UBND TỈNH BẾN TRE
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1231/CTr-SCT
|
Bến Tre, ngày 24
tháng 09 năm 2013
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2014-2015 VÀ HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Phần mở đầu.
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ
PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN
THIẾT CẦN PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Trong thời gian qua, hoạt động
khuyến công trên địa bàn tỉnh được triển khai đa dạng, phong phú hơn, quy mô,
chất lượng các đề án khuyến công được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu của doanh
nghiệp. Hoạt động khuyến công ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều doanh
nghiệp và từng bước khẳng định vai trò, vị trí trong việc thúc đẩy phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) của tỉnh nhà. Một trong những nhân
tố tạo nên sự thành công đó là hoạt động khuyến công đã bám sát Chương trình
khuyến công giai đoạn 2008-2012 trên cơ sở quán triệt Nghị quyết số 03-NQ/TU
ngày 26 tháng 4 năm 2006 của Tỉnh uỷ về việc phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 hướng đến năm 2020.
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả
hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo tinh thần triệt Nghị quyết
số 03-NQ/TU ngày 26 tháng 4 năm 2006 của Tỉnh ủy về việc phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 hướng đến năm 2020, trên cơ sở
quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về khuyến công và cụ thể hoá triển khai thực hiện quy hoạch phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2011, Sở Công Thương xây dựng
“Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng
đến năm 2020” là rất cần thiết.
Đây là một Chương trình mang
tính chiến lược quan trọng cho hoạt động khuyến công, nhằm định hướng các hoạt
động khuyến công tập trung vào những ngành CN-TTCN thế mạnh, chủ lực của tỉnh,
tạo ra nhiều sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Đồng thời huy động các nguồn lực tham gia đầu tư sản xuất
CN-TTCN, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động theo hướng
công nghiệp hoá, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo và phát triển đời sống văn
hoá - xã hội cho người lao động tại địa phương. Mặt khác, để góp phần triển
khai thực hiện các quy hoạch, đề án, chương trình đã định hướng cho phát triển
ngành công thương như: Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020; đề án phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, thực phẩm tỉnh
Bến Tre đến năm 2020; đề án định hướng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn,
công nghiệp ưu tiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 và một số
chính sách phát triển; kế hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;…
Bên cạnh vai trò là cơ sở để
xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí khuyến công của địa phương, Chương trình này
còn là điều kiện thuận lợi để tranh thủ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và
các nguồn kinh phí khác, góp phần nâng cao quy mô và hiệu quả của hoạt động
khuyến công nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành CN-TTCN tỉnh
nhà.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
Chương trình khuyến công trên địa
bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020 được xây dựng dựa
trên một số cơ sở pháp lý chủ yếu như sau:
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
khuyến công;
Thông tư liên tịch số
221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính – Bộ
trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;
Thông tư liên tịch số
125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công
Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với
Chương trình khuyến công; Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của
Bộ Tài Chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Chỉ thị số 03/2010/CT-UBND ngày
30 tháng 7 năm 2010 của Uỷ ban nhân tỉnh Bến Tre về việc triển khai thực hiện
Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số
03/2012/CT-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đẩy
mạnh hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày
27 tháng 4 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre phê duyệt Quy hoạch phát
triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020; Quyết định số 1146/QĐ-UBND ngày 19
tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Công văn số 1850/UBND-KTN ngày
26 tháng 4 năm 2012 về việc phê duyệt chủ trương sửa đổi, bổ sung Quy chế quản
lý Quỹ Khuyến công và xây dựng Đề án hoạt động khuyến công; Công văn số
5223/UBND-KTN ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc
chấp thuận cho dời thời gian thông qua Đề án hoạt động khuyến công vào quý III
năm 2013.
Phần 1.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2008-2013
I. BỘ MÁY
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
1. Bộ máy tổ
chức thực hiện:
Sau khi Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển
công nghiệp nông thôn ra đời, Trung tâm Khuyến công Bến Tre đã được thành lập
theo Quyết định số 73/2005/QĐ-UB ngày 12 tháng 01 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân
(UBND) tỉnh Bến Tre. Đến tháng 9 năm 2008, Trung tâm Khuyến công được đổi tên
thành Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp (TTKC) theo Quyết
định số 1724/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Bến Tre về việc phê
duyệt Đề án nâng cao năng lực hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2008-2012.
Sở Công Thương là đơn vị trực
tiếp chỉ đạo, điều hành việc thực hiện công tác khuyến công cấp quốc gia và cấp
tỉnh; UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, điều hành việc thực hiện công tác khuyến
công cấp huyện, thành phố. Trung tâm Khuyến công là đơn vị triển khai thực hiện
các hoạt động khuyến công cấp quốc gia và cấp tỉnh. Hiện tại, Trung tâm có 12
biên chế. Tổ chức bộ máy hiện nay gồm: Ban Lãnh đạo gồm có Giám đốc; 02 Phó
Giám đốc và 3 Phòng chuyên môn: Hành chính - Tổng hợp; Khuyến công; Tư vấn.
Trình độ chuyên môn: Tất cả đều tốt nghiệp đại học. Hiện nay, tỉnh đang xem xét
giải quyết tăng thêm biên chế cho Trung tâm để thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời
gian tới theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012
của Chính phủ về khuyến công. Công tác triển khai các hoạt động khuyến công ở cấp
huyện, thành phố đều giao Phòng Kinh tế/ Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện/
thành phố đảm nhận.
2. Công tác
quản lý điều hành:
- Hoạt động khuyến công trên địa
bàn tỉnh luôn được sự quan tâm hướng dẫn kịp thời về công tác chuyên môn, chính
sách hỗ trợ của Bộ Công Thương, UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương thông qua
quyết định, thông tư và một số văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định về
hoạt động khuyến công.
- Công tác xét duyệt kinh phí để
thực hiện các đề án khuyến công quốc gia, kế hoạch khuyến công địa phương qua
các năm được sớm hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện
các dự án, công việc đúng kế hoạch năm.
- Hoạt động khuyến công ngày
càng được cấp trên và các ngành có liên quan quan tâm nhiều hơn nên bộ máy tổ
chức từng bước được củng cố đi vào nề nếp; năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức
từng bước được nâng lên, thông qua việc chú trọng đưa cán bộ đi tham gia các
khoá đào tạo, tập huấn.
- Lãnh đạo Sở Công Thương luôn tập
trung chỉ đạo các phòng nghiệp vụ Sở phối hợp với Trung tâm Khuyến công thẩm định,
triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công đúng đối tượng, đúng mục đích.
II. CÔNG
TÁC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN VỀ
KHUYẾN CÔNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Để hoạt động khuyến công tại địa
phương đạt hiệu quả tốt và phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương về công tác khuyến công, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo cho Sở Công Thương tham mưu và ký ban hành Chương trình khuyến công trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2008-2012; Đề án nâng cao năng lực hoạt động Trung tâm Khuyến
công; Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn (SXSH) trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2009-2013; Chỉ thị về triển khai thực hiện chiến lược SXSH trong công nghiệp đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị đẩy mạnh hoạt động khuyến công trên địa bàn
tỉnh Bến Tre; đồng thời, hàng năm luôn xây dựng kế hoạch hoạt động khuyến công
để thực hiện các đề án, công tác khuyến công địa phương và quốc gia. Bên cạnh
đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Công Thương xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh cho
phù hợp nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về khuyến công.
III. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2008-2013
Giai đoạn 2008 – 2013, hoạt động
khuyến công đã góp phần trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp, trước hết là công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, tạo
việc làm, tăng thu nhập, phân công lại lao động xã hội. Qua đó, đã góp phần tạo
ra giá trị sản xuất chung của ngành công thương tỉnh, đồng thời giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động tại địa phương; thông qua việc hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư 19 dự án xây dựng mô hình sản xuất sản phẩm mới, ứng dụng
công nghệ mới, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại… để giới thiệu nhân
rộng; hỗ trợ vốn cho 65 dự án đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng
và phát triển sản xuất, áp dụng các giải pháp SXSH… đã góp phần tích cực trong
việc khuyến khích phát triển sản xuất CN-TTCN, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo
ra sản phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt trong nội địa và tham gia thị
trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, tập huấn, hội nghị triển khai
các văn bản liên quan đến hoạt động khuyến công đã góp phần quan trọng trong việc
giới thiệu nội dung, mục đích, ý nghĩa và hiệu quả của công tác khuyến công
trên địa bàn tỉnh đến các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng.
Nhìn chung, hoạt động khuyến
công trên địa bàn tỉnh đã dần đi vào nề nếp, số lượng các đề án/dự án, kinh phí
hoạt động khuyến công hàng năm có tăng lên và đã mang lại lợi ích thiết thực
cho việc khuyến khích phát triển CN-TTCN trên địa bàn tỉnh. Đồng thời phù hợp với
nhu cầu, khả năng tiếp nhận của đối tượng thụ hưởng và ngày càng nâng cao hiệu
quả, góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn cho đầu tư phát triển sản xuất của một số
doanh nghiệp, cơ sở. Theo đánh giá của đối tượng thụ hưởng, các đơn vị liên
quan, hoạt động khuyến công có tác động tích cực và thiết thực nhằm kích thích,
động viên các cơ sở CN-TTCN mở rộng đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng sản lượng và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo việc làm
cho người lao động…. Chính vì vây, mức độ ảnh hưởng, lan truyền của hoạt động
khuyến công được các cơ sở, doanh nghiệp CN-TTCN đánh giá cao.
Cụ thể, giai đoạn 2008-2013, hoạt
động khuyến công đã tranh thủ các nguồn vốn như: Khuyến công quốc gia, vốn hỗ
trợ thực hiện sản xuất sạch hơn, vốn khuyến công của tỉnh, của huyện, vốn các
chương trình mục tiêu để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư thực hiện dự án đầu tư
đổi mới trang thiết bị, mở rộng phát triển sản xuất CN- TTCN; hỗ trợ các doanh
nghiệp tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu, quảng bá sản phẩm; tập huấn nghiệp
vụ ngắn hạn; tổ chức hội nghị, hội thảo; tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm;
thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến công, SXSH và tiết kiệm năng lượng
(TKNL); đào tạo nghề, truyền nghề; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, hỗ trợ
đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến; thực hiện mô hình áp dụng TKNL và SXSH trong
công nghiệp … Tổng kinh phí thực hiện 14,885 tỷ đồng và khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vốn đối ứng hơn 110 tỷ đồng để thực hiện các dự án. Qua đó đã đạt
được một số kết quả như:
1. Về hoạt
động thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia:
Thực hiện 22 dự án đầu tư xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật ứng dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới; ứng
dụng máy móc thiết bị tiên tiến trong sản xuất các lĩnh vực như: Sản xuất phân
bón lá hữu cơ, giết mỗ gia súc, sản xuất kẹo, bánh phồng, chỉ xơ dừa suông, hạt
điều, dây thừng từ chỉ xơ dừa rối, chanh tắc xí muội, bột cá, mỡ cá, sữa dừa
đóng lon và cơm dừa nạo sấy béo thấp, nước ép trái cây đóng hộp, sản xuất thức
ăn gia súc, cơm dừa nạo sấy, nước dừa đóng lon, may công nghiệp, băng chỉ xơ dừa
và thảm cói,.… 05 dự án đào tạo nghề, phát triển ngành nghề nông thôn, may công
nghiệp cho 1.400 người lao động và 01 dự án tham quan học tập, trao đổi kinh
nghiệm về công tác khuyến công. Tổng kinh phí hỗ trợ là 3,14 tỷ đồng. Qua đó đã
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn đối ứng hơn 90 tỷ đồng để thực hiện
các dự án, giải quyết việc làm cho khoảng 3.000 lao động. Đồng thời tạo ra một
số mặt hàng tham gia xuất khẩu và sản phẩm mới như: Phân bón lá hữu cơ; sữa dừa
đóng lon; bột cá và mỡ cá; nước ép trái cây đóng hộp; giá thể ươn cây giống,
hoa kiểng; chỉ xơ dừa suông; băng chỉ xơ dừa ép keo….
2. Về hoạt
động thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công tỉnh:
Tổng kinh phí khuyến công tỉnh
là 7.580 triệu đồng để triển khai thực hiện các mặt công tác, cụ thể như sau:
2.1. Công tác hỗ trợ doanh nghiệp
lập và triển khai thực hiện dự án đầu tư phát triển CN-TTCN:
Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện
60 dự án đầu tư đổi mới, ứng dụng công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị, phát
triển sản phẩm mới, mở rộng quy mô phát triển sản xuất CN-TTCN, tư vấn và áp dụng
SXSH, mô hình TKNL, với tổng kinh phí đầu tư trên 25 tỷ đồng, kinh phí khuyến
công tỉnh hỗ trợ là 4.780 triệu đồng, chiếm khoảng 19% tổng kinh phí đầu tư.
Góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở đầu tư đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng
lượng trong sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời tạo việc
làm cho khoảng 1.500 lao động.
2.2. Các hoạt động thông tin
tuyên truyền về hoạt động khuyến công, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá
sản phẩm CN - TTCN tiêu biểu:
- Vận động và tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia 30 kỳ hội chợ, triển lãm và quảng bá sản
phẩm CN-TTCN được tổ chức trong nước. Qua đó, đã giúp cho nhiều doanh nghiệp ký
kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đạt
14 chứng nhận hàng công nghiệp nông thôn (CNNT) tiêu biểu cấp khu vực, 01 giải
nhì, 02 giải 3 cuộc thi sáng tạo kiểu dáng hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) tại Đồng
Nai và được tặng một số bằng khen của các tỉnh Đồng Nai, Quảng Nam, Vĩnh Long
và Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch, ...
- Mở 96 kỳ về chuyên mục khuyến
công trên Báo địa phương (Báo Đồng Khởi); hỗ trợ 30 doanh nghiệp, cơ sở trên địa
bàn tỉnh giới thiệu, quảng bá sản phẩm trên Website:
sanxuatsachhonbentre.com.vn. Qua đó, đã góp phần giới thiệu đến các doanh nghiệp,
các cơ quan chức năng về nội dung, mục đích và hiệu quả của công tác khuyến
công trên địa bàn tỉnh.
2.3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
hội nghị:
- Tổ chức 17 lớp đào tạo bồi dưỡng
nâng cao năng lực điều hành, quản trị, quản lý, khởi sự doanh nghiệp cho hơn
1.000 học viên; tổ chức cho 45 lượt cán bộ tham gia tập huấn về công tác khuyến
công.
