-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản khác
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
|
Người ký:
|
Đoàn Văn Việt
|
Ngày ban hành:
|
29/06/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3671/CTr-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 29 tháng 06 năm 2016
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ
VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020.
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 35/NQ-CP của
Chính phủ); UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Chương trình
trình động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2016-2020, với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC
1. Quan điểm
a) Phát triển doanh nghiệp là chiến
lược lâu dài, nhất quán và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chính
sách phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Lâm Đồng.
b) Nhà nước tạo môi trường thuận lợi
về pháp luật, các cơ chế, chính sách cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho
đầu tư phát triển.
c) Phát triển doanh nghiệp theo
phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng nhằm
đạt hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo, đảm
bảo trật tự, an toàn xã hội; phát triển doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của
từng vùng, từng địa phương, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; chú
trọng phát triển doanh nghiệp ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn.
d) Chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư phát triển công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ,...Ưu tiên phát triển doanh nghiệp
trong các lĩnh vực, ngành nghề mà sản phẩm có hàm lượng tri thức và giá trị gia
tăng cao, phát huy được tiềm năng và lợi thế của địa phương.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
a) Tập trung thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020; Kế hoạch hành động số 2950/KH-UBND ngày
31/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày
28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định
hướng đến năm 2020.
b) Xây dựng môi trường đầu tư, kinh
doanh thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp, nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng,
nâng cao khả năng cạnh tranh; tiếp cận, tham gia vào kinh tế của khu vực và thế
giới.
c) Nâng cao hiệu quả của các chương
trình hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tỷ lệ tăng trưởng doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh bình quân hàng năm đạt tối thiểu 15% và phấn đấu đến năm
2020, có trên 9.000 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và thực tế hoạt động; trong
đó, có khoảng 10% trong tổng số doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, có năng lực
cạnh tranh tốt, đóng vai trò đầu tàu trong nền kinh tế của tỉnh Lâm Đồng;
b) Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của
khu vực doanh nghiệp chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Lâm Đồng;
c) Đầu tư của khu vực doanh nghiệp
chiếm 35-40% tổng vốn đầu tư toàn xã hội;
d) Khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng
60% GRDP vào năm 2020 và đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng bình quân hàng
năm từ 20-30%;
e) Giải quyết việc làm trong khu vực
doanh nghiệp khoảng 20.000-25.000 lao động/năm.
3. Nguyên tắc
a) Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản
hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà
pháp luật không cấm.
b) Thực hiện chủ trương Nhà nước kiến
tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu
tư, kinh doanh và phát triển để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện những
quy định của pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
c) Nhà nước bảo đảm sự ổn định, nhất
quán về chính sách; ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện môi trường kinh doanh theo
hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện.
d) Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng
cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế
trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai... và đầu tư
kinh doanh.
đ) Nhà nước có chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
và có tiềm năng tăng trưởng cao phát triển.
e) Các cơ quan quản lý nhà nước khi
ban hành và thực thi chính sách phải bảo đảm xác định rõ mỗi nhiệm vụ có một đầu
mối và người chịu trách nhiệm.
g) Các quy định về điều kiện kinh
doanh phải rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, có lộ trình phù hợp để sớm bỏ các
loại giấy phép con, phí, phụ phí bất hợp lý. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
theo hướng đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm
gắn với điều kiện, quy định cụ thể và thanh tra, kiểm tra, giám sát.
h) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm đồng thời hỗ trợ,
hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
i) Không hình sự hóa quan hệ kinh tế,
dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
k) Doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần
tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh
doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác; đổi mới sáng tạo,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Cải cách hành chính, tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
a) Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt
Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày
08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên
quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013- 2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ
về Chính phủ điện tử; Quyết định số 2827/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh
Lâm Đồng về việc ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai
đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày
28/01/2016 về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động số
2950/KH-UBND ngày 31/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số
19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với
việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, nâng cao hiệu quả của các cơ quan nhà nước nhằm phục vụ người
dân, doanh nghiệp và cải thiện môi trường kinh doanh. Khẩn
trương triển khai thực hiện một số dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4. Hình thành
và cung cấp một địa chỉ đầy đủ, chính xác, kịp thời về số liệu báo cáo, thông
tin, văn bản, dữ liệu thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp truy cập và tiến hành thủ tục hành chính trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Website của các Sở, ngành, địa phương theo
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ;
nghiên cứu xây dựng Đề án thí điểm thành lập Trung tâm
hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện nhằm liên thông tất cả các thủ tục hành
chính.
