ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5998/CTr-UBND
|
Bến Tre, ngày 20
tháng 12 năm 2012
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE 2012-2015
Thời gian qua, hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM)
trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới, đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, trước tình hình hội nhập và mở cửa thị trường
hiện nay, đang và sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội để phát triển
sản xuất, kinh doanh, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho
các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài trên
thị trường nội địa và quốc tế.
Nhằm định hướng và nâng cao chất lượng hoạt động
XTTM trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, xây dựng Chương
trình XTTM tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2015 như sau:
A- THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH CÁC NGÀNH HÀNG CHỦ LỰC TỈNH BẾN TRE VÀ HOẠT ĐỘNG XTTM GIAI
ĐOẠN 2006-2011:
I- THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH CÁC NGÀNH HÀNG CHỦ LỰC TỈNH BẾN TRE:
Tính đến cuối năm 2011, toàn tỉnh có 2.528
doanh nghiệp; trong đó, có 136 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nông-lâm-ngư nghiệp, 636 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp-xây dựng và 1.756 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương
mại-dịch vụ, với 56 doanh nghiệp trực tiếp tham gia sản xuất, chế
biến, xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế về nguồn nguyên liệu và
lao động tại địa phương.
1. Lĩnh vực chế biến thủy sản: Có 12 doanh nghiệp
chế biến thủy sản. Tổng công suất thiết kế khoảng 69.400 tấn thuỷ sản/năm.
Các sản phẩm chế biến, xuất khẩu chủ yếu là tôm, nghêu đông, cá fillet với
sản lượng xuất khẩu hàng năm trên 20.000 tấn. Thị trường xuất khẩu thủy
sản tương đối ổn định. Tuy nhiên, thời gian qua, một số doanh nghiệp gặp
khó khăn về nguồn nguyên liệu đầu vào, giá xuất khẩu giảm, lại vấp phải
hàng rào kỹ thuật ở một số nước nhập khẩu, thiếu vốn, chi phí tăng, đã ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
2. Lĩnh vực sản xuất, chế biến các sản phẩm
dừa: Có 11 doanh nghiệp và 01 cơ sở sản xuất cơm dừa nạo sấy với tổng
công suất khoảng 88.000 tấn/năm; 02 doanh nghiệp sản xuất bột sữa dừa,
tổng công suất khoảng 2.800 tấn/năm; 02 doanh nghiệp sản xuất sữa dừa
đóng hộp tổng công suất 30.000 tấn/năm; 15 doanh nghiệp sản xuất kẹo
dừa, tổng sản lượng sản xuất khoảng 15.000 tấn/năm; 01 doanh nghiệp
sản xuất dầu dừa tinh khiết công suất 60 tấn/năm; 04 doanh nghiệp sản
xuất dầu dừa thô, tổng công suất khoảng 10.000 tấn/năm; 02 doanh nghiệp
sản xuất than hoạt tính với tổng công suất khoảng 10.000 tấn/năm; 08
doanh nghiệp sản xuất than thiêu kết, tổng sản lượng sản xuất khoảng
30.000 tấn/năm; 14 doanh nghiệp sản xuất chỉ xơ dừa, tổng sản lượng
sản xuất khoảng từ 60.000-70.000 tấn/năm; 03 doanh nghiệp, 02 HTX, 45 cơ
sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN). Ngoài các sản phẩm nêu trên,
còn một số sản phẩm từ dừa khác cũng được sản xuất, xuất khẩu như
thạch dừa, dây dừa, băng dừa, lưới xơ dừa, mụn dừa, thãm xơ dừa, tấm
xơ dừa, vỏ dừa cắt miếng, tuy nhiên sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
không cao.
Thời gian qua, các nhà máy hoạt động chưa hết
công suất do ảnh hưởng về thị trường tiêu thụ và nguồn nguyên liệu cung
cấp trong từng thời điểm. Các sản phẩm cơm dừa nạo sấy, bột sữa dừa,
sữa dừa đóng hộp, than hoạt tính là các sản phẩm có giá trị cao,
được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Các sản phẩm kẹo dừa,
sản phẩm từ chỉ xơ dừa, than gáo dừa, thị trường xuất khẩu chủ yếu
là Trung Quốc. Hàng TCMN chủ yếu tiêu thụ nội địa.
3. Lĩnh vực xuất khẩu trái cây: Có 06 doanh nghiệp
sản xuất, chế biến, kinh doanh trái cây; 05 cơ sở thu mua, đóng gói xuất
khẩu trái cây tươi với quy mô lớn; trong đó, có 01 cơ sở đầu tư nhà máy
xử lý, bảo quản, đóng gói bưởi da xanh theo tiêu chuẩn VietGAP. Thị trường
xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Campuchia, một số ít được xuất
khẩu sang các nước EU, Mỹ. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó
khăn do: trái cây của Bến Tre chưa vượt qua được các rào cản về kiểm
dịch thực vật, quy trình thực hành nông nghiệp tốt: Globalgap, Eugap,
Vietgap, tính đồng đều chưa cao, bao bì, đóng gói, bảo quản, đăng ký
nhãn hiệu cũng còn hạn chế nên trái cây của Bến Tre chưa đủ sức
cạnh tranh với trái cây cùng loại của các nước láng giềng như: Thái
Lan, Malaysia trên thị trường thế giới.
4. Cây giống-Hoa kiểng: Toàn tỉnh có khoảng
5.000 hộ sản xuất cây giống, 2500 hộ tham gia sản xuất, kinh doanh hoa
kiểng tập trung ở huyện Chợ Lách và Châu Thành, cung ứng hàng năm cho
các tỉnh từ 15-20 triệu cây giống các loại. Sản phẩm hoa kiểng chủ
yếu được tiêu thụ tại thị trường nội địa và tiêu thụ mạnh nhất vào
dịp tết Nguyên đán hàng năm.
5. Sản phẩm chăn nuôi: Tổng đàn bò toàn tỉnh
trên 180.000 con, trâu khoảng 2.000 con, heo trên 400.000 con, gà vịt trên
4,7 triệu con. Một phần các sản phẩm chăn nuôi được tiêu thụ tại các
chợ trong tỉnh, phần còn lại được tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh.
6. Mía đường: Có 01 nhà máy sản xuất, kinh
doanh mía đường với công suất 100.000 tấn mía cây/năm, sản xuất khoảng
25.000 tấn đường cát trắng cung ứng cho thị trường trong nước.