- Tổ chức 15 hội nghị triển
khai các văn bản của Trung ương, của tỉnh có liên quan đến hoạt động khuyến
công cho các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; tổng kết Quyết định số
136/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2.4. Tổ chức hội thi, tham quan
học tập kinh nghiệm:
- Tổ chức bình chọn sản phẩm
CNNT tiêu biểu cấp tỉnh năm 2012 với 40 sản phẩm, trong đó có 15 sản phẩm được
bình chọn cấp tỉnh và 9 sản phẩm được bình chọn cấp khu vực; tổ chức Cuộc thi
sáng tạo sản phẩm TCMN từ dừa thu hút 29 cơ sở, cá nhân trong và ngoài tỉnh
đăng ký tham gia với 80 sản phẩm dự thi, trong đó có 16 sản phẩm đạt giải.
Ngoài ra, trong năm 2013, hoạt động khuyến công còn tổ chức bình chọn sản phẩm
CN-TTCN tiêu biểu cấp tỉnh.
- Tổ chức 16 đoàn cho khoảng
100 lượt cán bộ làm công tác khuyến công tỉnh, huyện tham gia đoàn học tập trao
đổi kinh nghiệm về công tác khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp, mô
hình sản xuất có hiệu quả, ứng dụng thiết bị, công nghệ mới…
3. Về hoạt
động sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng (thực hiện từ nguồn kinh phí Trung
ương):
Tổng kinh phí thực hiện hoạt động
SXSH (nguồn TW) và chương trình mục tiêu quốc gia về TKNL là 1.965 triệu đồng,
triển khai thực hiện các mặt công tác chính như: Xây dựng 08 phim về SXSH và
phát sóng trên Đài Truyền hình Bến Tre; in ấn tờ rơi tuyên truyền về SXSH và
phát hành cẩm nang TKNL trong ngành dừa và hộ gia đình; thực hiện hơn 30 bài
báo tuyên truyền về SXSH,TKNL; xây dựng trang Web về SXSH; tổ chức 12 hội thảo,
tập huấn về SXSH, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cho khoảng gần 1.200 đại
biểu tham dự; tư vấn đánh giá nhanh áp dụng SXSH cho 10 doanh nghiệp; trao tặng
5.400 đèn huỳnh quang, 340 đèn compact cho 270 hộ gia đình; thực hiện lắp đặt
147 máy nước nóng năng lượng mặt trời; thực hiện kiểm toán năng lượng và xây dựng
hệ thống kiểm toán năng lượng tại Công ty Cổ phần in Bến Tre; đánh giá về hiện
trạng sử dụng năng lượng tại một số toà nhà công sở trên địa bàn tỉnh; đào tạo
nâng cao nhận thức tiết kiệm năng lượng trong toà nhà công sở và kiểm toán năng
lượng cho 03 toà nhà công sở; cử 03 cán bộ tham gia đoàn khảo sát, học tập công
tác phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung Quốc, Thái Lan, Australia do Hợp
phần CPI và Cục Công nghiệp địa phương tổ chức; đưa 04 cán bộ đi đào tạo chuyên
gia tư vấn về SXSH do Bộ Công Thương tổ chức.
4. Về hoạt
động thực hiện từ nguồn kinh phí các huyện, thành phố:
Giai đoạn 2008-2013, tổng kinh
phí được phân bổ chi cho hoạt động khuyến công của các huyện, thành phố trên
2,5 tỷ đồng, Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành phố đã tiến
hành triển khai thực hiện công tác hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, cơ sở đầu tư
phát triển sản xuất; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; tổ chức và hỗ trợ một số doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia hội chợ triển lãm trong nước; tổ chức tập huấn
khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp; tham
quan học tập trao đổi kinh nghiệm về công tác khuyến công hình sản xuất có hiệu
quả, ứng dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến…
Nhìn chung, hiệu quả hoạt động
khuyến công tại các huyện, thành phố Bến Tre có bước nâng lên, nội dung đa dạng
hơn. Công tác phối hợp triển khai các dự án, đề án khuyến công tỉnh, quốc gia
chặt chẽ hơn và mang lại hiệu quả thiết thực.
5. Các hoạt
động phối hợp triển khai:
Tuỳ vào tính chất, quy mô của đề
án mà phối hợp với nhiều tổ chức khác nhau như: Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện,
Phòng Kinh tế thành phố, các ngành có liên quan, một số doanh nghiệp, công ty,
trường, viện để triển khai các đề án, công tác hàng năm, bao gồm:
- Tổ chức đào tạo nghề, phát
triển ngành nghề nông thôn, may công nghiệp; thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất CN-TTCN; tư vấn và hỗ trợ áp dụng SXSH; hội nghị giới thiệu mô
hình trình diễn kỹ thuật ứng công nghệ mới, tạo ra sản phẩm mới và hỗ trợ ứng dụng
máy móc thiết bị tiên tiến trong sản xuất.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản trị, điều hành doanh nghiệp; tham gia hội chợ triển lãm
trong nước.
- Thực hiện thành công 08 mô
hình áp dụng SXSH trong ngành công nghiệp đối với: Sản xuất Cơm dừa nạo sấy; sản
xuất thuốc lá; sản xuất thạch dừa, chế biến đường, chế biến kẹo dừa, sản xuất
chỉ, mụn, băng chỉ xơ dừa, chế biến cá khô với tổng kinh phí đầu tư thực hiện
các mô hình trên 30 tỷ đồng, trong đó tổng kinh phí hỗ trợ từ Hợp phần CPI hơn
12 tỷ đồng. Qua kết quả thực hiện các mô hình áp dụng SXSH trong công nghiệp tại
Bến Tre đã tạo được nền tảng thuận lợi cho việc triển khai thực hiện Chiến lược
sản xuất sạch hơn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh trong
thời gian tới.
IV. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Những
mặt được:
- Được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo mà trực tiếp là sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Bộ Công Thương, Cục
Công nghiệp địa phương, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh thông qua các văn bản quy định, hướng
dẫn của Chính phủ, Bộ Công Thương, Cục Công nghiệp địa phương, UBND tỉnh, hoạt
động khuyến công luôn bám sát mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch của ngành đề ra trên
cơ sở cụ thể hoá bằng các chương trình, đề án, dự án để triển khai thực hiện được
thuận lợi và mang lại hiệu quả thiết thực.
- Ngành nghề CN-TTCN ngày càng
phát triển, khôi phục và mở thêm ngành nghề mới từ sản phẩm cây dừa, thức ăn phục
vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi tôm, hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN), chế biến
trái cây, sản phẩm phục vụ nông nghiệp, chế biến thuỷ sản, bánh, kẹo; cơ khí phục
vụ chế biến, đánh bắt, xây dựng và gia dụng, thêu vi tính phục vụ may mặc, may công
nghiệp… đã góp phần đáng kể vào đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh, thu hút
ngày càng nhiều lao động nông thôn. Nhiều sản phẩm của làng nghề như: Kẹo dừa,
chỉ xơ dừa, than thiêu kết, mụn dừa ép kiện, bánh tráng, bánh phồng, hàng TCMN
từ dừa, lục bình, thảm, chiếu,… sản xuất sản lượng ngày một tăng, chủng loại
hàng hoá ngày càng phong phú, đa dạng, đóng góp đáng kể cho tiêu dùng nội địa
và xuất khẩu.
