CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ
BAN KIỂM SOÁT Ở CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚCVÀ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÓ THÀNH
LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Nhằm từng bước hoàn thiện mô
hình tổ chức Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có thành lập Hội đồng
quản trị, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Tất cả các Tổng
công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có thành lập Hội đồng quản trị (dưới
đây gọi chung là Tổng công ty) đều phải xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát để xác định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn và mối quan
hệ giữa các bộ phận và giữa các thành viên liên quan trong việc quản lý và điều
hành các hoạt động trong tổng công ty.
2. Quy chế hoạt
động của Hội đồng quản trị phải tuân thủ các quy định của luật pháp, bảo đảm
tính thống nhất và tăng cường hợp tác vì sự nghiệp phát triển lâu dài của toàn
tổng công ty. Tập thể Hội đồng quản trị trong đó có Tổng giám đốc hoặc giám đốc
(dưới đây gọi chung là tổng giám đốc) là tổ chức quản lý, lãnh đạo tổng công ty
theo nguyên tắc "tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách". Từng thành viên
Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị phân công nhiệm vụ cụ thể phù
hợp với Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị đã được Chủ tịch Hội đồng quản
trị ký ban hành.
Khi vận dụng những quy định
trong Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của tổng công ty, ban hành kèm theo
Nghị định số 39/CP của Chính phủ ngày 27 tháng 6 năm 1995 cần lưu ý một số điểm
sau đây:
a. Hội đồng quản
trị thực hiện chức năng quản lý bằng hình thức ban hành các nghị quyết, quyết định
đã được tập thể Hội đồng quản trị thông qua. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị, trước người bổ nhiệm mình và trước pháp luật về những quyết
định trong quá trình điều hành. Tuỳ theo đặc điểm của từng tổng công ty, phải
xác định cụ thể:
- Những loại công việc thuộc quyền
chủ động quyết định của Tổng giám đốc để đáp ứng kịp thời những yêu cầu cấp
bách trong sản xuất kinh doanh, nhưng không trái với Điều lệ mẫu, ban hành kèm
theo Nghị định 39/CP.
- Những loại công việc phải chuẩn
bị đúng quy trình và được tập thể Hội đồng quản trị thông qua trước khi Tổng
giám đốc quyết định thực hiện. Đặc biệt là những loại công việc về tổ chức, cán
bộ ở một số vị trí quan trọng như trưởng phòng, ban của tổng công ty, giám đốc,
phó giám đốc và kế toán trưởng các đơn vị thành viên, trưởng đại diện của tổng
công ty ở nước ngoài; chủ trương đầu tư phát triển, góp vốn liên doanh, ký kết
các hợp đồng kinh tế tương đối lớn...
- Những loại công việc do Chủ tịch
Hội đồng quản trị ký trình lên cấp trên hoặc ký ban hành.
b. Trong thời
kỳ đầu mới thành lập, để sớm đưa các hoạt động của tổng công ty vào nề nếp, việc
họp thường kỳ của Hội đồng quản trị có thể nhiều hơn số lần đã quy định tại khoản
a, điểm 8 điều 13 của Điều lệ mẫu, ban hành kèm theo Nghị định 39/CP.
c. Giữa các lần
họp thường kỳ của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị phân công các
thành viên Hội đồng quản trị tham gia với các bộ phận liên quan trong Tổng công
ty phối hợp chuẩn bị các đề án theo chương trình công tác dã được Hội đồng quản
trị phê duyệt, đảm bảo cho các quyết định của Hội đồng quản trị được đúng đắn,
kịp thời.
d. Hàng tháng,
hàng quý, hàng năm Tổng giám đốc phải gửi báo cáo về tình hình hoạt động kinh
doanh của tổng công ty cho Hội đồng quản trị (chậm nhất là sau 15 ngày hết
tháng hoặc quý), và phương hướng thực hiện trong kỳ tới. Hội đồng quản trị có
trách nhiệm làm báo cáo (tháng, quý và cả năm) về sản xuất kinh doanh của tổng
công ty, gửi cho Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập tổng công ty, trong
báo cáo phải nêu rõ những kết quả đạt được, những khó khăn, thuận lợi, phương
hướng trong kỳ tới và những kiến nghị (nếu có). Đối với tổng công ty 91 ngoài gửi
báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản trị tổng công ty phải gửi cho cả
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
e. Nhóm chuyên
viên giúp việc Hội đồng quản trị là bộ phận đầu mối trong quan hệ giữa Hội đồng
quản trị và các bộ phận trong và ngoài tổng công ty. Hệ thống tổ chức của tổng
công ty có trách nhiệm phục vụ chung cho toàn tổng công ty trong quá trình
nghiên cứu chuẩn bị các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức
thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện.
g. Ban kiểm
soát là tổ chức giúp Hội đồng quản trị thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát
các hoạt động của tổng công ty theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổng
công ty và các quy chế do Hội đồng quản trị ban hành. Trường hợp Thủ trưởng cơ
quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước
tại doanh nghiệp không giới thiệu được người tham gia Ban kiểm soát thì Hội đồng
quản trị chủ động lựa chọn cán bộ phù hợp với tiêu chuẩn quy định tại điểm 3 Điều
16 của Điều lệ mẫu, ban hành kèm theo Nghị định 39/CP để bổ nhiệm và triển khai
công việc.
h. Ban kiểm
soát làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ trách nhiệm của từng kiểm
soát viên. Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát cần quy định rõ những giới hạn
cho phép kiểm soát, các kiểm soát viên được chủ động kiểm tra và xin ý kiến chỉ
đạo kịp thời của Trưởng Ban kiểm soát.