7. Lúa gạo: Sản lượng lúa của Bến Tre hàng
năm trên 360.000 tấn, chủ yếu phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, một ít
được xay xát xuất khẩu. Hiện nay, có 03 doanh nghiệp xuất khẩu uỷ
thác gạo, phần lớn lượng gạo xuất khẩu mua từ các tỉnh lân cận như:
Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp…
8. Các lĩnh vực sản xuất công nghiệp khác: chủ
yếu là gia công: hàng may mặc, lưới bảo hộ lao động, sản xuất túi xách, bộ
dây điện dùng cho xe hơi…
II- TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI NỘI ĐỊA 2006-2011:
1. Tình hình xuất khẩu
2006-2011:
Kim ngạch xuất khẩu từ 2006-2011 (Đơn vị tính: triệu USD)
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Tốc độ phát triển
|
KNXK cả tỉnh
|
124,4
|
141,2
|
188,2
|
188,4
|
260,5
|
366,5
|
25,2%
|
+ KNXK thủy sản
|
47,3
|
46,7
|
61,5
|
55,4
|
49,7
|
42,7
|
-0,8%
|
+ KNXK các SP dừa
|
51,4
|
58,8
|
80,4
|
67,3
|
75,5
|
159,3
|
31,6%
|
+ KNXK SP khác
|
25,7
|
35,7
|
46,3
|
65,7
|
135,3
|
164,5
|
47,6%
|
Trong 5 năm qua, kim ngạch xuất khẩu tỉnh Bến Tre
tăng liên tục với nhịp độ cao, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm dừa và
các sản phẩm khác tăng nhanh, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
không tăng. Các mặt hàng chế biến từ dừa, có sự đa dạng về chủng loại. Thị
trường xuất khẩu được mở rộng, duy trì được thị trường truyền thống và phát
triển thêm thị trường mới. Quy mô sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp
được đầu tư mở rộng. Tuy nhiên, nhìn chung các doanh nghiệp của Bến Tre
là doanh nghiệp nhỏ, năng lực cạnh tranh trên thị trường còn nhiều
hạn chế.
2. Hoạt động thương mại nội
địa:
Tổng mức hàng hóa bán lẽ và doanh thu dịch vụ từ 2006-2011
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Tốc độ phát triển
|
Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
6.460
|
8.264
|
10.878
|
12.587
|
15.339
|
18.518
|
22,6%
|
Toàn tỉnh có 02 siêu thị, 01 trung tâm thương
mại, 170 chợ (trong đó: 3 chợ hạng I, 11 chợ hạng II và 136 chợ hạng
III), khoảng 1.700 doanh nghiệp và hơn 46.000 cơ sở kinh doanh thương
mại-dịch vụ, đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận dân
cư. Trong đó, việc mua sắm hàng hoá tại chợ chiếm tỷ trọng từ 50-60%
trong tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên địa bàn tỉnh.
III- HOẠT ĐỘNG XTTM TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2006-2011:
1. Các hoạt động XTTM hỗ trợ
doanh nghiệp từ 2006-2011:
- Cung cấp thông tin thị trường thông qua: Trang
web của Sở Công Thương; Bản tin Công Thương (2 số/tháng), Bản tin thế giới
cây dừa: (01 số/tháng), cung cấp thông tin theo nhu cầu của các doanh
nghiệp; Xây dựng các ấn phẩm quảng bá và giới thiệu đối tác cho các
doanh nghiệp;
- Tổ chức Tuần lễ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) lần
thứ VI, VII, VIII, X, XI nhân kỷ niệm ngày Bến Tre Đồng Khởi hàng năm, với
các chương trình đã tổ chức: 04 hội chợ Công nghiệp-Thương mại, 01 hội
chợ triển lãm các sản phẩm dừa; 04 cuộc triển lãm các sản phẩm
đặc trưng của tỉnh; 04 hội thi, 04 hội thảo, 02 toạ đàm; 02 cuộc giao
lưu, 02 cuộc tư vấn cho doanh nghiệp, 02 cuộc khảo sát thị trường, 04
cuộc tuyên dương doanh nghiệp, 05 đợt phát học bổng cho học sinh nghèo
hiếu học, 02 đợt khám bệnh, phát thuốc miễn phí và xây dựng nhà tình nghĩa.
Tích cực tham gia một số nội dung chương trình của Lễ hội dừa lần
thứ I, II. Tổ chức chương trình đưa hàng Việt về nông thôn tại các
huyện trong tỉnh (từ 2009-2011 đã phối hợp tổ chức 15 phiên chợ);
- Trực tiếp tổ chức cho các doanh nghiệp tham
gia 18 hội chợ trong nước, phối hợp tổ chức 02 đoàn khảo sát thị trường nước
ngoài, tổ chức 08 đoàn khảo sát thị trường trong nước, 08 hội thảo, 02 toạ
đàm, 01 hội thi, 32 lớp tập huấn. Ngoài ra, còn giới thiệu cho các doanh
nghiệp tham gia 24 hội chợ nước ngoài, 18 đoàn khảo sát thị trường nước
ngoài; giới thiệu và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia 63 hội chợ trong nước, 46
cuộc hội thảo và tập huấn, tiếp xúc, giao thương với 22 đoàn doanh nghiệp nước
ngoài đến tìm cơ hội kinh doanh với các doanh nghiệp Việt Nam.
Tổng kinh phí hoạt động XTTM từ 2006-2011
khoảng 6,571 tỷ đồng; trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ: 1,695 tỷ
đồng, ngân sách tỉnh 2,716 tỷ đồng, doanh nghiệp đóng góp 1,3 tỷ
đồng, nguồn khác 0,860 tỷ đồng.
2. XTTM của các doanh nghiệp:
Kết quả khảo sát hoạt động XTTM của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh của tỉnh, với 33 phiếu điều tra cho thấy: các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu của tỉnh có quan tâm đầu tư cho
công tác XTTM như: xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng các tiêu
chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng brochure, catalogue và thực
hiện nhiều hình thức tiếp thị quảng bá sản phẩm. Một số doanh nghiệp
chế biến, xuất khẩu thủy sản đã gắn kết với Hiệp hội Chế biến xuất khẩu thủy
sản Việt Nam (VASEP) tham gia các hội chợ chuyên ngành thủy sản trong nước,
ngoài nước, kết quả đã tìm được một số khách hàng mới, thị trường mới. Một số
doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu các sản phẩm dừa lớn của tỉnh
cũng đã tham gia tiếp thị sản phẩm tại các hội chợ thực phẩm tổ
chức tại nước ngoài cũng như tham gia các đoàn khảo sát thị trường
ngoài nước.
3. Đánh giá chung hoạt động
XTTM từ 2006-2011:
a) Kết quả đạt được: Các chương trình XTTM
do Trung tâm XTTM của tỉnh tổ chức và hoạt động XTTM của doanh nghiệp trong
thời gian qua đã giúp các doanh nghiệp thu thập được nhiều thông tin mới về
thị trường, giới thiệu được sản phẩm, quan hệ với nhiều khách hàng mới, mở rộng
thị trường xuất khẩu, đã góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu qua các
năm. Thị trường nội địa cũng được mở rộng nhất là các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất bánh kẹo, hàng TCMN đã tìm được nhiều đại lý tiêu thụ ở thành phố, các
tỉnh trong cả nước. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nội địa cũng
tăng doanh số bán ra, góp phần tăng tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh. Năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp từng bước được nâng lên.
Nguyên nhân kết quả đạt được:
- Hoạt động XTTM luôn được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quan
tâm, theo dõi, chỉ đạo, hỗ trợ và tạo điều kiện hoạt động. Đội ngũ cán bộ
XTTM có nhiều nổ lực, đã tiếp cận công việc và từng bước trưởng thành;
- Các chương trình XTTM xuất phát từ yêu cầu của
doanh nghiệp, được xây dựng và có bước chuẩn bị chu đáo, lựa chọn đối tác hoặc
chuyên gia có trình độ, năng lực để phối hợp, tổ chức chương trình chặt chẽ và
triển khai thực hiện đạt kết quả;
- Tích cực tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách trung ương và các nguồn kinh phí khác bổ sung vào nguồn kinh
phí ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động XTTM hàng năm để hỗ trợ các
doanh nghiệp;
- Một số doanh nghiệp xuất khẩu lớn của tỉnh đã
quan tâm đầu tư cho công tác XTTM, đã xây dựng các phương tiện quảng bá
và tham gia nhiều chương trình XTTM do các tổ chức XTTM trong, ngoài
nước tổ chức.
b) Hạn chế:
- Việc cung cấp thông tin còn mang tính chất
tổng quát, còn thiếu nhiều thông tin đã qua xử lý hoặc thông tin mang tính
chất dự báo.