- Công tác hỗ trợ đầu tư ứng dụng,
cải tiến, đổi mới công nghệ, áp dụng SXSH và TKNL đã góp phần tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, khai thác và tận dụng các tiềm năng
sẵn có tại địa phương đáp ứng cho tiêu dùng nội địa và tham gia thị trường xuất
khẩu, tạo động lực cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng nâng
cao tỷ trọng CN -TTCN tỉnh nhà.
- Việc hỗ trợ một phần kinh phí
khuyến công đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở mạnh dạn đầu tư mở rộng
và phát triển sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường, năng lực cạnh tranh nhằm phát triển sản xuất CN-TTCN
một cách bền vững. Bên cạnh đó, công tác hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội
chợ triển lãm, giới thiệu, quảng bá sản phẩm ngày càng được chú trọng nhiều hơn
mang lại hiệu quả thiết thực đối với doanh nghiệp.
- Sức cạnh tranh của một số sản
phẩm được cải thiện một bước, sản phẩm từng bước có vị thế trên thị trường
trong và ngoài nước như: Cơm dừa sấy khô, kẹo dừa, bánh phồng mì, lưới, chỉ xơ
dừa, mụn dừa, hàng TCMN từ dừa, thạch dừa, thức ăn chăn nuôi gia súc, sữa dừa
đóng lon, bột cá và mỡ cá, chế biến trái cây…
- Trình độ quản lý, quản trị
doanh nghiệp và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp từng bước được nâng
lên, thông qua tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn khởi sự doanh nghiệp, nâng cao
năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp.
2. Một số
hạn chế, tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đạt được
nêu trên, hoạt động khuyến công thời gian qua vẫn tồn tại một số khó khăn, hạn
chế nhất định như:
- Nội dung hoạt động khuyến
công có đa dạng hơn nhưng vẫn chưa thực hiện đầy đủ theo 07 nội dung hoạt động
khuyến công được quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP (nay được thay thế
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP trong đó có 9 nội dung hoạt động khuyến công); công
tác thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến công và sự phối hợp, lồng ghép
triển khai thực hiện giữa hoạt động khuyến công với các đề án, chương trình
khác vẫn còn một số hạn chế nhất định.
- Nguồn ngân sách cấp cho hoạt
động khuyến công tỉnh, quốc gia còn hạn chế nên việc triển khai thực hiện các mặt
công tác đạt được kết quả chưa nhiều, nhất là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng dụng, cải tiến, đổi mới thiết
bị, công nghệ vào sản xuất, do đó chưa thực sự tạo động lực thúc đẩy mạnh sự
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Quá trình xây dựng và tổ chức
thực hiện các đề án/dự án khuyến công ở giai đoạn đầu còn nhiều khó khăn lúng
túng và tốn nhiều thời gian như: Khảo sát, đánh giá, tư vấn, hướng dẫn và khả
năng xây dựng, lựa chọn các đề án khuyến công có tính khả thi chưa được nhiều,
còn ít về số lượng; chưa có kế hoạch đồng bộ hỗ trợ chuyển tiếp, nhân rộng sau
khi thực hiện các đề án.
- Các thủ tục duyệt, cấp kinh
phí giai đoạn 2008-2013 nhìn chung còn chậm làm ảnh hưởng đến quá trình triển
khai thực các hoạt động khuyến công. Còn một số huyện trong tỉnh hàng năm chưa
bố trí được vốn cho hoạt động khuyến công để triển khai thực hiện các hoạt động
khuyến công trên địa bàn huyện.
- Công tác hỗ trợ đào tạo nghề,
truyền nghề có chú trọng, tuy nhiên vẫn chưa đẩy mạnh du nhập, thu hút phát triển
thêm nhiều ngành nghề mới về tỉnh nhà.
- Khả năng nắm bắt đầy đủ nhu cầu
của khách hàng của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN còn hạn chế về giá,
kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của thị trường trong và ngoài nước nên
chưa mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm… kéo theo
hoạt động khuyến công còn hạn chế trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất
CN-TTCN.
3. Nguyên
nhân:
- Do tác động của suy thoái
kinh tế toàn thế giới trong những năm gần đây đã làm hạn chế tình hình đầu tư của
các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp, kéo theo hoạt động khuyến công khó khăn
hơn trong việc tiếp cận, lựa chọn đối tượng thụ hưởng.
- Nguồn kinh phí hoạt động khuyến
công được cấp hàng năm có giới hạn nên việc hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
CN-TTCN chưa đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất một số ngành CN-TTCN nhất là
các ngành có tiềm năng, lợi thế và thu hút phát triển thêm nhiều ngành nghề mới
trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ làm công tác khuyến
công không ổn định, còn thiếu và mới tiếp cận công tác khuyến công, hệ thống bộ
máy hoạt động khuyến công chuyên trách tại các địa phương như: Chi nhánh khuyến
công cấp huyện và mạng lưới cộng tác viên cấp xã chưa hình thành dẫn đến việc
triển khai thực hiện công tác khuyến công ở nông thôn đạt hiệu quả chưa cao.
Nhân sự đảm nhiệm thực hiện công tác khuyến công ở các huyện, thành phố do phụ
trách nhiều lĩnh vực chuyên môn nên quá trình triển khai thực hiện còn lúng
túng, chưa xây dựng tốt kế hoạch hoạt động, dẫn đến kinh phí cấp cho hoạt động
còn hạn chế và chưa được cấp.
- Hoạt động khuyến công tỉnh
tuy đã đi vào hoạt động hơn 8 năm nhưng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hướng
dẫn chỉ mới đang hoàn thiện dần, chưa tạo khung pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ từ
Trung ương đến địa phương nên công tác triển khai thực hiện còn lúng túng.
- Định mức hỗ trợ các nội dung
hoạt động khuyến công còn khiêm tốn nên chưa khuyến khích các doanh nghiệp, cơ
sở mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất.
- Công tác thông tin tuyên truyền
về chính sách khuyến công và các hoạt động khuyến công còn hạn chế, chưa đa dạng.
Nhiều đối tượng thụ hưởng chính sách khuyến công chưa tiếp cận đầy đủ thông tin
và chính sách của Trung ương, của tỉnh về khuyến khích phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp.
Phần 2.
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG
TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2014-2015 VÀ HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC
TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG
1. Mục
tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
Hướng các hoạt động khuyến công
tập trung vào các ngành công nghiệp thế mạnh, mũi nhọn của tỉnh, gia tăng hàm
lượng công nghệ trong sản phẩm CN-TTCN, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá của tỉnh.
Tăng cường vai trò công tác
khuyến công trong việc thúc đẩy sự phát triển CN- TTCN tỉnh nhà, hỗ trợ các
doanh nghiệp, cơ sở, làng nghề CN-TTCN trên địa bàn tỉnh đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị, công nghệ, phát triển sản phẩm mới và mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng
các giải pháp SXSH trong công nghiệp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
nhằm góp phần tạo ra giá trị gia tăng và giá trị sản xuất CN-TTCN chung của
toàn ngành. Đồng thời góp phần triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án,
chương trình cho phát triển ngành công thương và góp phần phấn đấu đến 2015,
giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh (theo giá so sánh năm 1994) đạt 14.400 tỷ
đồng; đến năm 2020 đạt 43.410 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân
19,02% theo Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Bến
Tre về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm
2020.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
1.2.1. Giai đoạn 2014-2015:
- Triển khai thực hiện đào tạo
nghề cho 400 lao động theo nhu cầu của các cơ sở CN-TTCN.