3. Hội đồng quản
trị các tổng công ty căn cứ vào chỉ thị này, cùng với các quy định liên quan của
Chính phủ, Điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổng công ty đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, khẩn trương xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát cho phù hợp với đặc điểm từng tổng công ty và báo cáo cơ quan
quyết định thành lập tổng công ty. Tất cả các tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước
có thành lập Hội đồng quản trị phải hoàn thành việc ban hành Quy chế hoạt động
của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát trước ngày 30 tháng 6 năm 1997.
Hướng dẫn xây dựng Quy chế hoạt
động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát tổng công ty
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG CÔNG TY (DOANH NGHIỆP)....
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /HĐQT ngày tháng năm 1997của Hội đồng quản trị)
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Quy
chế hoạt động của Hội đồng quản trị quy định cụ thể chế độ phân công, phân cấp
trách nhiệm, quy trình làm việc và các mối quan hệ công tác của Hội đồng quản
trị để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị được quy định trong
điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổng công ty.
Điều 2.- Hội
đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra, giám sát hoạt động của tổng
công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổng giám đốc tổ chức thực hiện các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được quy định tại Điều 19 Điều lệ mẫu, ban hành kèm theo Nghị định 39/CP.
Điều 3.- Hội
đồng quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tất
cả các thành viên Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về phần việc của mình và
cùng chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập và trước
pháp luật về nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với sự phát triển
của tổng công ty theo nhiệm vụ nhà nước giao.
Điều 4. -
Tổng giám đốc là người tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị và chủ động điều hành sản xuất kinh doanh theo điều lệ về tổ chức và
hoạt động của tổng công ty và theo quy định phân cấp của Hội đồng quản trị.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ.
Điều 4.- Tổ
chức bộ máy của Hội đồng quản trị:
1. Hội đồng quản trị có 5 hoặc 7
thành viên, do thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập tổng công ty quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, trong đó có: Chủ tịch, phó chủ tịch (ở những tổng công ty
được Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức danh này), tổng giám đốc, trưởng Ban kiểm
soát là thành viên chuyên trách và một số thành viên kiêm nhiệm là các chuyên
gia về ngành kinh tế - kỹ thuật, tài chính, quản trị kinh doanh, pháp luật.
Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 32 Luật
doanh nghiệp nhà nước.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và
nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại khoản 6 Điều 13
Điều lệ mẫu; quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị được quy
định tại Điều 15 Điều lệ mẫu, ban hành kèm theo Nghị định 39/CP. Các thành viên
chuyên trách được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức nhà nước, hưởng lương
theo chế độ phân phối tiền lương, tiền thưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước. Chế độ phụ cấp đối với thành viên kiêm nhiệm theo
quy định của nhà nước.
3. Thành viên Hội đồng quản trị
(trừ trưởng Ban kiểm soát) có thể kiêm nhiệm một số chức danh ở những đơn vị
liên doanh có vốn góp của tổng công ty nhưng không kiêm nhiệm các chức danh phó
tổng giám đốc, trưởng các phòng ban nghiệp vụ, hay giám đốc, phó giám đốc các
đơn vị thành viên của tổng công ty. Thời gian kiêm nhiệm các chức danh ở đơn vị
liên doanh tuỳ thuộc vào quy định của đơn vị liên doanh, không nhất thiết phải
thay đổi khi hết nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
4. Mỗi thành viên Hội đồng quản
trị phụ trách một số lĩnh vực theo sự phân công của Hội đồng quản trị, và phải
báo cáo trước Hội đồng quản trị về kết quả công việc đã được phân công.
5. Hội đồng quản trị sử dụng bộ
máy và con dấu của tổng công ty để thực hiện chức năng quản lý hoạt động tổng
công ty.
6. Hội đồng quản trị có không
quá 7 chuyên viên giúp việc hoạt động chuyên trách.
7. Hội đồng quản trị thành lập
Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát của Tổng
giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên tổng công ty trong hoạt động
điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành điều lệ tổng công ty, quy chế, nghị
quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật của nhà nước.
Điều 5. -
Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng quản trị:
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị:
a- Là người chịu trách nhiệm
chung mọi công việc của Hội đồng quản trị, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các
thành viên để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị;
b- Thay mặt Hội đồng quản trị
cùng Tổng giám đốc ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
khác do nhà nước giao cho tổng công ty;
c- Ký các nghị quyết, quyết định
và các văn bản thông qua các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị để
thực hiện trong tổng công ty hoặc trình cơ quan cấp trên;
d- Triệu tập, chủ trì và phân
công thành viên Hội đồng quản trị chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Hội đồng
quản trị;
e- Theo dõi và đôn đốc việc thực
hiện các nhiệm vụ giữa 2 kỳ họp Hội đồng quản trị;
Tuỳ theo đặc điểm của từng tổng
công ty, chủ tịch Hội đồng quản trị có thế trực tiếp phụ trách một số công việc
cụ thể của Hội đồng quản trị.
