ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/CT-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 03 năm 1984
|
CHỈ THỊ
LẬP
SƠ ĐỒ CHUNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ LỤC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUY HỌACH TỔNG THỂ KINH
TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THỜI KỲ 1986-2000
(Thực
hiện Chỉ thị số 212/CT
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng)
Ngày 4-8-1983, Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng đã ban hành chỉ thị số : 212/CT về việc lập tổng sơ đồ phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất của Việt Nam thời kỳ 1986-2000. Chỉ thị đã nêu rõ
mục đích, yêu cầu, nội dung, phương châm chỉ đạo và quy định cụ thể trách nhiệm
cho các cấp, các ngành trong công tác này, đồng thời xác định sơ đồ chung phát
triển và phân bố lực lượng sản xuất và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
Thành phố Hồ Chí Minhlà một trong những phần nội dung chủ yếu và hết sức quan
trọng, cấu thành tổng sơ đồ của cả nước.
Từ nhiều năm qua, Thành ủy và Ủy
ban Nhân dân thành phố luôn coi trọng và quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác
điều tra cơ bản, quy hoạch, cải tạo và tổ chức lại sản xuất, phát triển và phân
bố các mặt kinh tế - xã hội trên phạm vi thành phố, đã liên tiếp ban hành nhiều
văn bản, chỉ thị nhằm đẩy mạnh công tác này. Nhờ đó, gần đây, công tác điều tra
cơ bản và phân vùng quy hoạch thật sự đã có những chuyển biến rõ rệt, đạt được
một số kết quả quan trọng.
Tuy nhiên, so với yêu cầu của Chỉ
thị 212/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, thì các kết quả đạt được còn rất
hạn chế. Nhiều Sở, Ngành, Quận, Huyện chưa chấp hành nghiêm chỉnh chỉ thị của
Ủy ban nhân dân thành phố, chưa quan tâm chỉ đạo chặt chẽ và thực hiện tốt các
nhiệm vụ công tác quy hoạch, các chương trình và đề tài tổng hợp chậm được
triển khai. Việc chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ, nội dung chưa đáp ứng kịp với
yêu cầu. Hệ thống tổ chức làm công tác quy hoạch ở các ngành, quận, huyện chưa
được hình thành hoặc đã hình thành nhưng chưa được tăng cường và cũng cố đúng
mức. Mặt khác, các Bộ, Tổng cục, ngành dọc và các cơ quan, đơn vị thuộc Trung
ương đóng trên địa bàn thành phố chưa làm đầy đủ trách nhiệm của mình trong
việc giúp đỡ, hướng dẫn và phối hợp làm quy hoạch với thành phố.
Chấp hành Chỉ thị 212/CT của Hội
Đồng Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo cho các Sở, Ban, Ngành, Quận,
Huyện và yêu cầu tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương có liên quan
đóng trên địa bàn thành phố, khẩn trương và tích cực tổ chức, phối hợp thực
hiện tốt việc lập sơ đồ chung phân bố lực lượng sản xuất và quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh – thời kỳ 1986 – 2000 (gọi tắt là sơ đồ
chung và quy hoạch tổng thể(, cụ thể cần thực hiện tốt những nhiệm vụ chủ yếu
sau đây :
I. VẬN DỤNG TINH THẦN VÀ MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU CHỈ THỊ 212/CT CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Trên cơ sở nhận thức đầy đủ, sâu
sắc về nội dung, yêu cầu, mục đích của Chỉ thị 212/CT nói trên, và xuất phát từ
tình hình, nhiệm vụ cụ thể của thành phố, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống các
phương án hình thành nên Sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể là phải đảm bảo thể
hiện và cụ thể hóa được đường lối, chủ trương, phương hướng, mục tiêu và nhiệm
vụ chủ yếu đã được các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước cấp
Trung ương và thành phố vạch ra, đặc biệt là Ngị quyết 01 của Bộ Chánh trị.