- Một số doanh nghiệp nhỏ chưa xây dựng các ấn phẩm
quảng bá như brochure, catalogue, một số sản phẩm chưa đăng ký nhãn hiệu,
chưa đăng ký chất lượng, bao bì cũng chưa hoàn chỉnh…, nên ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quảng bá tại thị trường trong nước cũng như thị
trường nước ngoài.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc tổ chức các sự
kiện XTTM như Tuần lễ DNNVV và hội chợ còn mang tính tạm bợ, chưa có Trung
tâm Hội chợ triển lãm để tổ chức các sự kiện và hội chợ với quy
mô lớn.
Nguyên nhân hạn chế:
- Nguồn kinh phí và nguồn nhân lực để triển
khai các chương trình XTTM còn nhiều hạn chế;
- Thực trạng các doanh nghiệp của tỉnh Bến Tre hầu
hết các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, kinh nghiệm trên thương trường và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao. Một số doanh nghiệp chưa quan tâm
đầu tư cho công tác XTTM, chưa xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển sản
phẩm mới, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm, chủ
yếu trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Mặt khác, đội ngũ cán bộ điều
hành, quản lý của một số doanh nghiệp nhỏ, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh còn thiếu và yếu, khả năng giao dịch và đàm phán trực tiếp với
khách hàng nước ngoài còn nhiều hạn chế.
B- CHƯƠNG TRÌNH XTTM 2012-2015:
I- PHÂN TÍCH, DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG
PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG XTTM 2012-2015:
1. Dự báo thị
trường thủy sản: Dự báo nhu cầu thủy sản dùng làm thực phẩm đến năm 2015 sẽ đạt
khoảng 149,2-157,2 triệu tấn và khoảng 35-40 triệu tấn sẽ dùng làm nguyên liệu
chế biến công nghiệp. Về cơ cấu tiêu thụ, Nhật Bản vẫn là nước nhập khẩu thủy
sản hàng đầu thế giới, tiếp đến là Mỹ, các nước EU, ASEAN. Tỷ trọng nhập khẩu
thủy sản ở các nước phát triển vẫn chiếm 80% tổng giá trị nhập khẩu thủy sản
thế giới.
2. Dự báo thị trường các sản phẩm dừa:
Dự báo trong thời gian tới, các nước sẽ tập trung đầu tư sản xuất các
sản phẩm dừa có hàm lượng công nghệ cao, theo quy trình khép kín, chú
trọng đến chiến lược phát triển thương hiệu sản phẩm. Đặc biệt các công ty
xuyên quốc gia với sức mạnh toàn diện (khoa học công nghệ, tài chính, sự liên
kết, mạng lưới phân phối) sẽ là lực lượng chủ đạo quyết định thị trường các
phẩm dừa trên thế giới. Các nước tiêu thụ nhiều các sản phẩm dừa trên
thế giới là: Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc, Mỹ, EU, Trung đông-Bắc Phi...
3. Dự báo thị trường các sản phẩm trái
cây: Theo dự báo của Tổ chức Nông Lương (FAO), giai đoạn 2011-2015 nhu
cầu tiêu thụ rau quả trên thế giới tăng bình quân 3,6%/năm, nhưng mức cung chỉ
tăng khoảng 2,5%/năm. Trong đó, các nước có nhu cầu nhập khẩu các loại
trái cây nhiệt đới như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước EU,
Liên bang Nga, các nước Trung Đông, một số nước ASEAN như: Indonesia,
Singapore.
4. Dự báo thị trường cây giống-hoa
kiểng: Campuchia là thị trường tiềm năng có thể nhập khẩu các loại
cây giống của Bến Tre, tuy nhiên Campuchia cần hỗ trợ về kỹ thuật,
trồng, chăm sóc các loại cây. Đài Loan cũng có nhu cầu nhập khẩu các
loại cây giống với số lượng không nhiều, chủ yếu phục vụ cho việc
trồng thử nghiệm, lai tạo giống mới… Dự báo đến 2015, thị trường
tiêu thụ cây giống trong nước cũng dần dần bão hoà, do một số tỉnh
miền Đông Nam bộ triển khai các dự án trồng cây cao su thay cho diện
tích trồng cây ăn trái do trồng cây cao su mang lại hiệu quả cao hơn
trồng cây ăn trái.
5. Dự báo thị trường các sản
phẩm chăn nuôi: Đến năm 2015, các tập đoàn chăn nuôi lớn
của nước ngoài sẽ đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi theo quy trình khép
kín: sản xuất thức ăn gia súc, sản xuất con giống, chăn nuôi, chế
biến sản phẩm từ chăn nuôi nên giá thành các sản phẩm chăn nuôi sẽ
rất thấp so với các trang trại chăn nuôi, các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.
các tập đoàn chăn nuôi nước ngoài sẽ chi phối thị trường các sản
phẩm chăn nuôi của Việt Nam nói chung và Bến Tre nói riêng.
* Dự báo tình hình sản xuất, xuất khẩu của các doanh nghiệp
tỉnh Bến Tre đến năm 2015: Dự
báo đến năm 2015, những tiềm năng kinh tế của tỉnh từng bước được khai thác để tập
trung cho xuất khẩu, cơ sở hạ tầng tiếp tục được đầu tư xây dựng, các chính sách
đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, nhìn chung tình hình sản
xuất, chế biến, xuất khẩu của các doanh nghiệp tỉnh Bến Tre vẫn còn nhiều
khó khăn. Các doanh nghiệp chế biến thủy sản, dừa vẫn tiếp tục đối mặt với tình
trạng nguồn nguyên liệu đầu vào và nhu cầu thị trường đầu ra không ổn
định. Ngoài ra, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu của Bến Tre còn phải đối
mặt với áp lực đổi mới công nghệ, một số doanh nghiệp nếu vẫn duy trì sản
xuất, chế biến xuất khẩu các sản phẩm thô thì hiệu quả xuất khẩu sẽ rất thấp
hoặc không có hiệu quả hoặc thua lổ. Mặt khác, các doanh nghiệp xuất khẩu
còn gặp trở ngại khi thâm nhập vào thị trường thế giới do quy định của các
nước nhập khẩu về thuế chống bán phá giá, vệ sinh an toàn thực phẩm, dư lượng
kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản được phép sử dụng, mức
giới hạn cho phép ngày càng thấp và kiểm tra rất nghiêm ngặt sẽ là rào cản
lớn cho hoạt động xuất khẩu.