2. Phó chủ tịch Hội đồng quản trị:
a- Là người thay mặt Chủ tịch Hội
đồng quản trị triệu tập hoặc chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản trị khi Chủ tịch
vắng mặt;
b- Ký các văn bản khi Chủ tịch Hội
đồng quản trị uỷ quyền;
c- Trực tiếp phụ trách một số
công việc cụ thể do Chủ tịch Hội đồng quản trị phân công.
3. Thành viên của Hội đồng quản
trị là Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của tổng công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, trước người bổ nhiệm mình và trước pháp luật về điều
hành hoạt động của tổng công ty theo điều lệ về tổ chức và hoạt động và các quy
chế của tổng công ty. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc được quy định tại
điều 19 Điều lệ mẫu ban hành kèm theo Nghị định 39/CP.
4. Thành viên Hội đồng quản trị
là trưởng Ban kiểm soát:
a- Có trách nhiệm xây dựng Quy chế
về tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát trình Hội đồng quản trị ban hành;
b- Tổ chức, phân công nhiệm vụ
cho các thành viên trong ban để thực hiện những nhiệm vụ do Hội đồng quản trị
giao;
c- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thi hành pháp luật, chính sách, quy chế, chế độ và các quy định khác trong tổng
công ty;
d- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị tổng công ty về những kết luận, kiến nghị của mình;
e- Theo dõi tình hình tài chính,
kế toán của tổng công ty...
5. Các thành viên chuyên trách
khác do Chủ tịch Hội đồng quản trị phân công nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm của
từng tổng công ty. Các thành viên kiêm nhiệm ngoài việc tham gia các cuộc họp Hội
đồng quản trị có thể được phân công một số việc có tính chất chuyên đề, không
đòi hỏi nhiều thời gian.
Điều 6.-
Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị:
1. Hội đồng quản trị làm việc
theo chế độ tập thể; họp thường kỳ mỗi quý ít nhất 1 lần, khi cần thiết, Hội đồng
quản trị có thể họp bất thường để giải quyết vấn đề cấp bách của tổng công ty
do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, trưởng Ban kiểm soát, hoặc trên
50% thành viên Hội đồng quản trị đề nghị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị chỉ
đạo chuẩn bị các vấn đề đưa ra cuộc họp Hội đồng quản trị xem xét, để trình lên
cấp trên hoặc trực tiếp phê duyệt:
a- Điều lệ và nội dung sửa đổi
Điều lệ tổng công ty, quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban kiểm soát;
b- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc;
c- Phân công nhiệm vụ cho các
thành viên Hội đồng quản trị;
d- Chương trình làm việc của Hội
đồng quản trị.
3. Tổng giám đốc chỉ đạo chuẩn bị
các vấn đề đưa ra cuộc họp Hội đồng quản trị xem xét, để trình lên cấp trên hoặc
trực tiếp quyết định:
a- Phương án thành lập, tách nhập,
giải thể các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên, kết
nạp thành viên mới, mở chi nhánh, văn phòng đại diện tổng công ty trong và
ngoài nước;
b- Phương án giao vốn, điều hoà
vốn và các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên;
c- Quy chế tài chính, quy chế
lao động tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, quy chế mua bán và lựa chọn công nghệ,
nội quy bảo mật và các quy chế nội bộ khác áp dụng trong tổng công ty;
d- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm của tổng công ty và các đơn vị thành
viên.
e- Điều lệ, quy chế tổ chức và
hoạt động của đơn vị thành viên;
g- Tổ chức, biên chế bộ máy quản
lý và điều hành tổng công ty và các đơn vị thành viên;
h- Chế độ phân cấp, tuyển chọn,
thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn hình thức trả lương, thưởng
và chế độ khác phù hợp với luật pháp;
i- Báo cáo hoạt động hàng quý, 6
tháng và hàng năm của tổng công ty, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng
cân đối tài sản hàng năm của tổng công ty và các đơn vị thành viên), phương án
hình thành và sử dụng các quỹ tập trung;
k- Các dự án đầu tư và góp vốn
liên doanh theo quy định phân cấp, phương án vay, cho vay, mua bán hàng chậm trả,
bảo lãnh giữa tổng công ty với đối tác bên ngoài có giá trị tương đối lớn (theo
hạn mức quy định của Quy chế quản lý tài chính được Bộ Tài chính thoả thuận),
các hợp đồng dự thầu, chọn thầu, mua bán vật tư, thiết bị, hàng hoá có giá trị
tương đối lớn (quy định phù hợp đặc điểm từng tổng công ty), phương án xử lý
tài sản tổn thất của tổng công ty và đơn vị thành viên;
l- Kiến nghị hoặc quyết định việc
đổi tên và điều chỉnh ngành nghề cấp 1 của tổng công ty và các đơn vị thành
viên theo quy định phân cấp;
m- Các định mức, tiêu chuẩn kinh
tế - kỹ thuật, đơn giá tiền lương, đơn giá và định mức xây dựng, tiêu chuẩn sản
phẩm, nhãn hiệu hàng hoá, giá sản phẩm dịch vụ trong tổng công ty trên cơ sở
quy định chung của ngành và quốc gia;
n- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật các phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phó ban (trưởng
phó phòng) tổng công ty, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các đơn vị
thành viên và các chức danh khác; việc nâng lương, nâng bậc hoặc kiến nghị hoặc
giải trình hình thức khen thưởng kỷ luật trong tổng công ty.