Các phương án, Sơ đồ chung và
quy hoạch tổng thể phải xác định được quy mô, tốc độ, bước đi, cơ cấu kinh tế -
xã hội hợp lý nhất, và khả thi nhất cho quá trình cải tạo và phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội trên phạm vi thành phố cho thời giạn – 20 năm tới. trên cơ
sở này đi sâu, làm rõ nét cho thời kỳ 1986-1990, nhằm đổi mới một bước cơ bản
bộ mặt của thành phố ta, biến thành phố trở thành một trung tâm kinh tế, trung
tâm công nghiệp – khoa học kỹ thuật, trung tâm du lịch và giao dịch quốc tế lớn
của cả nước, tạo cho nhân dân thành phhố một mức sống ngày càng được cải thiện
về vật chất lẫn tinh thần; phát huy được vai trò trung tâm của mình đối với các
tỉnh phía nam, khu vực lân cận và làm nghĩa vụ chung đối với cả nước; xứng đáng
với vai trò mà Đại hội Đảng lần thứ V và Nghị quyết 01 Bộ Chánh trị đã đề ra
cho thành phố. Các phương án của Sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể đồng thời
phải thể hiện được nguyên tắc kết hợp kinh tế với quốc phòng, biến thành phố
trở thành một căn cứ hậu cần và đại bàn phòng thủ vững chắc của cả nước, đánh
bại bất cứ cuộc chiến tranh nào do kẻ địch gây ra.
Nhiệm vụ nói trên hết sức to
lớn, nặng nề, đòi hỏi chúng ta phải tập trung mọi cố gắng của tất cả các cơ
quan nghiên cứu khoa học và quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố, ra
sức hòan thành tốt từng việc và từng mặt công tác thuộc phần trách nhiệm của
mỗi ngành, mỗi cấp, triệt để tranh thủ sự hỗ trợ, phối hợp của các Bộ, Tổng cục
để tổng hợp và xây dựng cho kỳ được Sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể của thành
phố.
Sơ đồ chung phát triển và phân
bố lực lượng sản xuất trên địa bàn thành phố là bộ khung cơ bản, cốt lõi ban
đầu của Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, là một công trình nghiên cứu khoa
học lớn, rất tổng hợp và hết sức phức tạp. Đây là lần đầu tiên cả nước và thành
phố ta cùng một lúc tiến hành xây dựng Tổng sơ đồ theo một chương trình, kế
hoạch và phương pháp chung thống nhất nên khó tránh khỏi gặp nhiều bỡ ngỡ, khó
khăn, vấp váp… Vì vậy cần tránh xu hướng cầu tòan và thái độ thụ động chờ đợi,
ngược lại phải hết sức khẩn trương, tích cực, chủ động, kiện trì và hướng mọi
nỗ lực nghiên cứu vào các vấn đề trọng tâm, trọng điểm, những nội dung khác của
Sơ đồ chung sẽ được nghiên cứu bổ sung, hòan chỉnh dần trong quá trình tiếp
theo.
Quá trình làm Sơ đồ chung và quy
hoạch tổng thể thời kỳ 1986 – 2000 phải được kết hợp chặt chẽ với việc chuẩn bị
tổng kết 10 năm xây dựng và phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội thành phố,
với việc xây dựng kế hoạch 5 năm 1986 – 1990 với việc thực hiện Chỉ thị
120/HĐBT ngày 17-7-1982 của Hội đồng Bộ trưởng về sắp xếp lại các cơ sở sản
xuất và xây dựng trên địa bàn thành phố và kết hợp với việc lập luận chứngkinh
tế - kỹ thuậtvề xây dựng độ thị.