- Hỗ trợ 40 dự án/đề án đầu tư
mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
sản xuất sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới, chuyển giao công nghệ và ứng dụng
máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN-TTCN, xây dựng các
mô hình áp dụng SXSH, mô hình TKNL; hỗ trợ tư vấn SXSH, lập dự án đầu tư cho 40
dự án/đề án.
- Hỗ trợ 20 lượt cơ sở, doanh
nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong nước; 06 lần tổ chức gian hàng giới thiệu
sản phẩm CN-TTCN của tỉnh tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, hội
chợ hàng CN-TTCN cấp khu vực.
- Hỗ trợ 05 lớp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp và xây
dựng, đăng ký thương hiệu cho 02 cơ sở CN- TTCN.
- Hỗ trợ Quy hoạch chi tiết và
hạ tầng 02 cụm công nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin về các chính sách phát
triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô
hình sản xuất kinh doanh điển hình, SXSH trong công nghiệp, tiết kiệm năng lượng,...
1.2.2. Giai đoạn 2016-2020:
- Triển khai thực hiện đào tạo
nghề cho 1.350 lao động theo yêu cầu của các cơ sở CN-TTCN.
- Hỗ trợ 120 dự án/đề án đầu tư
mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
sản xuất sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới, chuyển giao công nghệ và ứng dụng
máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN-TTCN, xây dựng các
mô hình áp dụng SXSH, mô hình TKNL; hỗ trợ tư vấn SXSH, lập dự án đầu tư cho
120 dự án/đề án.
- Hỗ trợ 100 lượt cơ sở, doanh
nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong nước; 40 lần tổ chức gian hàng giới thiệu
sản phẩm CN-TTCN của tỉnh tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, hội
chợ hàng CN-TTCN cấp khu vực.
- Hỗ trợ 25 lớp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp và xây
dựng, đăng ký thương hiệu cho 08 cơ sở CN- TTCN.
- Hỗ trợ quy hoạch chi tiết, hạ
tầng và xử lý nước thải cho 6 cụm công nghiệp; hỗ trợ tư vấn cho 20 cơ sở,
doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp; đồng
thời cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công,
thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển
hình, SXSH trong công nghiệp, tiết kiệm năng lượng,...
- Thông tin tuyên truyền với
nhiều hình thức; tăng dần số lượng các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN nhận
thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp; tăng số lượng đơn vị
áp dụng SXSH.
- Trong giai đoạn này, hoạt động
khuyến công phấn đấu giải quyết việc làm ổn định cho khoảng 5.000-6.000 lao động
trên địa bàn tỉnh, cố gắng tranh thủ mọi nguồn lực để nâng tổng kinh phí hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN trên 40 tỷ đồng, để từ đó góp phần
cùng với các ngành, các cấp thực hiện cho được mục tiêu của ngành Công Thương
đã đề ra đến năm 2020.
2. Định
hướng một số nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình:
- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư một số
dự án có khả năng cạnh tranh, có lợi thế, tiềm năng, các ngành nghề truyền thống
sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ nhất là nguyên liệu từ nông, thuỷ sản. Khuyến
khích và hỗ trợ các dự án đầu tư máy móc thiết bị, ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới, khai thác nguồn nguyên liệu và lao động tại
chỗ, phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến, trong đó ưu tiên cho các sản
phẩm tham gia xuất khẩu, phát triển sản phẩm mới có thị trường tiêu thụ ổn định
và được người tiêu dùng chấp nhận, áp dụng các giải pháp TKNL và SXSH trong
công nghiệp.
- Quan tâm hỗ trợ đầu tư phát
triển công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và các mặt hàng xuất khẩu,
cơ khí phục vụ chế biến, đánh bắt hải sản, chế biến lương thực, thực phẩm và đồ
uống, chú trọng trong việc hỗ trợ đầu tư cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ,
đầu tư có trọng điểm, mở rộng sản xuất và phát triển các cơ sở mới ở các huyện
chậm phát triển CN-TTCN như: Thạnh Phú, Chợ Lách, Ba Tri, Mỏ Cày Bắc. Đồng thời,
tập trung phát triển những ngành nghề và thiết bị phù hợp, kết hợp giữa công
nghệ truyền thống và công nghệ tiên tiến.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất thực hiện việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, tư vấn và áp dụng
SXSH, TKNL nhằm giảm chi phí sản xuất và phát triển các mặt hàng mới phù hợp với
nhu cầu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời ưu tiên phát triển
các ngành CN-TTCN có lợi thế sử dụng nguyên liệu tại chỗ. Trên cơ sở phát triển
sản xuất CN-TTCN nông thôn phải xét đến các yếu tố phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và an ninh quốc phòng.
- Tập trung các hoạt động khôi
phục và phát triển các làng nghề, ngành nghề tập trung, đặc biệt là các làng
nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới; xây dựng hệ thống các giải pháp hỗ
trợ về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực, vốn chuẩn bị đầu tư, ứng dụng
khoa học - công nghệ, tiếp thị, phát triển thị trường, áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng thương hiệu và các hoạt động quảng
bá sản phẩm, xúc tiến thương mại nhằm giúp cho các doanh nghiệp phát triển bền
vững trong môi trường cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hỗ trợ đào tạo nghề, truyền
nghề và phát triển nghề gắn liền với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp
và có những giải pháp thật sự hiệu quả để giải quyết việc làm cho người lao động
sau đào tạo; khuyến khích thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề, liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển hàng thủ công mỹ nghệ và ngành nghề truyền
thống gắn với phục vụ du lịch; hỗ trợ các huyện xây dựng quy hoạch chi tiết,
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và kêu gọi đầu tư vào các cụm CN- TTCN.
II. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020
1. Tổng
kinh phí để triển khai thực hiện Chương trình là 391.573 triệu đồng, bao gồm:
- Từ nguồn kinh phí khuyến công
quốc gia: 16.448 triệu đồng chiếm 4,2%;
- Từ nguồn kinh phí khuyến công
địa phương: 19.845 triệu đồng chiếm 5,1%;
- Nguồn khác (đối tượng thụ hưởng):
355.280 triệu đồng chiếm 90,7%. Chia ra 02 giai đoạn:
1.1. Giai đoạn 2014-2015: tổng
kinh phí thực hiện là 66.797 triệu đồng. Trong đó:
- Từ nguồn kinh phí khuyến công
quốc gia: 2.832 triệu đồng chiếm 4,2%;
- Từ nguồn kinh phí khuyến công
địa phương: 5.365 triệu đồng chiếm 8,0%;
- Nguồn khác (đối tượng thụ hưởng):
58.600 triệu đồng chiếm 87,8%.