* Dự báo thị trường thương mại nội địa của Bến Tre: Dự báo đến 2015 hệ thống phân phối hiện đại
(Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích) sẽ từng bước được
đầu tư tại Bến Tre chủ yếu là khu vực đô thị, riêng khu vực nông thôn
vẫn duy trì chợ truyền thống. Các sản phẩm chủ lực của địa phương
sẽ từng bước được đưa vào tiêu thụ thông qua hệ thống phân phối hiện
đại. Các hình thức mua bán qua internet, qua các phương tiện truyền
thông, sàn thương mại điện tử: B2B (doanh nghiệp với doanh nghiệp), B2C (doanh nghiệp với người tiêu dùng) sẽ dần dần
phát triển. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nên
sức mua giai đoạn 2012-2015 sẽ tăng chậm.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XTTM TỈNH
BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2012-2015:
1. Quan điểm:
a) Hoạt động XTTM trong thời gian tới cần hướng đến
việc cải thiện, nâng cao năng lực sản xuất để cung cấp hàng hoá theo nhu cầu
thị trường; gắn mục tiêu phát triển thương mại nội địa với hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá;
b) Các doanh nghiệp phải là chủ thể của hoạt động
XTTM; triển khai hoạt động XTTM theo các nhóm có yêu cầu chung;
c) Phát triển XTTM gắn liền với phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động
XTTM.
2. Mục tiêu
phát triển XTTM từ 2012-2015:
a) Mục tiêu chung: Hoạt động XTTM giai đoạn
2012-2015 nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mở rộng thị
trường tiêu thụ, phát triển sản phẩm mới, tạo lập uy tín thương hiệu trong
hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả thiết thực cho các doanh nghiệp, đồng
thời mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế mà Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ IX đã đề ra.
b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2015,
hoạt động XTTM thực hiện đạt các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Tăng cường nhận thức và nâng cao năng lực XTTM
cho 80% doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu; 60% doanh nghiệp
hoạt động thương mại nội địa; 50% các cơ sở sản xuất, kinh doanh; các
chi hội, tổ hợp tác sản xuất;
- Cung cấp thông tin thị trường cho 80% doanh
nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu; 80% doanh nghiệp hoạt động
thương mại nội địa; 60% các cơ sở sản xuất, kinh doanh; các chi hội,
tổ hợp tác sản xuất;
- Hỗ trợ 80% doanh nghiệp sản xuất, chế biến,
xuất khẩu; 60% doanh nghiệp hoạt động thương mại nội địa; 50% các cơ
sở sản xuất, kinh doanh tiếp thị, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm;
- Tập huấn nghiệp vụ kinh doanh cho 90% doanh
nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu; 70% doanh nghiệp hoạt động
thương mại nội địa; 60% các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong tỉnh.
a) Sản phẩm thuỷ sản:
- Định hướng thị trường:
+ Mặt hàng tôm: Mở rộng thị trường xuất khẩu
sang Mỹ, Nhật.
+ Mặt hàng nghêu, cá
fillet: Cần giữ vững thị trường EU, mở rộng thị trường xuất khẩu sang
các nước Bắc Mỹ, Châu Đại dương.
Thị trường nội địa: Doanh nghiệp cần quan tâm
xúc tiến tiêu thụ tại thị trường nội địa với các sản phẩm phù hợp
với túi tiền của người dân.
- Định hướng hoạt động XTTM hỗ trợ doanh
nghiệp: Điều tra, nghiên cứu thị trường, dự báo, cung cấp thông
tin, giới thiệu đối tác; Tổ chức các hội thảo, tập huấn; Tổ chức
khảo sát thị trường kết hợp tham gia Hội chợ chuyên ngành thuỷ sản
tổ chức tại các thị trường trọng điểm.
b) Sản phẩm dừa:
- Định hướng thị trường:
+ Sản phẩm
nước cốt dừa đóng lon, cơm dừa nạo sấy, dầu dừa tinh khiết: Mở rộng
xuất khẩu sang thị trường Mỹ, EU, Liên bang Nga, các nước Trung
Đông-Bắc Phi.
+ Sản phẩm kẹo dừa: Tiếp thị mở rộng thêm
thị trường Lào, Campuchia, các nước ASEAN, giới thiệu sản phẩm sang
Mỹ, EU, Đông Bắc Á.
+ Thạch dừa thô, chỉ xơ dừa, than thiêu kết: Các
doanh nghiệp nên đầu tư sản xuất ra các sản phẩm thành phẩm, có giá
trị cao, để tiếp thị sang thị trường các nước, nhằm hạn chế phụ
thuộc vào thị trường Trung Quốc. Riêng than thiêu kết, các doanh nghiệp
nghiên cứu nâng cao chất lượng than thiêu kết để cung cấp cho các nhà
máy sản xuất than hoạt tính của tỉnh.
+ Hàng TCMN: Cần tiến hành xây dựng đội ngũ
thiết kế, sản xuất ra nhiều mẫu mã mới, nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường, có khả năng cung cấp với số lượng lớn để tiếp thị sang thị
trường các nước Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, EU…
Đẩy mạnh tiêu thụ tại thị trường nội địa:
Thành lập cửa hàng giới thiệu sản phẩm, mở rộng hệ thống tiêu thụ tại
các chợ, siêu thị, cửa hàng bán lẻ, các trạm dừng chân, khu du lịch,
thiết lập hệ thống đại lý tại các tỉnh.
- Định hướng hoạt động XTTM: Hỗ trợ
doanh nghiệp điều tra, nghiên cứu, dự báo thị trường; giới thiệu đối
tác; tổ chức hội chợ tại tỉnh, tham gia hội chợ trong nước; hỗ trợ
doanh nghiệp đưa hàng vào siêu thị; huấn luyện, đào tạo; tổ chức
khảo sát thị trường kết hợp với tham gia hội chợ nước ngoài…
c) Sản phẩm trái cây:
- Định hướng thị trường: Định hướng thị
trường xuất khẩu các loại trái cây của Bến Tre trong thời gian tới:
Nhật, Hàn Quốc, EU, Mỹ, Lào, Campuchia, Trung Quốc… Trái cây xuất khẩu
phải đáp ứng đủ các điều kiện như: kiểm dịch thực vật, chứng nhận
về vệ sinh an toàn thực phẩm, truy nguyên nguồn gốc, chứng nhận
GLOBALGAP, đóng gói, ghi nhãn hàng hoá, sản lượng cung cấp phải ổn
định…
Tiếp tục tiêu thụ tại hệ thống các chợ, siêu
thị, sân bay, cửa hàng thực phẩm tự chọn… Các doanh nghiệp cũng cần
chú trọng đến bao bì, đóng gói, bảo quản, ghi nhãn sản phẩm, giá
cả phải cạnh tranh với các loại trái cây ngoại nhập.
- Hoạt động XTTM hỗ trợ doanh nghiệp: Điều tra,
nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin, dự báo thị trường; giới
thiệu, quảng bá sản phẩm, giới thiệu đối tác cho doanh nghiệp; tổ
chức cho các doanh nghiệp khảo sát thị trường trong nước, ngoài nước,
tổ chức hội thảo, tập huấn, cung cấp thông tin, quảng bá thương hiệu
sản phẩm cho doanh nghiệp.
d) Sản phẩm cây giống-hoa kiểng:
- Định hướng thị trường: Thị trường
tiềm năng xuất khẩu cây giống là Campuchia, Myanmar. Các sản phẩm hoa
kiểng như: phong lan, bon sai có thể tiếp thị, quảng bá sang các nước
như Trung Quốc, Đài Loan, các nước ASEAN. Sản phẩm cần phải có bao
bì, nhãn hiệu, chứng nhận xuất xứ, chứng nhận kiểm dịch thực vật…
Mở rộng thị trường tiêu thụ cây giống trong
nước thông qua các đại lý mua bán cây giống tại thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu, các tỉnh Miền Trung.