c) Tiếp tục thực hiện Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. Tiếp tục rà soát, ban hành quy chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông cấp tỉnh và cấp huyện, đảm
bảo kịp thời, hiệu quả. Khuyến khích các sở, ngành, đơn vị và các địa phương phối
hợp với Bưu điện tỉnh trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua bưu điện.
d) Thực hiện nghiêm túc quy định về
thời gian giải quyết thủ tục hành chính đã được công bố. Rà soát, thống nhất đầu
mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho
doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông
báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần
phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi,
bổ sung và lý do yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Tuyệt đối không được kéo dài thời
gian xử lý quá thời hạn quy định; trường hợp giải quyết thủ tục hành chính quá
thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng thì người đứng đầu cơ quan, đơn
vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhằm đảm bảo đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần
phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp.
g) Bố trí ngày làm việc cuối tháng để
lãnh đạo tỉnh tiếp và giải quyết khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp. Tổ
chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp
và cơ quan báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh (Dự kiến tổ chức đối thoại với doanh nghiệp lần thứ
nhất vào đầu tháng 7/2016).
h) Thành lập, công khai đường dây
nóng và chuyên mục hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh và Website của các Sở, ngành, địa phương để tiếp nhận kịp thời nội
dung phản ánh, hướng dẫn và giải đáp cho doanh nghiệp, người dân.
i) Thực hiện nghiêm Quyết định số
1941/QĐ-UBND ngày 10/09/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch triển khai thực
hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác
cải cách thủ tục hành chính và việc theo dõi, tổng hợp, tham mưu, giải quyết kiến
nghị doanh nghiệp,... Thường xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức
về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu;
tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Thường xuyên chấn chỉnh kỷ
luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán
bộ, công chức, viên chức tại cơ quan. Nghiêm cấm cán bộ, công chức, viên chức
có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà hoặc từ chối các yêu
cầu chính đáng, đúng quy định pháp luật của các doanh nghiệp và các tổ chức, cá
nhân. Kịp thời động viên, biểu dương những cán bộ, công chức, viên chức có tinh
thần trách nhiệm cao trong cải cách hành chính, có sáng kiến cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh...Đồng thời, phê bình hoặc có hình thức xử lý phù hợp đối với
người đứng đầu các Sở, ngành, địa phương và đơn vị thường xuyên chậm trễ hoặc
gây ách tắc trong công việc theo quy định của pháp luật.
k) Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan,
địa phương và đơn vị thực hiện công khai quy trình, thủ tục, điều kiện kinh
doanh (nếu có); cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ và kết quả giải quyết kiến
nghị của doanh nghiệp, người dân trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh và Website của các Sở, ngành, địa phương. Biên tập và phát hành bản cam
kết về chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp để niêm
yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; công khai số điện thoại, địa
chỉ hoặc thư điện tử của Thủ trưởng cơ quan và lãnh đạo trực tiếp phụ trách để người dân, doanh nghiệp biết và phản ánh kết
quả giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán
bộ, công chức hướng dẫn không tận tình, chu đáo dẫn tới doanh nghiệp phải mất
thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ hoặc đi lại nhiều lần và các trường hợp khác mà
lỗi thuộc về cơ quan nhà nước, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị và địa phương
phải có thư xin lỗi tới người dân và doanh nghiệp.
2. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương liên quan đến doanh nghiệp,
doanh nhân để tham mưu đề xuất cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và đầu tư.
b) Thường xuyên tổ chức và tạo điều
kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia chương trình xúc tiến thương mại;
tham gia hội chợ triển lãm, giao thương; liên kết, tiêu thụ
sản phẩm giữa các doanh nghiệp, nhất là với các doanh nghiệp, tập đoàn lớn
trong và ngoài nước; tăng cường hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho
doanh nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng
khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao.
c) Đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, doanh nhân về kỹ năng
quản trị công nghệ, kỹ năng quản lý điều hành doanh nghiệp; khởi sự doanh nghiệp;
ứng dụng công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng và cải
tiến mẫu mã nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
d) Nghiên cứu đề xuất cơ chế hỗ trợ
và khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp; tiếp tục rà soát, đánh giá việc thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ
sung các chính sách đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu đề xuất những cơ chế, chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất
đai nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu hình thức hỗ trợ và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp từ
chương trình khuyến công, tham gia cung ứng các dịch vụ công và dự án đầu tư
công trên địa bàn tỉnh.
e) Tham khảo, nghiên cứu tại một số tỉnh,
thành phố để tiến hành thành lập, tổ chức và vận hành mô hình “Vườn ươm doanh
nghiệp”, “Chương trình tăng tốc đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp” theo hình thức
đối tác công tư, với sự tham gia của các Hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân.
g) Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp
trong việc xây dựng thương hiệu hàng hóa, chứng nhận sở hữu công nghiệp, xuất xứ
hàng hóa và các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.
3. Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền
bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp
a) Công bố công khai các chủ trương,
chính sách đầu tư, các quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Website của các Sở, ngành, địa phương
nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm được thông tin và có định hướng
trong đầu tư cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thường
xuyên rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực,
sản phẩm,...để kịp thời tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ nhằm
phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy
định về đấu giá đất nhằm thống nhất với quy định về lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định của Luật Đấu thầu; sửa đổi thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường phù hợp với quy định của Luật Đầu tư; xây dựng và triển khai các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ (sở hữu trí tuệ,
các thương quyền, thương hiệu...); triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị,.. theo chủ
trương của Chính phủ; rà soát, sửa đổi và bổ sung các quy định về giao dịch bảo
đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thế chấp tài sản để tiếp
cận nguồn vốn tín dụng.
c) Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách phù hợp để thu hút đầu tư phát triển khu, cụm
công nghiệp, tạo mặt bằng cho doanh nghiệp; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận đất sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp và cho phép áp dụng thời hạn
thanh toán tiền thuê đất linh hoạt, phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Thường xuyên cung cấp, phổ biến
thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc
tế và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các hiệp định - thương mại
tự do thế hệ mới để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp, tiếp cận, mở rộng
thị trường xuất khẩu và đầu tư, đặc biệt là Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định đối tác kinh tế
toàn diện khu vực (RCEP)...
e) Đề xuất các biện
pháp cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ
Đổi mới Công nghệ Quốc gia và các chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước để
thực hiện đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Xây dựng
và triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị; kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
g) Khẩn trương chuẩn bị các điều kiện
cần thiết đưa Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng chính
thức đi vào hoạt động; tích cực vận động các nguồn đóng góp từ các doanh nghiệp
và ngân hàng thương mại nhằm tăng nguồn vốn cho Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp
vay vốn tại các ngân hàng thương mại.
h) Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng
thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp
cận vốn tín dụng như: Tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông
thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp, các dự án đầu tư có tính
khả thi cao theo chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; rà soát, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, giảm bớt
phiền hà cho khách hàng, bảo đảm an toàn vốn vay và phù hợp với quy định của
pháp luật; nâng cao năng lực thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho
vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng; tiếp tục triển khai
có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng nhằm kịp thời tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống
các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm thực hiện tốt chính sách tiền tệ,
tín dụng nhất là chính sách về lãi suất.
i) Nâng cao chất lượng công tác thẩm
định và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm việc ban hành quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính đúng thẩm quyền, thực sự cần
thiết, hợp lý, minh bạch và khả thi.
k) Tiếp tục thực hiện Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi
mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp,
chú trọng hình thành và phát triển vùng nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi
cho xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản.
l) Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước; tham mưu, đề xuất bán phần vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo quy định, bao gồm những doanh nghiệp
đang kinh doanh có hiệu quả theo cơ chế thị trường, tạo cơ hội cho doanh nghiệp
khu vực tư nhân phát triển.
m) Nghiên cứu, đề xuất thành lập Ban
chỉ đạo hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng quy chế
hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo,
nhằm hỗ trợ và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Giảm chi phí kinh doanh cho
doanh nghiệp
a) Nghiên cứu, đánh giá các quy định
của pháp luật về đất đai, nghĩa vụ tài chính về đất đai để tham mưu, đề xuất
các giải pháp miễn, giảm tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các chi phí khác của doanh nghiệp.
b) Rà soát, sửa đổi các quy định nhằm
đơn giản hóa và giảm bớt các thủ tục hành chính về đất đai, xây dựng, môi trường,
đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan. Rút ngắn thời
gian đăng ký kinh doanh chỉ còn 02 ngày từ đầu năm 2017; thời gian tiếp cận điện
năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày; thời gian để hoàn thành thủ tục nộp
thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm; thời gian xin cấp phép
xây dựng và các thủ tục liên quan dưới 70 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng tài sản dưới 10 ngày; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai nộp thuế điện tử đạt
trên 95%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm tối thiểu
90% hồ sơ hoàn thuế theo đúng thời gian quy định; đạt mức Asean 4 về cải cách
hành chính thuế đối với 03 nhóm chỉ tiêu mới là: Kiểm tra trước hoàn thuế, thực
hiện quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý
những khiếu nại về thuế; giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn
dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày. Đồng thời, giảm ít
nhất 20% tất cả các thủ tục hành chính công từ năm 2017.