Việc nghiên cứu lập Sơ đồ chung
và quy hoạch tổng thể thành phố chẳng những là một công tác cấp thiết, khẩn
trương trước mắt, mà còn là một nhiệm vụ công tác liên tục, lâu dài ; cứ ứng
với mỗi chu kỳ của kế hoạch 5 năm chúng ta điều phải tiến hành điều chỉnh bổ
sung và xây dựng Sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể. Các kết quả nghiên cứu đó
phải phục vụ kịp thời cho công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố, các ngành và Quận Huyện. Vì thế các cấp, các ngành phải coi trọng
việc chăm lo xây dựng hệ thống tổ chức, bổ sung và tập hợp, đào tạo đội ngũ cán
bộ nghiên cứu khoa học làm công tác quy hoạch, nhiên cứu các vấn đề kinh tế -
xã hội có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức thực tế tốt phục vụ cho
trước mắt và lâu dài.
II. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NỘI DUNG
CỦA SƠ ĐỒ CHUNG VÀ QUY HỌACH TỔNG THỂ THÀNH PHỐ THỜI KỲ 1986 – 2000
Nội dung sơ đồ chung và quy
hoạch tổng thể thành phố gồm có :
1. Sơ đồ chung phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất trên địa bàn thành phố: được xây dựng trên cơ sở các
quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể quận, huyện. trên cơ sở của Sơ đồ chung
này sẽ tiến tới lập quy hoạch tổng thể kinh tế - văn hóa – xã hội Thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Các vấn đề nghiên cứu tổng
hợp : Nhằm phục vụ cho việc xác định các mục tiêu chiến lược và xây dựng quan
điểm phát triểnm thành phố, giúp gợi ý và định hướng cho các ngành, các quiận,
huyện trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch của ngành, địa phương mình.
3. Các phương án quy hoạch liên
ngành và các chương trình có mục tiêu, nhằm giải quyết các mối quan hệ cân đối
như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông, lâm, ngư, nghiệp…; hoặc các vấn
đề trọng điểm chi phối sâu sắc đến quá trình cải tạo, xây dựng và phát triển
thành phố.
4. Các phương án quy hoạch ngành
của từng ngành kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn thành phố xây dựng trên cơ
sở hiện trạng, tiềm năng, đặc điểm của ngành và những nhu cầu cảu bản thân
thành phố, những nhiệm vụ Trung ương giao cho thành phố và các yêu cầu liên
kết, hợp tác kinh tế - xã hội với các vùng lân cận.
5. Các phương án quy hoạch tổng
thể quận, huyện nói lên khả năng phát triển và sự bố trí các nội dung, yêu cầu
của quy hoạch tổng thể của thành phố trên địa bàn từng quận, huyện.
6. Các phương án kinh tế - kỹ
thuật của các ngành hàng, nhóm sản phẩm chủ yếu, các vùng chuyên canh và các
cây trồng, vật nuôi chính, nhằm luận chứng xác định hiệu quả kinh tế - xã hội
và tính khả thi cho các phương án quy hoạch ngành, quận, huyện.
Dưới đây là sự phân công trách
nhiệm thực hiện những phần nội dung trịng tâm và cơ bản nhất :
(1) Ban Phân vùng kinh tế thành
phố là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc chỉ đạo
lập Sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể thành phố ; giúp Ủy ban nhân dân thành
phố lập và phối hợp, điều chỉnh các chương trình, kế hoạch nghiên cứu chung;
giúp theo dõi, kiểm tra đôn đốc, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ, nội dung cụ
thể đối với các sở ngành, quận huyện và các cơ quan có liên quan trong việc lập
sơ đồ chung; quản lý các chương trình nghiên cứu tổng hợp, liên ngành, các đề
tài trọng điểm. Ban phân vùng kinh tế có trách nhiệm lập sơ đồ chung của thành
phố; phối hợp cùng Ủy ban kế hoạch và Ban khoa hoc kỹ thuật sọan thảo hệ thống
quan điểm phát triển và xây dựng thành phố; giúp ủy ban nhân dân thành phố
trong việc tiếp nhận các phương án quy hoạch ngành, quận, huyện các kết quả
nghiên cứu có liên quan và tổ chức xét duyệt các phương án và kết quả nghiên
cứu ; giúp đảm bảo mối quan hệ chỉ đạo giũa Trung ương và thành phố trong toàn
bộ công tác này.