3. Trưởng Ban kiểm soát và các
thành viên Hội đồng quản trị khác đề nghị cuộc họp Hội đồng quản trị xem xét, xử
lý các vi phạm tài chính, pháp luật, và một số công việc khác.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị
triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản trị; trường hợp vắng
mặt vì lý do chính đáng, chủ tịch uỷ nhiệm cho Phó chủ tịch hoặc một thành viên
khác trong Hội đồng quản trị chủ trì cuộc họp, nhưng người được uỷ nhiệm không
phải là chủ đề án trình bày trước Hội đồng quản trị.
5. Các cuộc họp của Hội đồng quản
trị phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt và phải được chuẩn bị trước. Trước
cuộc họp 5 ngày (trừ những cuộc họp đột xuất), người chủ trì hội nghị gửi đến
cho từng thành viên Hội đồng quản trị và đại biểu được mời chương trình cuộc họp
và các tài liệu liên quan. Nội dung và kết luận của cuộc họp Hội đồng quản trị
đều phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả các thành viên Hội đồng quản
trị dự họp ký tên.
Người được giao ghi biên bản cuộc
họp có thể là thành viên Hội đồng quản trị, hoặc là một cán bộ trong tổ chuyên
viên giúp việc Hội đồng quản trị.
6. Trong cuộc họp Hội đồng quản
trị các thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Tổng giám đốc hoặc người
được Tổng giám đốc uỷ quyền giải trình cụ thể thêm những vấn đề liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh và các dự án do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản
trị.
7. Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị
biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và
kiến nghị ý kiến cá nhân lên cấp trên. Hình thức biểu quyết đối với từng loại vấn
đề như sau:
a. Những vấn đề quan trọng nhất
thiết phải lấy ý kiến của tất cả các thành viên Hội đồng quản trị bằng phiếu,
thì những thành viên vắng mặt vì lý do chính đáng cũng phải biểu quyết bằng văn
bản và phải gửi đến cho bộ phận thư ký chậm nhất sau 2 ngày kết thúc cuộc họp.
b. Những vấn đề cần lấy ý kiến
phát biểu trực tiếp trong cuộc họp Hội đồng quản trị của từng thành viên để ghi
vào biên bản và được người chủ trì kết luận cuối cuộc họp.
c. Những vấn đề trong trường hợp
cấp bách được lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng fax, không cần họp Hội đồng quản
trị.
d. Những vấn đề cần phải quyết định
ngay, không thể triệu tập họp Hội đồng quản trị theo chế độ quy định, được xử
lý kịp thời bằng chế độ hội ý giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị với Tổng giám đốc
và các thành viên chuyên trách có mặt tại tổng công ty, sau đó báo cáo lại Hội
đồng quản trị trong cuộc họp gần nhất.
8. Tuỳ theo tính chất từng cuộc
họp, Chủ tịch Hội đồng quản trị căn cứ vào điểm d khoản 8 điều 13 Điều lệ mẫu,
ban hành kèm theo Nghị định 39/CP, để quyết định mở rộng thêm thành phần mời dự
họp. Thành viên được mời có quyền tham gia ý kiến, nhưng không có quyền biểu
quyết.
9. Đối với Hội đồng quản trị có
từ 3 thành viên chuyên trách trở lên, hàng tuần thực hiện chế độ giao ban do Chủ
tịch Hội đồng quản trị chủ trì, để theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng quản trị.
Điều 7.- Mối
quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc:
1. Tổng giám đốc là người chịu
trách nhiệm tổ chức nghiên cứu xây dựng các đề án theo quy định tại khoản 3 Điều
6 của Quy chế này để trình Hội đồng quản trị và tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp khi thực hiện Nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị, phát hiện vấn đề không có lợi cho tổng công ty thì Tổng
giám đốc báo cáo với Hội đồng quản trị để diều chỉnh lại Nghị quyết, quyết định.
Nếu Hội đồng quản trị không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám
đốc vẫn phải thực hiện, nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên cấp
trên.
2. Sau khi được Hội đồng quản trị
thông qua các đề án theo quy định của Điều 6 trên đây, Tổng giám đốc được ký
quyết định một số đề án theo quy định phân cấp.