1.2. Giai đoạn 2016-2020: Tổng
kinh phí thực hiện là 324.776 triệu đồng. Trong đó:
- Từ nguồn kinh phí khuyến công
quốc gia: 13.616 triệu đồng chiếm 4,2%;
- Từ nguồn kinh phí khuyến công
địa phương: 14.480 triệu đồng chiếm 4,5%;
- Nguồn khác (đối tượng thụ hưởng):
296.680 triệu đồng chiếm 91,3%. (Dự toán kinh phí thực hiện Chương trình - đính
kèm Phụ lục 1).
2. Nội
dung Chương trình:
2.1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề theo nhu cầu của các cơ sở, doanh nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay
nghề cho người lao động:
Hình thức đào tạo nghề, truyền
nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành. Trong giai đoạn này tập
trung vào các ngành nghề có thế mạnh và tận dụng lao động nông nhàn, nguồn
nguyên liệu tại địa phương như: Sản xuất đa dạng hoá các mặt hàng TCMN từ dừa,
các mặt hàng đan đát từ mây, tre, lát, lục bình, may công nghiệp, …. Đồng thời
du nhập các ngành nghề mới có thu nhập cao và tận dụng được nguồn nguyên liệu của
địa phương, giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động ở nông thôn nhằm hạn
chế việc di dân tìm việc làm tại thành phố lớn.
Tổ chức thực hiện khoảng 100 lớp,
đào tạo cho 2.500 lao động có tay nghề (80% lao động được đào tạo có việc làm
sau đào tạo), với tổng kinh phí hỗ trợ là 748 triệu đồng.
2.2. Hỗ trợ nâng cao năng lực
quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng SXSH trong sản xuất công
nghiệp:
Thông qua các hoạt động hội nghị,
hội thảo, tập huấn, đào tạo, diễn đàn; hỗ trợ khởi sự, thành lập doanh nghiệp sản
xuất CN-TTCN, với tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến là 765 triệu đồng.
2.3. Hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN-TTCN; xây dựng các mô hình áp dụng SXSH,
mô hình tiết kiệm năng lượng:
- Hỗ trợ xây dựng 50 mô hình
trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới (tính mới so với cấp
huyện/thành phố); hỗ trợ 60 lượt cơ sở, doanh nghiệp chuyển giao và ứng dụng
máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới; đầu tư mở rộng và
phát triển sản xuất góp phần nâng cao trình độ công nghệ thiết bị, tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất CN-TTCN trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ áp dụng các giải pháp
SXSH, mô hình về tiết kiệm năng lượng cho khoảng 50 đơn vị để khuyến khích nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ ô nhiễm, bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường, sức khoẻ con người và bảo đảm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn
phát triển bền vững.
- Hỗ trợ doanh nghiệp lập và
triển khai thực hiện các dự án đầu tư, chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị
hiện đại, công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng lực sản xuất, xử lý ô nhiễm
môi trường, đầu tư xây dựng mặt bằng, nhà xưởng, cải tiến quy trình sản xuất nhằm
mở rộng phát triển sản xuất hay các dự án khởi sự doanh nghiệp.
Tổ chức hỗ trợ khoảng 160 dự
án/đề án, với tổng kinh phí hỗ trợ là 19.700 triệu đồng.
2.4. Phát triển sản phẩm
CN-TTCN tiêu biểu:
Tổ chức bình chọn sản phẩm
CN-TTCN tiêu biểu theo 02 cấp huyện, tỉnh. Hỗ trợ sản phẩm CN-TTCN tiêu biểu cấp
tỉnh tham gia bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia (do Cục
công nghiệp địa phương và Bộ Công Thương tổ chức); hỗ trợ và tổ chức tham gia hội
chợ, triển lãm hàng CN-TTCN; xây dựng, đăng ký thương hiệu và các hoạt động giới
thiệu, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại khác cho các cơ sở, doanh nghiệp
CN-TTCN. Đồng thời xây dựng kế hoạch hỗ trợ đầu tư phát triển sản phẩm CN-TTCN
tiêu biểu cấp tỉnh, cấp khu vực và quốc gia. Dự kiến hỗ trợ 100 lượt cơ sở,
doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong nước; 50 lần tổ chức gian hàng giới
thiệu sản phẩm CN-TTCN của tỉnh tham gia HCTL hàng CN-TTCN cấp khu vực; hỗ trợ
xây dựng và đăng ký thương hiệu cho 10 cơ sở CNNT; tổ chức 04 lần bình chọn sản
phẩm CN-TTCN tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện, với tổng kinh phí hỗ trợ là 1.020
triệu đồng.
2.5. Hỗ trợ tư vấn trợ giúp các
doanh nghiệp, cơ sở CN-TTCN:
Lập dự án đầu tư, marketing; quản
lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên
doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới,
tư vấn SXSH…. Hỗ trợ cho 160 lượt doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN, với tổng
kinh phí hỗ trợ là 4.560 triệu đồng.
2.6. Cung cấp thông tin về các
chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến
kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, SXSH trong công nghiệp, tiết
kiệm năng lượng:
Xây dựng chuyên mục thông tin về
hoạt động khuyến công trên các phương tiện thông tin đại chúng như Báo Đồng Khởi,
Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng
dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại
chúng khác để cung cấp thông tin cho các cơ sở, doanh nghiệp về chính sách phát
triển công nghiệp, chính sách khuyến công, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất
kinh doanh điển hình; SXSH trong công nghiệp… Đồng thời, thông qua các hội thảo,
hội nghị hay hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn để giới thiệu
tuyên truyền về hoạt động khuyến công và nắm bắt những thông tin cần thiết, với
tổng kinh phí hỗ trợ là 730 triệu đồng.
2.7. Hỗ trợ liên doanh liên kết,
hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi
trường:
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn cho các cơ sở,
doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ
xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở,
doanh nghiệp CN-TTCN.
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
và đầu tư hạ tầng/xử lý nước thải cho 8 cụm công nghiệp; hỗ trợ tư vấn cho 20
cơ sở, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp,
với tổng kinh phí hỗ trợ là 8.800 triệu đồng.
2.8. Hợp tác quốc tế về khuyến
công, bao gồm các hoạt động:
- Xây dựng và tham gia thực hiện
hoạt động khuyến công, SXSH trong các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế.
- Trao đổi, học tập kinh nghiệm
về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công
nghiệp, SXSH với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
- Nâng cao năng lực, trình độ
cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và
các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
Kinh phí thực hiện hợp tác quốc
tế về khuyến công là 600 triệu đồng.
2.9. Nâng cao năng lực quản lý
và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
- Xây dựng chương trình, tài liệu
và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác khuyến công.
- Tổ chức tham quan khảo sát, học
tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về
hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang
thông tin điện tử về khuyến công, SXSH, TKNL.
- Xây dựng chương trình khuyến
công từng giai đoạn; kế hoạch khuyến công hàng năm.
- Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
Kinh phí thực hiện nâng cao
năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công là 1.600 triệu đồng.
III. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện cơ chế chính sách về hoạt động khuyến công:
Trên cơ sở các văn bản pháp lý
quy định cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công của Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương, UBND tỉnh, Sở Công Thương tiếp tục phối hợp với các ngành
tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh ban hành các chính sách, các văn bản có liên
quan đến hoạt động khuyến công của địa phương.