Sản phẩm cây giống cũng cần phải có nhãn hiệu, đảm bảo chất lượng,
đồng thời phải có hướng dẫn cách trồng và kỹ thuật chăm sóc.
- Hoạt động XTTM hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở:
Cung cấp thông tin, quảng bá sản phẩm; tổ chức tham gia các hội chợ
nông nghiệp; tổ chức khảo sát thị trường để trao đổi kinh nghiệm
trong sản xuất cây giống, hoa kiểng.
đ) Sản phẩm chăn nuôi:
- Định hướng thị trường: Sản phẩm chăn nuôi
muốn hướng tới thị trường xuất khẩu thì ngành chăn nuôi phải cơ bản
chuyển sang sản xuất theo phương thức công nghiệp, trang trại, đầu tư sản
xuất khép kín từ khâu sản xuất giống, thức ăn gia súc, chăn nuôi, chế
biến… như các tập đoàn chăn nuôi nước ngoài, đồng thời sản phẩm phải
bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thời gian tới, các sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
tiêu thụ trong tỉnh, TP.HCM và các tỉnh lân cận, nên đưa vào tiêu thụ
tại các siêu thị, cửa hàng thực phẩm tự chọn. Sản phẩm phải được
bao gói, kiểm dịch động vật, chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm
nhằm bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng.
- Hoạt động XTTM hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở:
Cung cấp thông tin tình hình, dự báo cung-cầu; phối hợp tổ chức các
đoàn khảo sát trao đổi kinh nghiệm về chăn nuôi, hỗ trợ nghiên cứu
thiết lập các kênh phân phối.
e) Các lĩnh vực sản
xuất công nghiệp khác: Hoạt động XTTM sẽ nhằm vào việc cung cấp thông tin thị trường;
giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tổ chức, tham gia hội chợ và khảo
sát thị trường trong, ngoài nước; tổ chức hội thảo, tập huấn ngắn hạn;
tổ chức Tuần lễ DNNVV; tổ chức các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn.
4. Kế hoạch XTTM và kinh
phí giai đoạn 2012-2015:
a) Kế hoạch XTTM 2012-2015: (Phụ lục kèm theo)
b) Dự trù kinh phí XTTM 2012-2015: Tổng kinh phí hoạt động
XTTM từ 2012-2015 khoảng 24,823 tỷ đồng; trong đó: ngân sách Trung ương
hỗ trợ: 6,440 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 11,293 tỷ đồng, doanh nghiệp
đóng góp 5,920 tỷ đồng, nguồn khác 1,17 tỷ đồng (Phụ lục kèm theo).
5- Giải pháp thực hiện:
a) Nhóm giải pháp tạo ra nguồn hàng
có khả năng cạnh tranh trên thị trường tạo tiền đề cho hoạt động XTTM:
- Về phía Nhà nước: Rà soát
bổ sung và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án của ngành
nông nghiệp để tăng năng suất, sản lượng thuỷ sản, dừa, trái cây; hỗ trợ một phần kinh
phí để các hộ nông dân được tái cấp chứng nhận và nhân rộng mô hình
sản xuất VIETGAP, GLOBAL… Hoàn chỉnh môi trường đầu tư (các khu công nghiệp, cơ
sở hạ tầng: đường giao thông, cảng sông-biển, điện, nước, ngân hàng, tín dụng,
bưu chính, viễn thông…). Khuyến khích và thu hút đầu tư trong, ngoài nước đầu tư chế biến các sản phẩm
xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao, khôi phục và phát triển các làng nghề
truyền thống để tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.
- Về phía các doanh nghiệp: Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ,
phát triển sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao, từng bước xây dựng, đăng
ký các tiêu chuẩn quản lý chất lượng, ISO, HACCP, GMP… cải tiến bao bì nhãn
hiệu sản phẩm, đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu, kiếu dáng, nhằm tăng thêm
giá trị của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh,
tăng cường liên kết chặt chẽ với người nông dân bằng nhiều hình thức
nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ cho sản xuất.
b) Nhóm giải pháp đẩy mạnh XTTM đến năm 2015:
- Về phía nhà nước:
+ Tăng cường
nguồn lực cho cơ quan XTTM: bổ sung biên chế, phát triển đội ngũ viên
chức có kiến thức về kinh tế thị trường, luật pháp quốc tế, thương mại quốc
tế, thông thạo về ngoại ngữ để có thể tiến hành hoạt động XTTM một cách
chuyên nghiệp;
+ Tăng cường nguồn kinh phí cho
hoạt động XTTM, tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ từ các Chương trình XTTM
Quốc gia, nguồn khác và phần đóng góp của các doanh nghiệp trong tỉnh;
+ Phát triển cơ sở hạ tầng để
phục vụ cho tổ chức các sự kiện tại tỉnh như hội chợ, triển lãm, lễ hội,
trưng bày giới thiệu sản phẩm của địa phương, tổ chức các hội nghị, hội thảo và
các dịch vụ khác nhằm phục vụ cho việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động
XTTM;
+ Xây dựng chương trình phải dựa
trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thị trường, điều kiện thực hiện, tham khảo nhu
cầu của các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác chuẩn bị, lựa chọn
đối tác hoặc chuyên gia có uy tín để phối hợp;
+ Tăng cường phối hợp giữa hoạt
động XTTM, xúc tiến du lịch và xúc tiến đầu tư. Khi tổ chức đoàn xúc
tiến ra thị trường nước ngoài phải kết hợp 03 hình thức xúc tiến:
giới thiệu môi trường đầu tư, chính sách thu hút đầu tư, giới thiệu
môi trường kinh doanh, giới thiệu tiềm năng về du lịch. Kết hợp các
hình thức XTTM như tham gia hội chợ thương mại quốc tế kết hợp với
khảo sát thị trường, tổ chức hội thảo giao thương giữa doanh nghiệp
trong tỉnh và các nhà nhập khẩu;
+ Đẩy mạnh công tác phối hợp
trong hoạt động XTTM: Thiết lập mối quan hệ mật thiết với các cơ quan XTTM
Trung ương, tỉnh bạn để tranh thủ sự hỗ trợ, đồng thời học tập kinh nghiệm và
mở ra các cơ hội hợp tác trong lĩnh vực XTTM ; Phối hợp với ngành nông
nghiệp, các huyện, thành phố trong việc cung cấp thông tin thị trường,
tổ chức khảo sát thị trường, tham gia hội chợ để giới thiệu sản
phẩm, tổ chức các lớp tập huấn để doanh nghiệp, nhà nông sản xuất
ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường;
+ Phát huy vai trò của các hiệp
hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong việc liên kết giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với nông dân và làm chức năng
cầu nối giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, nông dân. Hiệp hội cần xây dựng quy
chế liên kết, phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp xác định phương hướng phát triển
sản xuất, kinh doanh, phổ biến và khuyến khích các thành viên áp dụng tiến bộ
khoa kỹ thuật vào sản xuất; nhận định tình hình sản xuất, giá cả thị trường, đề
ra phương thức liên kết và hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, bàn giải
pháp giảm bớt khâu trung gian trong thu mua; đề xuất các chính sách, giải pháp nhằm phát
triển sản xuất và tiêu thụ hàng hoá...