3. Ngoài những công việc phải
trình Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc có quyền chủ động quyết định điều hành sản
xuất kinh doanh theo quy định phân cấp và phù hợp với quy trình làm việc được Hội
đồng quản trị ban hành; Quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong
trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố), hoặc những hợp đồng
kinh tế lớn cần phải ký gấp không kịp triệu tập họp Hội đồng quản trị, nhưng chịu
trách nhiệm về những quyết định đó, đồng thời phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản
trị và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề giải quyết.
4. Hàng tháng, hàng quý, hàng
năm Tổng giám đốc phải gửi báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của tổng
công ty cho Hội đồng quản trị (chậm nhất sau 15 ngày hết tháng hoặc quý), và
phương hướng thực hiện trong kỳ tới, đồng thời gửi về Văn phòng Chính phủ các
báo cáo đó.
5. Các cuộc họp chuẩn bị các đề
án trình Hội đồng quản trị do Tổng giám đốc chủ trì, đều phải có thành viên Hội
đồng quản trị liên quan tham dự để phối hợp chuẩn bị nội dung. Người đại diện Hội
đồng quản trị có trách nhiệm đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết luận khi
có những ý kiến còn khác nhau.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
đại diện của Hội đồng quản trị tham dự các buổi giao ban của tổng công ty.
7. Các cuộc khảo sát trong và
ngoài nước, đàm phán, ký kết hợp đồng có giá trị lớn của tổng công ty, Tổng
giám đốc có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản trị để dự hoặc cử thành
viên tham dự với tư cách tư vấn.
8. Các cuộc họp do các cơ quan
liên quan mời tổng công ty (trừ những trường hợp mời đích danh), thì tuỳ theo
tính chất từng cuộc họp để phân công cụ thể:
a. Những cuộc họp đặc biệt quan
trọng có liên quan đến đổi mới tổ chức, cơ chế, chính sách, hướng phát triển
trung, dài hạn hoặc xử lý những vấn đề đang vướng mắc lớn của tổng công ty thì
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc cùng dự hoặc một trong hai chức
danh trên tham dự, sau đó thông báo lại cho nhau;
b. Những cuộc họp liên quan đến
chủ trương chính sách có tính chất trước mắt hoặc điều hành, thì Tổng giám đốc
hoặc Phó Tổng giám đốc tham dự, sau đó thông báo lại cho Chủ tịch Hội đồng quản
trị. Nếu Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc không tham dự được, thì đại diện
Hội đồng quản trị tham dự, sau đó thông báo lại cho Tổng giám đốc.
Điều 8.- Điều
kiện làm việc của Hội đồng quản trị:
1. Hội đồng quản trị sử dụng bộ
máy của tổng công ty để thực hiện công việc hàng ngày và nhóm chuyên viên
chuyên trách, làm nhiệm vụ tổng hợp và đầu mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị với
các bộ phận trong, ngoài Tổng công ty.
2. Văn phòng tổng công ty có
trách nhiệm chuyển và nhận tất cả công văn, tài liệu của Hội đồng quản trị. Những
văn bản của cơ quan cấp trên thuộc trách nhiệm của Hội đồng quản trị phải gửi
trước đến Hội đồng quản trị. Văn bản có tính chất điều hành thì gửi thẳng Tổng
giám đốc và sao gửi cho Hội đồng quản trị để theo dõi. Sao gửi Hội đồng quản trị
những tài liệu liên quan về quản lý Nhà nước, các quyết định điều hành của Tổng
giám đốc tổng công ty và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm
của các đơn vị thành viên.
3. Thành viên Hội đồng quản trị
có thể làm việc trực tiếp với các phòng ban tổng công ty, và các đơn vị thành
viên để chuẩn bị ý kiến cho kỳ họp Hội đồng quản trị. Khi làm việc, các thành
viên Hội đồng quản trị có thể gợi ý, chất vấn, trao đổi, nhưng không vi phạm chức
năng điều hành của Tổng giám đốc. Khi phát hiện các vấn đề cấp bách thuộc trách
nhiệm điều hành của Tổng giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị có thể trực
tiếp trao đổi với Tổng giám đốc để giải quyết kịp thời.
Các phòng ban nghiệp vụ tổng
công ty và các đơn vị thành viên trong tổng công ty có trách nhiệm cung cấp các
tài liệu cần thiết theo yêu cầu của các thành viên Hội đồng quản trị.
Điều 9.-
Phân cấp trách nhiệm đối với một số công việc quan trọng:
1. Quyết định các dự án đầu tư
theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định 42/CP và
các Quy chế khác do Hội đồng quản trị ban hành. Nguyên tắc chung là:
a. Hội đồng quản trị tổng công
ty theo mô hình quyết định 91/TTg thông qua và trình lên cơ quan có thẩm quyền
các dự án nhóm A và các dự án có mức vốn trên trung bình của nhóm B; quyết định
các dự án có mức vốn dưới mức trung bình của nhóm B và các dự án nhóm C.
b. Hội đồng quản trị tổng công
ty theo mô hình quyết định 90/TTg thông qua và trình cơ quan có thẩm quyền các
dự án nhóm A và B, quyết định các dự án nhóm C.
c. Tuỳ theo đặc điểm của từng tổng
công ty hoặc doanh nghiệp lớn có Hội đồng quản trị để quy định mức vốn của từng
dự án có thể uỷ quyền cho Tổng giám đốc quyết định.
d. Giám đốc các doanh nghiệp
thành viên được uỷ quyền quyết định các dự án có mức vốn...