c) Tổ chức điều tra, thống kê và tổng
hợp các chi phí chính thức, chi phí không chính thức đối với doanh nghiệp và đề
xuất giải pháp giảm chi phí cho doanh nghiệp.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề
xuất cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, đặc biệt
là thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết
quả hoạt động giữa các cơ quan.
b) Phối hợp chặt chẽ để thống nhất
chương trình thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với doanh nghiệp theo nguyên tắc
mỗi năm, một doanh nghiệp chỉ tiếp và làm việc với một đoàn thanh tra, kiểm tra
trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành phải đảm bảo sự phù hợp, không thanh tra, kiểm tra chồng
chéo và thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt; giảm thời gian làm việc trực
tiếp tại doanh nghiệp và nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh tra doanh nghiệp.
c) Các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến đến cộng đồng doanh nghiệp biết
chủ trương của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh về thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp phải báo cáo, phản ánh bằng văn bản đến Ủy ban nhân
dân tỉnh về hiện tượng các cơ quan thanh tra, kiểm tra của tỉnh tiến hành thanh
tra, kiểm tra trùng lắp và không tuân thủ theo chỉ đạo nêu trên để kịp thời xử lý.
d) Nâng cao tính minh bạch, khách
quan, công tâm trong hoạt động xét xử các vụ kiện của doanh nghiệp, tạo sự tin
tưởng cho doanh nghiệp. Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
e) Triển khai thực hiện đồng bộ các
biện pháp quản lý thị trường, nắm chắc diễn biến, giá cả hàng hóa, không để
xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, tăng giá đột biến, ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Đồng
thời, xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế,
buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường,...để
bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp; tạo
môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh
theo đúng pháp luật; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam” một cách thiết thực, hiệu quả.
g) Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát các cơ quan báo chí, truyền thông hoạt động đúng quy định, phản
ánh đúng tình hình; phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin,
xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật
và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Tiếp tục rà soát và hoàn thiện
cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp
a) Rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua;
nghiên cứu, vận dụng các cơ chế, chính sách của Chính phủ về hỗ trợ, phát triển
doanh nghiệp để tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế những
cơ chế, chính sách không còn phù hợp, không hiệu quả, nhất là cơ chế, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp về: trợ giúp tài chính; mặt bằng sản xuất; tiếp cận đất
đai; đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật; xúc tiến thương mại,
tham gia hội chợ triển lãm, giao thương; liên kết, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ
xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; tham gia kế hoạch mua sắm,
cung ứng dịch vụ công; thông tin và tư vấn; trợ giúp phát triển nguồn nhân lực;...
b) Tiếp tục củng cố, kiện toàn và
nâng cao chất lượng hoạt động, xây dựng Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Lâm Đồng trở
thành tổ chức xã hội - nghề nghiệp vững mạnh, tạo ra sự thống nhất trong Hiệp hội
Doanh nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp, xây dựng và phát huy đội ngũ doanh nhân
trên địa bàn tỉnh.
7. Đẩy mạnh xây dựng đội ngũ doanh
nhân
a) Tiếp tục triển khai và thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; Chương trình hành động số
30-CTr/TU ngày 05/3/2012 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số
2709/KH-UBND ngày 29/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
về nghiệp vụ, chuyên môn; công tác quản lý, khởi sự doanh nghiệp cho doanh
nhân; thường xuyên thông tin, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, doanh nhân; quan
tâm giải quyết kịp thời ý kiến, nguyện vọng chính đáng của đội ngũ doanh nhân,
xây dựng đạo đức văn hóa kinh doanh, thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Khuyến khích đội ngũ doanh nhân đề
cao tính cộng đồng, mở rộng các quan hệ liên doanh, liên kết, hợp tác cùng phát
triển, hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; luôn tôn trọng luật
pháp; quan tâm chăm lo đời sống người lao động; xây dựng văn hóa kinh doanh,
văn hóa doanh nghiệp; tích cực tham gia vào các hoạt động nhân đạo, từ thiện,
các phong trào đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ gia đình chính sách,...trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đối với các nội dung đã được nêu tại
Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ và thuộc chức năng tham mưu, triển khai thực
hiện của các Bộ, ngành Trung ương: các Sở, ngành thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin, kịp thời tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
theo đúng quy định hiện hành, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ngành, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo các nhiệm vụ được giao tại Chương trình
hành động này, có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020, gửi Trung tâm xúc
tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định hoặc ban hành văn bản triển khai theo thẩm quyền đối với từng nội
dung, nhiệm vụ cụ thể.