- Về phía doanh nghiệp:
+ Các doanh nghiệp phải tích cực,
chủ động nhiều hơn nữa trong công tác XTTM, dành ra một khoản kinh phí cho hoạt
động XTTM, có bước chuẩn bị chu đáo trước khi tham gia các chương trình
XTTM, tận dụng tối đa mọi cơ hội mà cơ quan XTTM nhà nước dành cho các doanh
nghiệp;
+ Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ quản lý, có trình độ tay nghề cao, thông thạo ngoại ngữ có khả
năng giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Chương trình XTTM tỉnh Bến Tre
2012-2015 sau khi được phê duyệt, sẽ tổ chức triển khai rộng rãi đến các
ngành, huyện thị, các hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong tỉnh.
2. Giao trách nhiệm:
a) Sở Công Thương là cơ quan chủ
trì, chỉ đạo Trung tâm XTTM tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này;
thường xuyên báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh để không ngừng củng cố và nâng
cao chất lượng hoạt động XTTM. Hàng năm, Sở Công Thương sẽ chủ trì họp mặt
các ngành, các doanh nghiệp rút kinh nghiệm về công tác XTTM;
b) Sở Kế hoạch Đầu tư: Cân đối,
bố trí kế hoạch vốn đầu tư, nghiên cứu, đề xuất những cơ chế, chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư từ khu vực dân
doanh phục vụ cho việc thu hút đầu tư vào những ngành hàng xuất
khẩu;
c) Trung tâm Xúc tiến đầu tư: Kêu
gọi đầu tư Trung tâm Hội chợ triển lãm; xây dựng và triển khai các
chương trình phối hợp giữa xúc tiến đầu tư và XTTM;
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn triển khai thực hiện các kế hoạch, dự án phát triển vùng nguyên liệu thủy
sản, nông sản đảm bảo yêu cầu nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất khẩu; chỉ
đạo công tác khuyến nông, khuyến ngư ; phối hợp với Sở Công Thương
triển khai một số chương trình XTTM như cung cấp thông tin thị trường,
tổ chức khảo sát thị trường, tham gia hội chợ để giới thiệu sản
phẩm nông nghiệp, tổ chức các lớp tập huấn để nhà nông sản xuất ra
các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường;
đ) Sở Khoa học và Công nghệ hỗ
trợ các doanh nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng như: ISO,
HACCP, GMP… theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, hỗ trợ chuyển giao công
nghệ mới, phát triển sản phẩm mới, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
và doanh nghiệp;
e) Sở Tài chính cân đối kinh phí
dành cho hoạt động XTTM tương xứng với các chương trình XTTM được xây
dựng hàng năm;
g) Sở Nội vụ quan tâm tăng cường
thêm biên chế phục vụ cho hoạt động XTTM, tăng cường đào tạo ngoại ngữ
cho cán bộ thực hiện công tác XTTM và các ngành, địa phương có liên
quan;
h) Các sở ngành có liên quan, UBND
các huyện, thành phố, các hiệp hội ngành nghề: căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình
XTTM có liên quan đến của ngành, địa phương, hiệp hội.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, các
địa phương thực hiện trách nhiệm được phân công, tổ chức thực hiện, phối hợp
chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan để đảm bảo Chương trình này được triển
khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Trần Anh
Tuấn
|
PHỤ LỤC 1:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG XTTM KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG XTTM TỪ 2006-2011
Đơn vị tính:
triệu đồng
Năm
|
Tổng
kinh phí XTTM
|
Trong
đó
|
Ngân
sách Trung ương
|
Ngân
sách Địa phương
|
Doanh
nghiệp đóng góp
|
Nguồn
khác
|
Năm 2006
(Tỷ trọng)
|
480
(100%)
|
30
(6,2%)
|
220
(45,8%
|
120
(25%)
|
110
(23%)
|
Năm 2007
(Tỷ trọng)
|
811
(100%)
|
156
(19,2%)
|
265
(32,7%
|
240
(29,6%)
|
150
(18,5%)
|
Năm 2008
(Tỷ trọng)
|
610
(100%)
|
-
(0%)
|
270
(44,3%
|
180
(29,5%)
|
160
(26,2%)
|
Năm 2009
(Tỷ trọng)
|
712
(100%)
|
42
(5,9%)
|
270
(37,9%
|
220
(30,9%)
|
180
(25,3%)
|
Năm 2010
(Tỷ trọng)
|
2.549
(100%)
|
1.419
(55,7%)
|
670
(26,3%
|
320
(12,6%)
|
140
(5,4%)
|
Năm 2011
(Tỷ trọng)
|
1.409
(100%)
|
48
(3,4%)
|
1.021
(72,5%
|
220
(15,6%)
|
120
(8,5%)
|
Tổng cộng
|
6.571
|
1.695
|
2.716
|
1.300
|
860
|
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
XTTM GIAI ĐOẠN 2012-2015
Đơn vị tính:
triệu đồng
Năm
|
Tổng
kinh phí XTTM
|
Trong
đó
|
Ngân
sách Trung ương
|
Ngân
sách địa phương
|
Doanh
nghiệp đóng góp
|
Nguồn
khác
|
2012
(Tỷ
trọng)
|
6.365
(100%)
|
1.440
(22,6%)
|
3.295
(51,8%)
|
1.180
(10,5%)
|
450
(7,1%)
|
2013
(Tỷ
trọng)
|
5.146
(100%)
|
970
(18,8%)
|
2.346
(45,6%)
|
1.610
(31,3%)
|
220
(4,3%)
|
2014
(Tỷ
trọng)
|
7.816
(100%)
|
2.830
(36,2%)
|
3.186
(40,8%)
|
1.550
(19,8%)
|
250
(3,2%)
|
2015
(Tỷ
trọng)
|
5.496
(100%)
|
1.200
(21,8%)
|
2.466
(44,9%)
|
1.580
(28,7%)
|
250
(4,6%)
|
PHỤ LỤC 2:
KẾ HOẠCH XTTM VÀ DỰ TRÙ KINH PHÍ XTTM 2012-2015
STT
|
Nội
dung chương trình
|
Kinh
phí (triệu đồng)
|
Tổng
cộng
|
NS địa
phương
|
NS TW
|
DN
đóng góp
|
Nguồn
khác
|
Năm 2012
|
6.365
|
3.295
|
1.440
|
1.180
|
450
|
I
|
Thông tin, giới thiệu, quảng
bá
|
342
|
342
|
|
|
|
1
|
Bản tin Công Thương (Mua tin, biên
tập, in ấn, phát hành)
|
104
|
104
|
|
|
|
2
|
Bản tin thế giới cây dừa (Mua
tin, biên tập, in ấn, phát hành)
|
88
|
88
|
|
|
|
3
|
Trang web (Chi phí: thuê đường
truyền ADSL, duy trì tên miền và hosting, nhuận bút, biên tập tin, bài
ảnh)
|
94
|
94
|
|
|
|
4
|
Giới thiệu ngành Công Thương
Bến Tre lên chuyên mục Đài Truyền hình Bến Tre
|
56
|
56
|
|
|
|
II
|
Tổ chức các sự kiện tại
tỉnh:
|
3.500
|
2.420
|
1.080
|
|
|
1
|
Tổ chức Hội chợ CNTM 2012
|
355
|
355
|
|
|
|
2
|
Tổ chức Hội chợ Triển lãm
các sản phẩm dừa 2012
|
2.197
|
1.117
|
1080
|
|
|
3
|
Tuyên truyền, quảng bá, họp
báo Festival Dừa lần III