2. Quyết định các hợp đồng kinh
tế (tuỳ theo từng tổng công ty để quy định cụ thể):
a. Hội đồng quản trị thông qua
và trình cơ quan có thẩm quyền các hợp đồng vay, cho vay, mua bán trên hạn mức
quy định của Nhà nước; duyệt các hợp đồng vay, cho vay, mua bán có hạn mức từ
... đến ...
b. Tổng giám đốc chủ động ký kết
các hợp đồng vay, cho vay, mua bán dưới các mức trên.
3. Quyết định nhượng bán, cho
thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý tài sản, bù đắp tổn thất tài sản (tuỳ theo từng
tổng công ty để quy định cụ thể):
a. Hội đồng quản trị thông qua
và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với những tài sản có giá trị lớn
(theo quy định của Nhà nước);
b. Hội đồng quản trị duyệt...;
c. Tổng giám đốc chủ động duyệt...
5. Phân cấp duyệt kế hoạch:
a. Hội đồng quản trị thông qua
và báo cáo cơ quan có thẩm quyền kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn của tổng
công ty;
b. Hội đồng quản trị phê duyệt kế
hoạch toàn diện hàng năm của tổng công ty;
c. Tổng giám đốc phê duyệt kế hoạch
hàng năm của các đơn vị thành viên trên cơ sở kế hoạch của tổng công ty đã được
Hội đồng quản trị phê chuẩn.
6. Quyết định về công tác cán bộ:
a. Hội đồng quản trị trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành
viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng tổng
công ty; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc đơn vị
thành viên, người đại diện phần vốn góp của tổng công ty tại doanh nghiệp khác,
tổng biên chế bộ máy quản lý, điều hành tổng công ty và điều chỉnh khi cần thiết
theo đề nghị của Tổng giám đốc.
b. Tổng giám đốc quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc, kế toán trưởng các đơn vị
thành viên, trưởng, phó ban chuyên môn nghiệp vụ tổng công ty (nếu tổng công ty
nào thành lập ban trên phòng) hoặc trưởng, phó phòng chuyên môn nghiệp vụ tổng
công ty, trưởng đại diện chi nhánh ở nước ngoài sau khi đã thông qua Hội đồng
quản trị; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng, phó
phòng chuyên môn, nghiệp vụ tổng công ty (nếu tổng công ty nào thành lập ban
trên phòng), giám đốc các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên theo đề nghị của
giám đốc đơn vị thành viên.
c. Giám đốc các đơn vị thành
viên quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng, phó phòng
chuyên môn, nghiệp vụ đơn vị thành viên và các chức danh của đơn vị trực thuộc,
trừ những chức danh do Tổng giám đốc tổng công ty quyết định.
Điều 10.-
Một số quy trình làm việc chủ yếu:
1. Chuẩn bị ban hành các Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị:
a. Chuẩn bị đề án: Căn cứ vào kế
hoạch được Hội đồng quản trị duyệt, Chủ tịch Hội đồng quản trị phân công nghiên
cứu các đề án thuộc khoản 2 điều 6, Tổng giám đốc phân công nghiên cứu khoản 3
điều 6.
Những đề án quan trọng phải được
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc cho ý kiến về đề cương nghiên cứu.
Những đề án lớn, thời gian nghiên cứu dài thì chủ đề án phải định kỳ báo cáo tiến
độ công việc và những vướng mắc, biện pháp xử lý cho Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc. Dự thảo đề án phải đưa ra lấy ý kiến các chuyên gia trong và ngoài tổng
công ty trước khi trình Hội đồng quản trị.
b/ Báo cáo đề án:
Đề án (bao gồm giải trình dự án
và dự thảo nghị quyết, quyết định) phải gửi trước đến các thành viên Hội đồng
quản trị đúng quy định của Khoản 5 điều 6 của quy chế này.
Người chủ trì đề án trình bầy đề
án được lựa chọn và những ý kiến còn khác nhau.
c/ Ký nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị:
Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng
quản trị phối hợp với thư ký đề án căn cứ vào kết luận của Chủ tịch Hội đồng quản
trị để hoàn chỉnh dự thảo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị để trình
Chủ tịch Hội đồng quản trị ký.
2- Quy trình tuyển chọn, đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cán bộ, công nhân viên:
a/ Phải theo đúng quy chế và
tiêu chuẩn cán bộ do Hội đồng quản trị ban hành.
b/ Tuỳ theo từng loại cán bộ
theo chế độ phân cấp để quy định các hình thức thi tuyển, thăm dò ý kiến, đề cử,
hội ý tập thể cốt cán, ý kiến của Hội đồng quản trị và cấp uỷ Đảng.
c/ Quy trình xử lý kỷ luật cán bộ
theo đúng Luật lao động.
d/ Quyết định khen thưởng cán bộ.
e/ Quy trình xét nâng lương cho
cán bộ.