(2) Ủy ban kế hoạch thành phố có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với ban phân vùng kinh tế trong tất cả các giai
đọan lập sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể đặc biệt trong việc đề ra các dự
đoán về phương hướng, mục tiêu và chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, khả năng đầu tư trên địa bàn thành phố trong thời kỳ 1986 – 2000;
sử dụng kết quả nghiên cứu trong sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể vào việc xây
dựng kế hoạch của thành phố.
(3) Ban Khoa học kỹ thuật với
chức năng quản lý khoa học kỹ thuật chung của thành phố có trách nhiệm cùng Ban
phân vùng kinh tế giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo triển khai tốt tòan bộ
công tác này, đặc biệt đảm nhận việc đánh giá tiềm năng khoa học kỹ thuật và dự
kiến đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình phát triển sản xuất, xây dựng
cơ bản và phát triển văn hóa, xã hội trong thời kỳ 1986 - 2000, cùng với những
ảnh hưởng và hiệu quả kinh tế - xã hội của nó; đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho việc vận động các kết quả nghiên cứu của cac chương trình, các đề tài
khoa học vào việc lập sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể ; cùng với Ban phân
vùng kinh tế nghiên cứu xây dựng tòan bộ nội dung công tác này thành một trong
những chương trình nghiên cứu tổng hợp có mục tiêu trọng điểm của thành phố.
(4) Ủy ban xây dựng cơ bản thành
phố có nhiệm vụ cung cấp tình hình, đánh giá tổng hơp hiện trạng cấu trúc hạ
tầng sản xuất và xã hội của thành phố; lập quy hoạch đến năm 2000 hệ thống cấu
trúc hạ tầng này chú trọng đến mạng lưới dân cư, đô thị và các cụm kinh tế - kỹ
thuật ở ngọai thành (trung tâm tiểu vùng) ; nghiên cứu vận dụng vào hoàn cảnh
của thành phố các định mức về xây dựng cơ bản và cơ sở hạ tầng xã hội để phục
vụ các ngành làm quy hoạch, xây dựng cơ bản của ngành mình.
(5) Cục Thống kê thành phố có
trách nhiệm cung cấp cho các ngành các số liệu thống kê kinh tế - xã hội, số
liệu điều tra nghiên cứu mức sống dân cư theo thành phần xã hội, nghề nghiệp ở
các quận, huyện. Qua các số liệu, phối hợp cùng Ban phân vùng kinh tế, Ủy ban
kế hoạch phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình phát triển và phân bố kinh tế -
xã hội thành phố Hồ Chí Minh trứoc và sau ngày giải phóng. Kết hợp với công tác
lập sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể, từng bước xây dựng hệ thống biển bản số
liệu thống kê theo lãnh thổ, phục vụ cho yêu cầu công tác nghiên cứu lực lượng
sản xuấ, phân vùng – quy hoạch và nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội chung.
(6) Sở Lao động có trách nhiệm
nghiên cứu tổng hợp về dân cư – lao động; dự đoán vế phát triển dân số; cùng
với các ngành nghiên cứu việc sử dụng, phân bố các nguồn lao động theo ngành,
quận, huyện và các vùng chuyên canh, các cụm dân cư quan trọng trong thời kỳ
1986 – 2000.
(7) Các sở, ban, ngành ngòai
việc trực tiếp nhận lãnh hoặc phối hợp tham gia với các ngành khác trong việc
nghiên cứu các vấn đề tổng hợp, các quy hoạch liên ngành, các chương trình có
mục tiêu hoặc các vấn đề trọng điểm của thành phố như đã ghi trong bản phụ lục
kèm theo chỉ thị này, có trách nhiệm tự tổ chức xây dựng quy hoạch của ngành
mình trên địa bàn thành phố thời kỳ 1986 – 2000, tranh thủ sự hướng dẫn, giúp
đỡ về phương hướng, nội dung và nghiệp vụ của các Ủy ban Nhà nước, Bộ, Tổng cục
theo thống kê dọc của mình.