|
948
|
948
|
|
|
|
III
|
Tham gia Hội chợ trong nước:
|
360
|
60
|
|
150
|
150
|
|
Trực tiếp tham gia 02 hội chợ
trong nước và giới thiệu và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia 10-12 hội
chợ trong nước
|
360
|
60
|
|
150
|
150
|
IV
|
Tổ chức khảo sát thị trường
và tham gia Hội chợ nước ngoài
|
1.960
|
370
|
340
|
950
|
300
|
1
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường và tham gia Hội chợ hàng Việt Nam Chất lượng cao tại
Campuchia
|
490
|
190
|
|
300
|
|
2
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường Hải Nam-Quảng Châu Trung Quốc và tham gia Hội chợ DNNVV
tại Quảng Châu-Trung Quốc
|
700
|
180
|
220
|
300
|
|
3
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường và tham gia Hội chợ thực phẩm quốc tế tổ chức tại các
tiểu vương quốc Á Rập thống nhất
|
770
|
|
120
|
350
|
300
|
V
|
Hội thảo-Tập huấn
|
142
|
42
|
20
|
80
|
|
1
|
Hội thảo: “Đẩy mạnh xúc tiến
thương mại vào thị trường Mỹ”
|
22
|
12
|
10
|
|
|
2
|
Tập huấn ứng dụng thương mại
điện tử dành cho doanh nghiệp
|
30
|
20
|
10
|
|
|
3
|
Tập huấn kỹ năng bán lẻ cho
các tiểu thương
|
10
|
10
|
|
|
|
4
|
Tập huấn nghiệp vụ kinh doanh
xăng dầu gas
|
80
|
|
|
80
|
|
VI
|
Tổ chức phiên chợ hàng Việt
về nông thôn
|
40
|
40
|
|
|
|
|
Phối hợp với BSA tổ chức 01
phiên chợ hàng Việt về nông thôn
|
40
|
40
|
|
|
|
VII
|
Hoạt động XTTM khác
|
21
|
21
|
|
|
|
NĂM 2013
|
5.146
|
2.346
|
970
|
1.610
|
220
|
I
|
Thông tin, giới thiệu, quảng
bá
|
416
|
416
|
|
|
|
1
|
Bản tin Công Thương (Mua tin, biên
tập, in ấn, phát hành)
|
110
|
110
|
|
|
|
2
|
Bản tin thế giới cây dừa (Mua
tin, biên tập, in ấn, phát hành)
|
90
|
90
|
|
|
|
3
|
Trang web (Chi phí: thuê đường
truyền ADSL, duy trì tên miền và hosting, nhuận bút, biên tập tin, bài
ảnh)
|
120
|
120
|
|
|
|
4
|
Giới thiệu ngành Công Thương
Bến Tre lên chuyên mục Đài Truyền hình Bến Tre
|
96
|
96
|
|
|
|
II
|
Tổ chức các sự kiện tại
tỉnh:
|
470
|
380
|
20
|
|
70
|
1
|
Tổ chức Hội chợ CNTM 2013
|
350
|
350
|
|
|
|
2
|
Tổ chức các chương trình Tuần
lễ DNNVV
|
120
|
30
|
20
|
|
70
|
III
|
Tham gia Hội chợ trong nước:
|
400
|
100
|
|
150
|
150
|
|
Trực tiếp tham gia 03 hội chợ
trong nước và giới thiệu và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia 10 – 12 hội
chợ trong nước
|
400
|
100
|
|
150
|
150
|
IV
|
Tổ chức khảo sát thị trường
và tham gia Hội chợ nước ngoài:
|
3.340
|
1.160
|
920
|
1.260
|
|
1
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường và tham gia hội chợ tổ chức tại Lào, Indonesia, Myanmar
hoặc Trung Quốc (tiếp thị, quảng bá sản phẩm từ dừa, thuỷ sản,
trái cây, ca cao...);
|
740
|
260
|
220
|
260
|
|
2
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường Mỹ, Canada và tham gia hội chợ tổ chức tại Mỹ hoặc
Canada (tiếp thị, quảng bá sản phẩm từ dừa, thuỷ sản, trái cây, ca
cao, hàng TCMN...)
|
1.200
|
400
|
300
|
500
|
|
3
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường EU và tham gia hội chợ thực phẩm quốc tế tổ chức tại
Đức (tiếp thị, quảng bá sản phẩm từ dừa, thuỷ sản, trái cây, ca
cao, hàng TCMN...)
|
1.400
|
500
|
400
|
500
|
|
V
|
Khảo sát thị trường trong
nước
|
160
|
60
|
|
100
|
|
|
Khảo sát thị trường, hỗ trợ
doanh nghiệp thiết lập hệ thống phân phối tại thị trường nội địa
|
160
|
60
|
|
100
|
|
VI
|
Hội thảo – Tập huấn
|
230
|
100
|
30
|
100
|
|
1
|
Hội thảo: “Đẩy mạnh xúc tiến
thương mại vào thị trường Trung Đông”
|
30
|
20
|
10
|
|
|
2
|
Tập huấn ứng dụng thương mại
điện tử dành cho doanh nghiệp (2 lớp)
|
60
|
40
|
20
|
|
|
3
|
Tập huấn kỹ năng bán lẻ cho
các tiểu thương (2 lớp)
|
20
|
20
|
|
|
|
4
|
Tập huấn về đầu tư phát
triển mạng lưới cửa hàng tự chọn
|
20
|
20
|
|
|
|
5
|
Tập huấn nghiệp vụ kinh doanh
xăng dầu gas
|
100
|
|
|
100
|
|
VII
|
Tổ chức phiên chợ hàng Việt
về nông thôn
|
80
|
80
|
|
|
|
|
Phối hợp với BSA tổ chức 02 phiên
chợ hàng Việt về nông thôn
|
80
|
80
|
|
|
|
VIII
|
Hoạt động XTTM khác
|
50
|
50
|
|
|
|
NĂM 2014
|
7.816
|
3.186
|
2.830
|
1.550
|
250
|
I
|
Thông tin, giới thiệu, quảng
bá
|
416
|
416
|
|
|
|
1
|
Bản tin Công Thương (Mua tin, biên
tập, in ấn, phát hành)
|
110
|
110
|
|
|
|
2
|
Bản tin thế giới cây dừa (Mua
tin, biên tập, in ấn, phát hành)
|
90
|
90
|
|
|
|
3
|
Trang web (Chi phí: thuê đường
truyền ADSL, duy trì tên miền và hosting, nhuận bút, biên tập tin, bài
ảnh)
|
120
|
120
|
|
|
|
4
|
Giới thiệu ngành Công Thương
Bến Tre lên chuyên mục Đài Truyền hình Bến Tre
|
96
|
96
|
|
|
|
II
|
Tổ chức các sự kiện tại
tỉnh:
|
3.350
|
1.250
|
2.000
|
|
100
|
1
|
Tổ chức Hội chợ CNTM 2014
|
350
|
350
|
|
|
|
2
|
Tổ chức các chương trình Tuần
lễ DNNVV
|
120
|
|
20
|
|
100
|
3
|
Tổ chức Hội chợ Triển lãm
các sản phẩm dừa 2014 trong khuôn khổ Festival Dừa lần IV 2014
|
2.880
|
900
|
1.980
|
|
|
III
|
Tham gia Hội chợ trong nước:
|
400
|
100
|
|
150
|
150
|
|
Trực tiếp tham gia 03 hội chợ
trong nước và giới thiệu và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia 10 – 12 hội
chợ trong nước
|
400
|
100
|
|
150
|
150
|
IV
|
Tổ chức khảo sát thị trường
và tham gia Hội chợ nước ngoài:
|
3.040
|
1.040
|
800
|
1.200
|
|
1
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường và tham gia hội chợ tổ chức tại Campuchia, Malaysia hoặc
Trung Quốc (tiếp thị, quảng bá sản phẩm từ dừa, thuỷ sản, trái
cây, ca cao...);
|
740
|
240
|
200
|
300
|
|
2
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường Nga, các nước Đông Âu và tham gia hội chợ tổ chức tại
Nga hoặc các nước Đông Âu (tiếp thị, quảng bá sản phẩm từ dừa,
thuỷ sản, trái cây, ca cao, hàng TCMN...)