(Xác định rõ vai trò của tổ chức
quần chúng, cấp uỷ Đảng và tập thể các cấp trong tổng công ty đối với từng loại
hình thức).
3- Các quy trình khác (căn cứ
vào đặc điểm của từng Tổng công ty và các quy định phân cấp hiện hành):
a/ Quy trình lập và duyệt kế hoạch.
b/ Quy trình chuẩn bị, thẩm định,
phê chuẩn các hợp đồng kinh tế, dự án góp vốn liên doanh, dự án đầu tư (có xây
lắp và không có xây lắp).
c/ Quy trình quản lý tài chính.
d/ Quy trình lập và quản lý định
mức kinh tế - kỹ thuật; đơn giá tiền lương; đơn giá sản phẩm dịch vụ, tiêu chuẩn
sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá.
e/ Quy trình...
III- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11.-
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Hội đồng quản trị, các Phó Tổng
giám đốc, các ban, phòng và các đơn vị thành viên trong toàn tổng công ty có
trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Điều 12.-
Trong quá trình thực hiện, khi thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ xung quy chế cho
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty, Hội đồng quản trị sẽ
xem xét và quyết định.
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN KIỂM SOÁT TỔNG CÔNG TY
(DOANH NGHIỆP)......
(Ban
hành kèm theo quyết định số / HĐQT ngày tháng năm 1997của Hội đồng quản trị)
Điều 1.-
Ban kiểm soát là tổ chức do Hội đồng quản trị quyết định thành lập theo Luật
Doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị.
Hoạt động của Ban kiểm soát phải
bảo đảm khách quan, trung thực, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chế độ chính sách
nhà nước, điều lệ, quy chế của tổng công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị.
Điều 2.-
Tổ chức của Ban kiểm soát:
1- Ban kiểm soát có 5 thành
viên; trong đó một thành viên Hội đồng quản trị làm trưởng ban theo sự phân
công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; gồm: một thành viên là chuyên viên
kế toán của Tổng công ty do Hội đồng quản trị lựa chọn, một thành viên do Đại hội
công nhân viên chức giới thiệu (nếu không trùng với dịp Đại hội công nhân viên
chức, thì Ban chấp hành công đoàn tổng công ty, hoặc Ban chấp hành công đoàn cơ
quan Tổng công ty giới thiệu), một thành viên do Thủ trưởng cơ quan quản lý
ngành kinh tế - kỹ thuật giới thiệu và một thành viên do Tổng cục trưởng Tổng cục
quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu.
Tổng công ty do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập (tổng công ty 91), thành viên Ban kiểm soát hoạt động
chuyên trách, trường hợp Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Tổng cục quản
lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp không giới thiệu được người hoạt động chuyên
trách, thì Hội đồng quản trị được quyền tự chọn những người có đủ tiêu chuẩn
quy định và bổ nhiệm vào làm thành viên Ban kiểm soát.
Tổng công ty do Bộ trưởng các
ngành kinh tế - kỹ thuật quyết định thành lập (tổng công ty 90) và công ty lớn
có Hội đồng quản trị, thì Ban Kiểm soát phải có ít nhất là 2 thành viên chuyên
trách, trong đó có trưởng ban.
2- Tiêu chuẩn, nhiệm kỳ và quyền
lợi của thành viên ban kiểm soát quy định tại điều 16 Điều lệ mẫu, ban hành kèm
theo Nghị định 39/CP.
Điều 3.-
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát đối với các
công việc:
1- Thực hiện các chế độ, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; các điều lệ, quy chế, các nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị trong nội bộ tổng công ty.
2- Sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn trong nội bộ tổng công ty, để kịp thời phát hiện báo cáo Hội đồng quản trị
ngăn chặn việc sử dụng vốn và tài sản sai mục đích, sai chế độ.
3- Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch,
các biện pháp thực hiện kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm của tổng công ty
và các đơn vị thành viên được cấp trên hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt.
4- Thực hiện nghĩa vụ thu nộp
ngân sách nhà nước; việc vay, trả các khoản nợ trong nước và ngoài nước.
5- Mua bán, chuyển nhượng, cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản trong nội bộ tổng công ty, cũng như giữa tổng
công ty với các tổ chức, cá nhân ngoài tổng công ty.
6- Thực hiện các tiêu chuẩn định
mức kinh tế - kỹ thuật; chất lượng sản phẩm; đơn giá tiền lương; mức giá, khung
giá mua bán vật tư, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ trong toàn tổng công ty.
7- Ký kết và thực hiện các hợp đồng
kinh tế trong nội bộ tổng công ty và giữa tổng công ty với các tổ chức, cá nhân
ngoài tổng công ty.
8- Lập và sử dụng các quỹ trong
tổng công ty.
9- Chấp hành chế độ tài chính, kế
toán và thống kê theo quy định hiện hành.
10- Thực hiện vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của tổng công ty.
11- Giúp Hội đồng quản trị thẩm
định nội bộ bản báo cáo tài chính hàng năm của Tổng công ty và các đơn vị thành
viên.