2. Củng cố,
nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Khuyến công:
- Tăng cường, bổ sung biên chế,
trang bị cơ sở vật chất và phương tiện làm việc tương thích với chức năng, nhiệm
vụ được giao, từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời xây dựng
quy định về trình tự, thủ tục triển khai thực hiện cho từng hoạt động khuyến
công cụ thể, để căn cứ vào đó tất cả cán bộ được phân công nhiệm vụ đều có thể
chủ động triển khai thực hiện công việc một cách độc lập và chuyên nghiệp.
- Tổ chức cho cán bộ đi học tập
kinh nghiệm về hoạt động khuyến công, tư vấn, quản lý, ứng dụng khoa học công
nghệ mới, khảo sát các mô hình TKNL, SXSH trong và ngoài nước có hiệu quả cao để
về vận dụng trên địa bàn tỉnh và các chủ đề khác có liên quan đến việc nâng cao
năng lực cán bộ hoạt động khuyến công, nhằm triển khai thực hiện đạt hiệu quả
cao trong thời gian tới.
3. Về nguồn
vốn:
- Bảo đảm cân đối bố trí kinh
phí hàng năm đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến công tỉnh để triển
khai thực hiện Chương trình một cách hiệu quả nhất.
- Ngoài nguồn vốn của Trung
ương hỗ trợ, nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện cấp hàng năm cho hoạt động khuyến
công, cố gắng tranh thủ tối đa các nguồn vốn khác kể cả kết hợp, lồng ghép với
các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ,
chương trình phát triển ngành nghề nông thôn và chương trình phát triển kinh tế
- xã hội khác để nâng tổng kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp, trên cơ
sở tăng cường công tác thu thập, nắm bắt thông tin về nhu cầu của doanh nghiệp
để xây dựng kế hoạch, dự án sát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong thời gian tới.
- Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
cần huy động nguồn vốn tín dụng và kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển sản xuất. Đặc biệt là khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước có khả năng về vốn, có năng lực sản xuất đến đầu tư phát triển sản xuất
công nghiệp tại Bến Tre. Trước hết, cần triển khai một cách có hiệu quả các
chính sách ưu đãi đầu tư đã ban hành của Trung ương và của tỉnh, nhất là chính
sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do UBND tỉnh ban hành.
4. Hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, cải tiến, đổi mới
công nghệ, cung cấp thông tin, nâng cao năng lực doanh nghiệp, kỹ năng cho người
lao động:
- Đẩy mạnh hỗ trợ các doanh
nghiệp sản xuất CN-TTCN tiến hành các hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm để
củng cố thị trường trong nước, đồng thời luôn chú trọng hỗ trợ cho các doanh
nghiệp tiến hành tìm hiểu, khảo sát thị trường ở nước ngoài thông qua việc tham
gia các kỳ hội nghị, hội chợ, triển lãm để từ đó có những hoạt động giới thiệu,
quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ kinh phí
cho các cơ sở sản xuất CN-TTCN tìm hiểu, hợp đồng mua máy móc, thiết bị công
nghệ phù hợp của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước hoặc hợp tác để
nâng cao năng lực sản xuất và phát huy tối đa hiệu quả của các nguồn lực sẵn
có.
- Tăng cường đi khảo sát các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nắm bắt nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh
để có giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất thích hợp.
- Phối hợp với các trường, viện,
Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam, Trung tâm đào tạo… bồi dưỡng,
đào tạo nâng cao kiến thức quản trị, điều hành doanh nghiệp, quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế, khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý cho
các doanh nghiệp, cán bộ làm công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền, liên kết giữa các cơ quan, ban ngành và
doanh nghiệp:
- Phát hành bản tin, chuyên mục
tình hình hoạt động về sản xuất CN-TTCN, công tác khuyến công, SXSH, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên báo, đài, Website… để giúp các doanh nghiệp,
các ngành, các đơn vị có liên quan nắm bắt thông tin kịp thời nhằm phục vụ sản
xuất và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất.
- Tăng cường cập nhật, trao đổi
thông tin giữa hoạt động khuyến công cấp tỉnh với cán bộ khuyến công cấp huyện
và khuyến công các tỉnh bạn; tăng cường đi cơ sở để trao đổi, nắm bắt và cung cấp
thông tin cho các doanh nghiệp, nhằm xây dựng và tạo mối quan hệ tốt giữa các
doanh nghiệp với hoạt động khuyến công.
- Thông qua các hội thảo, hội
nghị hay hoạt động của các hiệp hội, hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để giới
thiệu tuyên truyền về hoạt động khuyến công, TKNL, SXSH và nắm bắt những thông
tin cần thiết để phục vụ công tác khuyến công mang lại hiệu quả cao.
6. Về công
tác thi đua khen thưởng:
Sở Công Thương kịp thời đề xuất,
tham mưu cho UBND tỉnh khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích trong hoạt
động phát triển CN-TTCN, thực hiện tốt công tác khuyến công; hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả; thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động, thực
hiện an toàn lao động; áp dụng quy trình mới, có những sáng kiến cải tiến kỹ
thuật,… Đồng thời trong chức năng, quyền hạn của mình, Sở Công Thương luôn động
viên và khen thưởng kịp thời đối với các doanh nghiệp có thành tích hoạt động tốt
trong lĩnh vực sản xuất CN-TTCN nhằm khuyến khích thi đua phát triển sản xuất,
góp phần thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch của ngành đã đề ra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Công Thương: Là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công
trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm trực tiếp và chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn
vị trực thuộc triển khai thực hiện nội dung của Chương trình đã được UBND tỉnh
phê duyệt:
- Chủ trì phối hợp với các
ngành, các cấp rà soát và xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về khuyến công
trình UBND tỉnh ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở
ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố kiểm tra định kỳ, đột xuất,
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các đề án bảo đảm việc quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả; tổ chức thực
hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung của chương trình
này và hướng dẫn các thủ tục tài chính liên quan, cấp phát kinh phí theo đúng
quy định.
- Tuỳ theo tình hình thực tế sẽ
có điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp nhu cầu phát triển CN-TTCN trên địa
bàn tỉnh. Chỉ đạo xây dựng các đề án khuyến công để sử dụng nguồn kinh phí khuyến
công quốc gia. Đồng thời tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện chương
trình theo quy định.
2. Sở Tài
chính:
- Căn cứ vào Chương
trình khuyến công hàng năm, cả giai đoạn và khả năng cân đối ngân sách của địa
phương bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
- Phối hợp với Sở Công Thương
hướng dẫn các thủ tục tài chính có liên quan, cấp phát kinh phí cho các đề án,
dự án và kiểm tra quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp Sở Công Thương, hàng năm tổ chức đào
tạo nghề đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
CN-TTCN trên địa bàn tỉnh.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương: Chuyển giao
cho các doanh nghiệp sản xuất CN-TTCN các đề tài, dự án đã nghiên cứu thành
công để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm phát huy ngay hiệu quả các đề tài
nghiên cứu khoa học tại địa phương; triển khai “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
nghiên cứu phát triển công nghệ giai đoạn 2008-2010 và 2015”; tìm kiếm và thông
tin tuyên truyền về những công nghệ tiên tiến, phù hợp với năng lực sản xuất tại
địa phương để trên cơ sở đó hoạt động khuyến công tiếp cận hỗ trợ chuyển giao, ứng
dụng trong các doanh nghiệp sản xuất CN-TTCN; hỗ trợ doanh nghiệp xác lập, khai
thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ (gồm hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích,…) đối với sản phẩm
CN- TTCN.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông: Phối hợp Sở Công Thương trong việc xuất bản,
phát hành bản tin, ấn phẩm, xây dựng cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử và
hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển
thương mại điện tử để giúp các doanh nghiệp có thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản
phẩm trong và ngoài nước.