|
1.400
|
500
|
400
|
500
|
|
3
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường và tham gia Hội chợ thực phẩm quốc tế tổ chức tại
Trung Đông (tiếp thị, quảng bá sản phẩm từ dừa, thuỷ sản, trái
cây, ca cao, hàng TCMN...)
|
900
|
300
|
200
|
400
|
|
V
|
Khảo sát thị trường trong
nước
|
160
|
60
|
|
100
|
|
1
|
Khảo sát thị trường, hỗ trợ
doanh nghiệp thiết lập hệ thống phân phối tại thị trường nội địa
|
160
|
60
|
|
100
|
|
VI
|
Hội thảo – Tập huấn
|
250
|
120
|
30
|
100
|
|
1
|
Hội thảo: “Đẩy mạnh xúc tiến
thương mại vào thị trường EU”
|
30
|
20
|
10
|
|
|
2
|
Tập huấn ứng dụng thương mại
điện tử dành cho doanh nghiệp (2 lớp)
|
60
|
40
|
20
|
|
|
3
|
Tập huấn kỹ năng bán lẻ cho
các tiểu thương (2 lớp)
|
20
|
20
|
|
|
|
4
|
Tập huấn về đầu tư phát
triển mạng lưới cửa hàng tự chọn (2 lớp)
|
40
|
40
|
|
|
|
5
|
Tập huấn nghiệp vụ kinh doanh
xăng dầu gas
|
100
|
|
|
100
|
|
VII
|
Tổ chức phiên chợ hàng Việt
về nông thôn
|
120
|
120
|
|
|
|
|
Phối hợp với BSA tổ chức 03
phiên chợ hàng Việt về nông thôn
|
120
|
120
|
|
|
|
VIII
|
Hoạt động XTTM khác
|
80
|
80
|
|
|
|
NĂM 2015
|
5.496
|
2.466
|
1.200
|
1.580
|
250
|
I
|
Thông tin, giới thiệu, quảng
bá
|
416
|
416
|
|
|
|
1
|
Bản tin Công Thương (Mua tin, biên
tập, in ấn, phát hành)
|
110
|
110
|
|
|
|
2
|
Bản tin thế giới cây dừa (Mua
tin, biên tập, in ấn, phát hành)
|
90
|
90
|
|
|
|
3
|
Trang web (Chi phí: thuê đường
truyền ADSL, duy trì tên miền và hosting, nhuận bút, biên tập tin, bài
ảnh)
|
120
|
120
|
|
|
|
4
|
Giới thiệu ngành Công Thương
Bến Tre lên chuyên mục Đài Truyền hình Bến Tre
|
96
|
96
|
|
|
|
II
|
Tổ chức các sự kiện tại
tỉnh:
|
580
|
460
|
20
|
|
100
|
1
|
Tổ chức Hội chợ CNTM 2015
|
400
|
400
|
|
|
|
2
|
Tổ chức các chương trình Tuần
lễ DNNVV
|
180
|
60
|
20
|
|
100
|
III
|
Tham gia Hội chợ trong nước:
|
450
|
120
|
|
180
|
150
|
|
Trực tiếp tham gia 04 hội chợ
trong nước và giới thiệu và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia 10 – 12 hội
chợ trong nước
|
450
|
120
|
|
180
|
150
|
IV
|
Tổ chức khảo sát thị trường
và tham gia Hội chợ nước ngoài:
|
3.040
|
1.040
|
800
|
1.200
|
|
1
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường và tham gia Hội chợ tổ chức tại Singapore, Malaysia hoặc
Myanmar (tiếp thị, quảng bá sản phẩm từ dừa, thuỷ sản, trái cây,
ca cao...);
|
740
|
240
|
200
|
300
|
|
2
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường Nam Phi và tham gia Hội chợ tổ chức tại Nam Phi (tiếp
thị, quảng bá sản phẩm từ dừa, thuỷ sản, trái cây, ca cao, hàng
TCMN...)
|
1.400
|
500
|
400
|
500
|
|
3
|
Tổ chức đoàn khảo sát
thị trường và tham gia Hội chợ thực phẩm quốc tế tổ chức tại
Trung Đông (tiếp thị, quảng bá sản phẩm từ dừa, thuỷ sản, trái
cây, ca cao, hàng TCMN...)
|
900
|
300
|
200
|
400
|
|
V
|
Khảo sát thị trường trong
nước
|
160
|
60
|
|
100
|
|
1
|
Khảo sát thị trường, hỗ trợ
doanh nghiệp thiết lập hệ thống phân phối tại thị trường nội địa
|
160
|
60
|
|
100
|
|
VI
|
Hội thảo – Tập huấn
|
250
|
120
|
30
|
100
|
|
1
|
Hội thảo: “Đẩy mạnh xúc tiến
thương mại vào thị trường Mỹ”
|
30
|
20
|
10
|
|
|
2
|
Tập huấn ứng dụng thương mại
điện tử dành cho doanh nghiệp (2 lớp)
|
60
|
40
|
20
|
|
|
3
|
Tập huấn kỹ năng bán lẻ cho
các tiểu thương (2 lớp)
|
20
|
20
|
|
|
|
4
|
Tập huấn về đầu tư phát
triển mạng lưới cửa hàng tự chọn (2 lớp)
|
40
|
40
|
|
|
|
5
|
Tập huấn nghiệp vụ kinh doanh
xăng dầu gas
|
100
|
|
|
100
|
|
VII
|
Tổ chức phiên chợ hàng Việt
về nông thôn
|
500
|
150
|
350
|
|
|
|
Đề xuất chương trinh XTTMQG hỗ
trợ tổ chức phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại các huyện
|
500
|
150
|
350
|
|
|
VIII
|
Hoạt động XTTM khác
|
100
|
100
|
|
|
|