Điều 4. -
Quyền hạn và trách nhiệm của Ban kiểm soát:
1- Kiểm tra, giám sát các hoạt động
điều hành của Tổng giám đốc, giám đốc các đơn vị thành viên, bộ máy giúp việc của
Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết.
2- Yêu cầu các phòng, ban của tổng
công ty và đơn vị thành viên, các cá nhân liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời
các tài liệu cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra, giám sát.
Các tổ chức, cá nhân được yêu cầu
cung cấp tài liệu phải chịu trách nhiệm về sự đúng đắn, trung thực, chính xác của
tài liệu, số liệu, tin tức đã cung cấp.
3- Nếu phát hiện thấy vụ việc
đang diễn ra, làm thiệt hại đến vốn và tài sản của tổng công ty, thì thành viên
Ban kiểm soát trực tiếp gặp người phụ trách công việc đó kiến nghị biện pháp giải
quyết và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Trưởng ban Kiểm soát. Trường hợp
không có biện pháp điều chỉnh nào tốt hơn, thì Trưởng ban Kiểm soát có quyền
yêu cầu người phụ trách dừng ngay công việc đó và báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản
trị biết.
4- Được tham dự các cuộc họp
chuyên đề, các buổi giao ban, các lớp đào tạo nghiệp vụ và hội nghị sơ kết, tổng
kết của tổng công ty.
5- Được cử cán bộ tham gia kiểm
toán nội bộ hàng năm của tổng công ty và các đơn vị thành viên.
6- Trong quá trình kiểm tra,
giám sát các thành viên Ban kiểm soát không được làm ảnh hưởng đến công việc
chung, không can thiệp những công việc ngoài phạm vi trách nhiệm được giao.
7- Ban kiểm soát và tất cả cán bộ
liên quan không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng
quản trị cho phép. Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và trước Ban kiểm soát nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi phạm pháp, và
các vi phạm nghị quyết, quyết định, quy chế của tổng công ty.
8- Ban kiểm soát có trách nhiệm
báo cáo Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng quý, hàng năm và theo vụ việc về kết
quả kiểm tra, giám sát của Ban; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay cho Hội đồng
quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong tổng
công ty và những kiến nghị xử lý.
9- Khi tổ chức thanh tra, kiểm
tra của nhà nước thanh tra các hoạt động của tổng công ty, nếu có yêu cầu của
các tổ chức này và được sự nhất trí của Hội đồng quản trị, thì Ban kiểm soát có
trách nhiệm cung cấp các tài liệu và phối hợp chặt chẽ.
Điều 5- Chế
độ làm việc của Ban kiểm soát:
1- Thực hiện chế độ trách nhiệm
cá nhân của kiểm soát viên, kết hợp với chế độ làm việc tập thể của Ban Kiểm
soát. Trưởng ban kiểm soát trực tiếp chủ trì kiểm tra những vụ việc phức tạp và
có trách nhiệm tổ chức, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, để thực hiện
các nhiệm vụ được Hội đồng quản trị giao. Mỗi thành viên phải chịu trách nhiệm
về nhiệm vụ được giao trước Trưởng ban và trước Hội đồng quản trị tổng công ty.
2- Trưởng ban kiểm soát triệu tập
và chủ trì tất cả các cuộc họp của Ban; trường hợp vắng mặt vì lý do chính
đáng, Trưởng ban uỷ nhiệm cho một thành viên khác trong Ban kiểm soát chủ trì;
cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/5 số thành viên có mặt.
3- Ban kiểm soát phải lập chương
trình công tác năm, từng quý, từng tháng trình Hội đồng quản trị. Đối với những
vụ việc kiểm tra, giám sát đột xuất, cần phát hiện sớm những sai sót và không ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của tổng công ty, thì Trưởng ban kiểm soát có
quyền cho phép kiểm soát viên trực tiếp làm việc, đồng thời báo cáo Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
4- Ban kiểm soát hợp tác chặt chẽ
với Ban thanh tra nhân dân, các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị thành viên
trong tổng công ty, để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
5- Đối với những vụ việc kiểm
tra mang tính chất phức tạp và diện rộng, Ban kiểm soát có thể báo cáo với Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc để huy động thêm sự tham gia của một số cán bộ
có đủ năng lực, phẩm chất trong Tổng công ty.
6- Đối với các vụ việc phải liên
hệ với các tổ chức, cá nhân ngoài tổng công ty để phục vụ cho công tác kiểm
tra, giám sát, thì Ban kiểm soát phải xin ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
7- Các kiến nghị của Ban kiểm
soát trước khi trình Hội đồng quản trị, phải được đưa ra bàn tập thể trong cuộc
họp của Ban. Mỗi thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và có quyền báo
cáo với Hội đồng quản trị về những ý kiến đó.
Điều 6-
Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký.
Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, các Phó Tổng giám đốc, các ban, phòng và các đơn vị thành viên trong toàn
tổng công ty có trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Điều 7.-Trong
quá trình thực hiện, khi thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ xung quy chế cho phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty, Hội đồng quản trị sẽ xem
xét và quyết định.