6. Đài
Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi: Phối hợp với Sở Công
Thương xây dựng và thực hiện các chương trình, chuyên mục về hoạt động khuyến
công, những mô hình trình diễn kỹ thuật đạt hiệu quả cao, các chính sách khuyến
khích phát triển công nghiệp,… trên các phương tiện thông tin, tuyên truyền để
các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức, áp dụng, nhân rộng và hiểu
rõ mục đích về hoạt động khuyến công.
7. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn
và UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn
lựa chọn, xây dựng các đề án khuyến công trên địa bàn để đề nghị Bộ Công
Thương, Sở Công Thương hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công tỉnh, quốc gia. Đồng
thời hàng năm cân đối kinh phí để hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn.
- Tổ chức và huy động các nguồn
lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công để triển khai thực
hiện tại địa phương mình quản lý và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định.
8. Đối với
các tổ chức, cá nhân thực hiện chương trình khuyến công:
- Tích cực nâng cao tay nghề, ứng
dụng máy móc, thiết bị hiện đại vào quy trình sản xuất, mở rộng đầu tư phát triển
sản xuất, duy trì và phát triển các sản phẩm mang tính truyền thống có tính cạnh
tranh cao; áp dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp SXSH và TKNL nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
nhằm giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức triển khai thực hiện
đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng mục
đích có hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc, vượt thẩm quyền, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thành phố kịp thời báo cáo phản ánh qua Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo
trình UBND tỉnh xem xét và cho ý kiến chỉ đạo.
Trên đây là Chương trình khuyến
công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020”, Sở
Công Thương kính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt./.
|
GIÁM ĐỐC
Trương Minh Nhựt
|
PHỤ LỤC 1
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC
HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nội dung/nguồn kinh phí chương trình
|
Giai đoạn 2014-2015
|
Giai đoạn 2016-2020
|
Giai đoạn 2014-2020
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Tổng giai đoạn
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Tổng giai đoạn
|
1
|
Hỗ
trợ đào tạo nghề, nâng cao tay nghề
|
60
|
72
|
132
|
86
|
100
|
120
|
140
|
170
|
616
|
748
|
1.1
|
Nguồn
Trung ương
|
60
|
72
|
132
|
86
|
100
|
120
|
140
|
170
|
616
|
748
|
1.2
|
Nguồn
địa phương
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.3
|
Nguồn
khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Hỗ
trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản
xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp
|
45
|
90
|
135
|
90
|
120
|
120
|
150
|
150
|
630
|
765
|
2.1
|
Nguồn
Trung ương
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.2
|
Nguồn
địa phương
|
45
|
90
|
135
|
90
|
120
|
120
|
150
|
150
|
630
|
765
|
2.3
|
Nguồn
khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Hỗ
trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng
máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN-TTCN
|
27.500
|
27.500
|
55.000
|
32.700
|
33.000
|
33.000
|
33.000
|
33.000
|
164.700
|
219.700
|
3.1
|
Nguồn
Trung ương
|
1.000
|
1.000
|
2.000
|
1.200
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
7.200
|
9.200
|
3.2
|
Nguồn
địa phương
|
1.500
|
1.500
|
3.000
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
7.500
|
10.500
|
3.3
|
Nguồn
khác
|
25.000
|
25.000
|
50.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
150.000
|
200.000
|
4
|
Phát
triển sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu
|
120
|
150
|
270
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
750
|
1020
|
4.1
|
Nguồn
Trung ương
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.2
|
Nguồn
địa phương
|
120
|
150
|
270
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
750
|
1.020
|
4.3
|
Nguồn
khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Hỗ
trợ tư vấn trợ giúp các cơ sở, doanh nghiệp CN-TTCN
|
600
|
600
|
1200
|
600
|
600
|
720
|
720
|
720
|
3.360
|
4.560
|
5.1
|
Nguồn
Trung ương
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.2
|
Nguồn
địa phương
|
300
|
300
|
600
|
300
|
300
|
360
|
360
|
360
|
1.680
|
2.280
|
5.3
|
Nguồn
khác
|
300
|
300
|
600
|
300
|
300
|
360
|
360
|
360
|
1.680
|
2.280
|
6
|
Cung
cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông
tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình,
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
|
80
|
80
|
160
|
100
|
100
|
100
|
120
|
150
|
570
|
730
|
6.1
|
Nguồn
Trung ương
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6.2
|
Nguồn
địa phương
|
80
|
80
|
160
|
100
|
100
|
100
|
120
|
150
|
570
|
730
|
6.3
|
Nguồn
khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Hỗ
trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển cụm công nghiệp và di dời
gây ô nhiễm môi trường
|
4.700
|
4.700
|
9.400
|
10.850
|
10.850
|
41.850
|
41.850
|
47.000
|
152.400
|
161.800
|
7.1
|
Nguồn
Trung ương
|
350
|
350
|
700
|
500
|
500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
5.500
|
6.200
|
7.2
|
Nguồn
địa phương
|
350
|
350
|
700
|
350
|
350
|
350
|
350
|
500
|
1.900
|
2.600
|
7.3
|
Nguồn
khác
|
4.000
|
4.000
|
8.000
|
10.000
|
10.000
|
40.000
|
40.000
|
45.000
|
145.000
|
153.000
|
8
|
Hợp
tác quốc tế về khuyến công
|
0
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500
|
600
|
8.1
|
Nguồn
Trung ương
|
0
|
0
|
0
|
100
|
0
|
100
|
0
|
100
|
300
|
300
|
8.2
|
Nguồn
địa phương
|
0
|
100
|
100
|
|
100
|
0
|
100
|
0
|
200
|
300
|
8.3
|
Nguồn
khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Nâng
cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công
|
200
|
200
|
400
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
1250
|
1650
|
9.1
|
Trung
ương
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9.2
|
Địa
phương
|
200
|
200
|
400
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
1250
|
1.650
|
9.3
|
Nguồn
khác
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng các nguồn:
[1 +2+3+4+5+6+8+8+9]
|
33.305
|
33.492
|
66.797
|
44.926
|
45.270
|
76.410
|
76.480
|
81.690
|
324.776
|
391.573
|
|
Nguồn
Trung ương: [1.1+2.1+3.1+4.1+ 5.1+6.1+7.1+8.1+9.1]
|
1.410
|
1.422
|
2.832
|
1.886
|
2.100
|
3.220
|
3.140
|
3.270
|
13.616
|
16.448
|
|
Nguồn
địa phương: [1.2+2.2+3.2+4.2+ 5.2+6.2+7.2+8.2+9.2]
|
2.595
|
2.770
|
5.365
|
2.740
|
2.870
|
2.830
|
2.980
|
3.060
|
14.480
|
19.845
|
|
Nguồn
khác: [1.3+2.3+3.3+4.3+ 5.3+6.3+7.3+8.3+9.3]
|
29.300
|
29.300
|
58.600
|
40.300
|
40.300
|
70.360
|
70.360
|
75.360
|
296.680
|
355.280
|