b) Kịp thời tổng hợp các kiến nghị,
khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, địa bàn được giao
quản lý để xử lý hoặc chuyển đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết. Định kỳ 06 tháng, báo cáo kết quả thực hiện gửi
Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch trước ngày 15 của tháng cuối
quý để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức gây khó khăn, nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
3. Các Hiệp hội doanh nghiệp trong tỉnh:
a) Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương và đơn vị thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình hành động
này.
b) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách của Trung ương và địa phương về
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tạo điều kiện cho tất cả
các doanh nghiệp đều biết và được hỗ trợ, phát triển theo quy định.
c) Thực hiện tốt vai trò là cầu nối
giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước, phản ảnh kịp thời
những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân đến
cơ quan nhà nước để giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển.
4. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
a) Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Chủ động trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng
suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh.
b) Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc,
đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần
liêm chính trong kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp,
tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
c) Tăng cường các giải pháp xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh
nghiệp.
5. Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại
và Du lịch:
a) Theo dõi, tổng hợp tình hình, kết
quả thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động của Ủy
ban nhân dân tỉnh của các Sở, ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh.
b) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo
kết quả thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trong quá trình thực hiện, khi có
những vấn đề mới phát sinh dẫn đến một số nội dung trong Chương trình hành động
này không còn phù hợp thì Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Hiệp hội doanh nghiệp trong tỉnh;
- LĐ và CV VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
PHỤ LỤC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY
16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Chương trình số: 3671/CTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
hạn
|
I
|
Cải cách hành chính, tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
|
|
|
|
1
|
Triển khai cụ thể các nhiệm vụ, giải
pháp được đề ra tại Chương trình hành động số 2950/KH-UBND ngày 31/5/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày
28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định
hướng đến năm 2020.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Theo
Kế hoạch số 2950/KH-UBND của UBND tỉnh.
|
2
|
Thực hiện đạt và vượt các mục tiêu
đề ra tại Quyết định số 2827/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban
hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Theo
Quyết định số 2827/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
|
3
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử và Kế hoạch
số 529/KH-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh về kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2016-2020.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Theo
Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 529/KH-UBND của UBND tỉnh
|
4
|
Tiếp tục triển khai chương trình xếp
hạng chỉ số cải cách hành chính của các sở, ngành và địa phương. Tập trung thực
hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết
định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng quy chế
khen thưởng, biểu dương cán bộ, công chức, viên chức có tinh thần trách nhiệm
cao trong cải cách hành chính, có sáng kiến cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh...Đồng thời, phê bình hoặc có hình thức xử lý phù hợp theo quy định của
pháp luật đối với người đứng đầu các Sở, ngành, đơn vị, địa phương và cán bộ,
công chức, viên chức thường xuyên chậm trễ hoặc gây ách tắc trong công việc,...
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
IV/2016
|
5
|
Nghiên cứu xây dựng Đề án thí điểm
thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
IV/2016
|
6
|
Rà soát và tham mưu, đề xuất bãi bỏ
các quy định có liên quan đến điều kiện kinh doanh, đầu tư do tỉnh ban hành,
không phù hợp với quy định và tình hình thực tế.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Thường
xuyên
|
7
|
Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp
giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông cấp tỉnh và cấp huyện.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
IV/2016
|
8
|
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các
sở, ngành, địa phương với Bưu điện tỉnh về trả kết quả thủ tục hành chính qua
bưu điện.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Bưu
điện tỉnh Lâm Đồng và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
III/2016
|
9
|
Kiểm tra việc thực hiện quy định về
thời gian giải quyết thủ tục hành chính đã được công bố. Rà soát, thống nhất
đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính
cho doanh nghiệp.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
10
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đảm bảo có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo
tinh thần phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
III/2016
|
11
|
Xây dựng Quy chế đối thoại với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xác định rõ trách nhiệm của các sở, ngành, cơ
quan liên quan trong việc đối thoại, giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp.
|
Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
IV/2016
|
12
|
Thành lập, công khai đường dây nóng
và Chuyên mục hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Website
của các Sở, ngành, địa phương.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
III/2016
|
13
|
Xây dựng quy chế đánh giá, giám sát
và xử lý cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính
ở tất cả các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh, từ cấp xã, phường trở lên.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
IV/2016
|
14
|
Thực hiện nghiêm Quyết định số
1941/QĐ-UBND ngày 10/09/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong
công tác cải cách thủ tục hành chính và việc theo dõi, tổng hợp, tham mưu, giải
quyết kiến nghị doanh nghiệp,...