Các ban, sở, ngành còn có nhiệm
vụ chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức theo hệ thống dọc của ngành ở địa
phương tham gia, phối hợp làm quy hoạch tổng thể quận, huyện và các cơ sở trực
thuộc làm các phương án kinh tế - kỹ thuật các ngành hàng, nhóm sản phẩm chủ
yếu, các vùng chuyên canh và các cây trồng, vật nuôi chính.
(8) Các quận, huyện chịu trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo làm quy hoạch tổng thể địa phương mình với sự hướng dẫn,
phối hợp giúp đỡ của các ban, sở, ngành, đặc biệt trong việc quy hoạch ngành,
liên ngành ở quận, huyện và các phương án kinh tế kỹ thuật chuyên đề chủ yếu
(ngành hàng, nhóm sản phẩm, cây, con…).
(9) Bộ Chỉ huy quân sự thành phố
phối hợp cùng ban phân vùng kinh tế và các cơ quan có liên quan nghiên cứu xây
dựng phương án kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế trong sơ
đồ chung và quy hạch tổng thể thành phố thời kỳ 1986 – 2000.
(10) Ủy ban Nhân dân thành phố
yêu cầu các Bộ, Tổnng cục, các Viện, Trường và các cơ quan đơn vị kinh tế - xã
hội thuộc Trung ương có mặt trên địa bàn thành phố, thực hiện tốt trách nhiệm
của mình, tích cực tham gia giúp đỡ và phối hợp cùng thành phố trong việc xây
dựng sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể trên đại bàn thành phố. Cần hình thành
tổ chức hoặc cử cán bộ tham gia phối hợp với thành phố làm quy hoạch, xúc tiến
việc chỉ đạo và huớng dẫn giup đỡ theo hệ thống dọc đối với các sở, ngành,
thành phố trong việc lập quy hoạcch ngành, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức có trách nhiệm làm quy hoạch của thành phố có thể tiếp xúc làm việc,
nắm các số liệu, tình hình, năng lực và ý đồ, phương hướng xây dựng, phát triển
của ngành vào các cơ sở sản xuất trực thuộc ngành mình, lập và báo cáo cho Ủy
ban nhân dân thành phố nắm được phương án quy hoạch của ngành trên địa bàn
thành phố.
(11) Ủy ban Nhân dân thành phố
được yêu cầu các cơ quan, báo chí, đài phát thanh, truyền hình v.v.. phổ biến
rộng rãi, thường xuyên và tuyên truyền sâu rộng để tất cả mọi tổ chức kinh tế -
xã hội, mọi cán bộ, công dân thành phố đều biết được chủ trương về việc lập sơ
đồ chung và quy hoạch tổng thể là một công trình nghiên cứu khoa học lớn về
tương lai xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, phát huy mạnh
mẽ tinh thần làm chủ tập thể của mỗi công dân đối với sự nghiệp xây dựng đất
nước; xây dựng thành phố giàu mạnh, văn minh… và động viên tất cả các cơ quan,
đơn vị kinh tế, văn hóa, xã hội và mọi tầng lớp nhân dân tham gia đóng góp tích
cực vào Công trình nghiên cứu quan trọng này.
III. XÂY DỰNG, CŨNG CỐ TỔ
CHỨC VÀ CHỈ ĐẠO ĐẢM BẢO VIỆC LẬP SƠ ĐỒ CHUNG VÀ QUY HỌACH TỔNG THỂ THÀNH PHỐ
1. Ở cấp thành phố Ủy ban nhân
dân thành phố trực tiếp chỉ đạo việc lập sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể.