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
15
|
Ban hành quy định về trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao
năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
IV/2016
|
16
|
Tổ chức quán triệt đến cán bộ, công
chức, viên chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu,
tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp;
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu
quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan.
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
17
|
Chuẩn hóa, cập nhật toàn bộ thủ tục
hành chính chuẩn hóa vào cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên cổng thông tin
điện tử của tỉnh và liên kết đến toàn bộ Trang thông tin điện tử các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
|
Sở
Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
|
Quý
IV/2016
|
18
|
Công khai quy trình, thủ tục, điều
kiện kinh doanh (nếu có); cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ và kết quả giải
quyết kiến nghị của doanh nghiệp, người dân trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh và Website của các Sở, ngành, địa phương. Biên tập và
phát hành bản cam kết về chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp để niêm yết
công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; công khai số điện thoại, địa
chỉ hoặc thư điện tử của Thủ trưởng cơ quan và lãnh đạo trực tiếp phụ trách để
người dân, doanh nghiệp biết và phản ánh kết quả giải quyết thủ tục hành
chính.
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
Quý
IV/2016
|
19
|
Tham mưu ban hành Quy định về cam kết
không gây phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ,
công vụ.
|
Sở Nội
vụ
|
Các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Quý
III/2016
|
20
|
Tham mưu, đề xuất giao cơ quan quản
lý nhà nước làm đầu mối để đảm bảo việc chỉ đạo, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
phát triển doanh nghiệp,...trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch; Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh và các cơ quan và đơn vị liên quan.
|
Quý
III/2016
|
21
|
Rà soát, ban hành danh mục thủ tục
hành chính thực hiện trực tuyến ở mức độ 3, 4. Triển khai đồng bộ các giải
pháp để nâng cao tỷ lệ hồ sơ đăng ký trực tuyến.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Quý
III/2016
|
22
|
Xây dựng kế hoạch phối hợp đào tạo
lao động có tay nghề cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
doanh nghiệp và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2016
|
II
|
Tạo lập môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
1
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương liên quan đến doanh nghiệp,
doanh nhân để tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với tình hình thực tế, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Thường
xuyên
|
2
|
Tổ chức cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh tham gia chương trình xúc tiến thương mại; tham gia hội chợ triển
lãm, giao thương; liên kết, tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài nước; xây dựng kế hoạch hỗ trợ
xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm
xuất khẩu có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao.
|
Sở
Công Thương
|
Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch; các sở, ngành liên quan.
|
Hàng
năm
|
3
|
Đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp đào
tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, doanh nhân về kỹ năng
quản trị công nghệ, kỹ năng quản lý điều hành doanh nghiệp; khởi sự doanh nghiệp;
ứng dụng công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng và cải
tiến mẫu mã nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
|
Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Thường
xuyên
|
4
|
Nghiên cứu đề xuất cơ chế hỗ trợ và
khuyến khích hộ kinh doanh cá thể, các tổ hợp tác chuyển đổi và đăng ký hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Quý
III/2016
|
5
|
Tiếp tục rà soát, đánh giá việc thực
hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách đối với doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan.
|
Quý I/2017
|
6
|
Nghiên cứu đề xuất những cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và sử dụng
có hiệu quả đất đai nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ngành và địa phương liên quan.
|
Quý I/2017
|
7
|
Nghiên cứu hình thức hỗ trợ và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp từ
chương trình khuyến công.
|
Sở
Công Thương
|
Các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Thường
xuyên
|
8
|
Nghiên cứu hình thức hỗ trợ và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia cung ứng các dịch vụ công và dự án đầu
tư công trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Thường
xuyên
|
9
|
Nghiên cứu tại một số tỉnh, thành
phố để tiến hành thành lập, tổ chức và vận hành mô hình
“Vườn ươm doanh nghiệp”, “Chương trình tăng tốc đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp”
theo hình thức đối tác công tư, với sự tham gia của các Hiệp hội doanh nghiệp,
các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
|
Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh.
|
Quý I/2017
|
10
|
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch với các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp
và các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan để hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp, hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn
tỉnh.
|
Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Các
Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các Sở, ngành, địa phương.
|
Quý
IV/2016
|
III
|
Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền
bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp
|
|
|
|
1
|
Công bố công khai các chủ trương, chính
sách đầu tư, các quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng
thông tin điện tử của tỉnh và Website của các Sở, ngành, địa phương nhằm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nắm được thông tin và có định hướng trong hoạt
động đầu tư cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
2
|
Rà soát quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm,...để kịp thời tham mưu, đề xuất
điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ nhằm phù hợp với quy định của pháp luật và thị
trường, quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Hàng
năm
|
3
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
về đấu giá đất nhằm thống nhất với quy định về lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của Luật Đấu thầu.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành liên quan.
|
Quý
IV/2016
|
4
|
Sửa đổi thủ tục phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường nhằm phù hợp với quy định của Luật Đầu tư.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Quý
IV/2016
|
5
|
Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ (sở hữu trí
tuệ, các thương quyền, thương hiệu...); triển khai có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị,..theo chủ
trương của Chính phủ.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Quý I/2017
|
6
|
Rà soát, sửa đổi và bổ sung các quy
định về giao dịch bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
thế chấp tài sản để tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Quý I/2017
|
7
|
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách phù hợp để thu hút đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp, tạo mặt
bằng cho doanh nghiệp; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận đất sản xuất
trong các khu, cụm công nghiệp.
|
Ban
quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
|
Sở
Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan.
|
Quý
I/2017
|
8
|
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế áp dụng
thời hạn thanh toán tiền thuê đất linh hoạt, phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Cục
Thuế tỉnh, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan.
|
Quý
I/2017
|
9
|
Cung cấp, phổ biến thông tin và các
hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế và các hiệp
định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các hiệp định - thương mại tự do thế hệ
mới để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp, tiếp cận, mở rộng thị trường
xuất khẩu và đầu tư, đặc biệt là Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định đối
tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
khu vực (RCEP)...
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Hàng
năm
|
10
|
Đề xuất các biện pháp cụ thể để hỗ
trợ doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Đổi mới Công
nghệ Quốc gia và các chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước để thực hiện đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Quý I/2017
|
11
|
Xây dựng kế hoạch và triển khai các
hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
|
Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Sở
Công Thương và các sở, ngành liên quan.
|
Hàng
năm
|
12
|
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
đưa Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng chính thức đi
vào hoạt động; tích cực vận động các nguồn đóng góp từ các doanh nghiệp và ngân
hàng thương mại nhằm tăng nguồn vốn cho Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa để thực hiện hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vay vốn
tại các ngân hàng thương mại.
|
Quỹ
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng
|
Sở
Tài chính, Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Lâm
Đồng và hệ thống các ngân hàng thương mại.
|
Quý
III/2016
|
13
|
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện
một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp: Tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục
vụ nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp; rà
soát, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, giảm
bớt phiền hà cho khách hàng, bảo đảm an toàn vốn vay và phù hợp với quy định
của pháp luật; nâng cao năng lực thẩm định để rút ngắn
thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín
dụng; tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp -
ngân hàng kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm thực
hiện tốt chính sách tiền tệ, tín dụng nhất là chính sách về lãi suất.
|
Ngân
hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
|
Các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
|
Thường
xuyên
|
14
|
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm việc ban hành quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính đúng thẩm quyền, thực sự
cần thiết, hợp lý, minh bạch và khả thi.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Hàng
năm
|
15
|
Hoàn thành việc triển khai thực hiện
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, chú
trọng hình thành và phát triển vùng nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho
xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành liên quan và 08 công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp.
|
Quý
III/2016
|
16
|
Hoàn thành việc sắp xếp, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước; tham mưu, đề xuất bán phần vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo quy định.
|
Sở
Tài chính
|
Các
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
|
Năm
2016 và những năm tiếp theo
|
17
|
Nghiên cứu, đề xuất thành lập Ban
chỉ đạo hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng quy chế
hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo,
nhằm hỗ trợ và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn.
|
Sở Nội
vụ
|
Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch và các sở, ngành, đơn vị liên
quan.
|
Quý
IV/2016
|
IV
|
Giảm chi phí kinh doanh cho
doanh nghiệp
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, đánh giá các quy định của
pháp luật về đất đai, nghĩa vụ tài chính về đất đai để tham mưu, đề xuất các
giải pháp miễn, giảm tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
và các chi phí khác của doanh nghiệp.
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ngành, địa phương liên quan.
|
Quý
IV/2016
|
2
|
Rút ngắn thời gian đăng ký kinh
doanh chỉ còn 02 ngày từ đầu năm 2017.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Năm 2017
và những năm tiếp theo.
|
3
|
Rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày.
|
Sở
Công Thương và Điện lực tỉnh Lâm Đồng
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Năm
2016 và những năm tiếp theo
|
4
|
Rút ngắn thời gian để hoàn thành thủ
tục nộp thuế là 110 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai nộp thuế điện tử đạt
trên 95%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm tối thiểu
90% hồ sơ hoàn thuế theo đúng thời gian quy định; đạt mức Asean 4 về cải cách
hành chính thuế đối với 03 nhóm chỉ tiêu mới là: Kiểm tra trước hoàn thuế, thực
hiện quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử
lý những khiếu nại về thuế.
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Năm
2016 và những năm tiếp theo
|
5
|
Rút ngắn thời gian thực hiện chế độ
bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm.
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh Lâm Đồng
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Năm
2016 và những năm tiếp theo
|
6
|
Rút ngắn thời gian xin cấp phép xây
dựng và các thủ tục liên quan dưới 70 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng tài sản dưới 10 ngày.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Năm
2016 và những năm tiếp theo
|
7
|
Giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất
khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày.
|
Chi
cục Hải quan Đà Lạt
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Năm
2016 và những năm tiếp theo
|
8
|
Rà soát, công bố danh mục thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện
giảm ít nhất 20% thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh
vực so với quy định, bắt đầu từ năm 2017
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
IV/2016
|
9
|
Tổ chức điều tra, thống kê và tổng
hợp các chi phí chính thức, chi phí không chính thức đối với doanh nghiệp và
đề xuất giải pháp giảm chi phí cho doanh nghiệp.
|
Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Các
sở, ngành liên quan.
|
Thường
xuyên
|
V
|
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp
|
|
|
|
1
|
Tham mưu ban hành Chỉ thị về công
tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp và Quy chế phối hợp thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp.
|
Tranh
tra tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
IV/2016
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến đến cộng đồng
doanh nghiệp biết chủ trương của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh về thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp.
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh
|
Các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Thường
xuyên
|
3
|
Tiếp tục thực hiện các quy định tại
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo Quyết định số
72/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh.
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
4
|
Nâng cao tính minh bạch, khách
quan, công tâm trong hoạt động xét xử các vụ kiện của doanh nghiệp, tạo sự
tin tưởng cho doanh nghiệp.
|
Tòa
án Nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh
|
Các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp.
|
Thường
xuyên
|
5
|
Không hình sự hóa quan hệ kinh tế,
dân sự; đồng thời, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật
|
Thanh
tra tỉnh, Công an tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
|
Các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp.
|
Thường
xuyên
|
6
|
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, nắm chắc diễn biến, giá cả
hàng hóa, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa; tiếp tục thực hiện
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” một cách thiết thực,
hiệu quả.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Hàng
năm
|
7
|
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát các cơ quan báo chí, truyền thông hoạt động đúng quy định, phản ánh
đúng tình hình; phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây
dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật
và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh.
|
Thường
xuyên
|
VI
|
Tiếp tục rà soát và hoàn thiện
cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp
|
|
|
|
1
|
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện
và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua;
nghiên cứu, vận dụng các cơ chế, chính sách của Chính phủ về hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp để tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hoặc thay thế những
cơ chế, chính sách về trợ giúp phát triển doanh nghiệp không còn phù hợp,
không hiệu quả.
|
Sở
Tài chính
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; các sở, ngành, đơn vị liên quan và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
|
Quý
I/2017
|
2
|
Nghiên cứu, đề xuất phương án sắp xếp
tổ chức hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để thống nhất
đầu mối, đảm bảo việc chỉ đạo, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, phát triển
doanh nghiệp hiệu quả.
|
Sở Nội
vụ
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh và các sở, ngành, đơn vị liên quan.
|
Quý
IV/2016
|
VII
|
Đẩy mạnh xây dựng đội ngũ doanh
nhân
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai và thực hiện có
hiệu quả Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 05/3/2012 của Tỉnh ủy Lâm Đồng
về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị và Kế hoạch
số 2709/KH-UBND ngày 29/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chương
trình hành động của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày
09/12/2011 của Bộ Chính trị.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Đảng
ủy Khối doanh nghiệp và các sở, ngành, đơn vị liên quan.
|
Thường
xuyên
|
VIII
|
Cam kết tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện các nội
dung cam kết giữa tỉnh Lâm Đồng với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
|
Trung
tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
|
Quý
III/2016
|
Chương trình hành động 3671/CTr-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chương trình hành động 3671/CTr-UBND ngày 29/06/2016 về thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 29/06/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
2.181
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|