- Đồng chí Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân thành phố trực tiếp chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng trong việc
chỉ đạo và phối hợp các hoạt động lập sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể trên
phạm vi thành phố. Dưới sự chủ trì của đồng chí Chủ tịch, Thường tực Ủy ban Nhân
dân thành phố 3 tháng một lần nghe báo cáo tình hình và bàn biện pháp tiếp tục
chỉ đạo thực hiện tốt công tác này.
- Giám đốc các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
liên quan, đại diện cho các Bộ, Tổng cục có mặt trên thành phố chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố về việc hòan thành công tác quy hoạch
của ngành, địa phương mình, và các nội dung nghiên cứu liên quan đến lập sơ đồ
chung và quy hoạch tổng thể được phân công.
- Cần củng cố Ban phân vùng kinh
tế, bổ sung, tăng cường cán bộ có trình độ và năng lực công tác để Ban đủ sức
làm cơ quan thường trực giúp ủy ban Nhân dân thành phố chỉ đạo và thực hiện
tòan bộ công tác này. Thành lập Ủy ban chỉ đạo quy hoạch ở các ngành và Ban chỉ
đạo quy hoạch tổng thể ở các quận, huyện, do các đồng chí Giám đốc các sở,
ngành và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các quận, huyện trực tiếp phụ trách.
- Tại các sở, ban, ngành cần tổ
chức (hoặc cũng cố nếu đã có) bộ phận chuyên trách công tác quy hoạch, có thể
gắn liền với biên chế của Phòng kế hoạch.
Đối với các sở có khối lượng
công tác quy hoạch lớn như các sở: Công nghiệp, nông nghiệp, Giao thông vận
tải, xây dựng… cần thành lập bộ phận riêng biệt làm quy hoạch của sở trong phạm
vi biên chế cần thiết.
- Ở các quận, huyện cần cũng cố
hoặc tổ chức mới (nếu chưa có) Tổ quy hoạch gắn với Ban Kế hoạch.
- Ban Tổ chức chánh quyền có
trách nhiệm phối hợp cùng Ban phân vùng kinh tế nghiên cứu hệ thống bộ máy tổ
chức làm công tác quy hoạch ở các ngành và quận, huyện để sớm trỉnh Ủy ban Nhân
dân thành phố quyết định.
IV. QUY ĐỊNH THỜI GIAN VÀ
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Từ tháng 3/1984 – 6/1984: các
ngành, quận, huyện xây dựng xong tổ chức, tập hợp lực lượng cán bộ, lên chương
trình kế hoạch làm việc ; điều tra nghiên cứu, sưu tầm, phân tích, xử lý tài
liệu ; triển khai các đề tài nghiên cứu trọng điểm của ngành (báo cáo tình hình
và đánh giá tổng hợp hiện trạng và tiềm năng của ngành, địa phương; xây dựng
quan điểm, mục tiêu xây dựng và phát triển ngành, địa phương mình trong thời kỳ
1986 – 2000).
- Từ 7/1984 – 10/1984: tiếp tục
triển khai các đề tài nghiên cứu; xây dựng các phương án ban đầu về quy hoạch
của ngành và quận, huyện, nộp cho Ban phân vùng kinh tế (175 Hai Bà Trưng).
- Tháng 11/1984 – 6/1985: kết
thúc sơ bộ các đề tài tổng hợp, trọng điểm, các phương án liên ngành; xây dựng
phương án ban đầu sơ đồ chung thành phố. Sau khi tổng hợp, cân đối chung trên
quy mô tòan thành phố và có ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ủy ban Nhân dân, các
ngành, quận, huyện sẽ bổ sung, điều chỉnh lại các phương án quy hoạch ngành,
địa phương mình và nộp chính thức.
- Tháng 7/1985: Tổng hợp, bổ
sung, hòan chỉnh sơ đồ chung thành phố và tổ chức thông qua, xét duyệt ở cấp
thành phố.
- Sang năm 1986 : tổng hợp, xây
dựng phương án quy hoạch tổng thể thành phố.
V. KINH PHÍ VÀ VẬT TƯ
1. Các ngành, quận, huyện sử
dụng phần kinh phí sự nghiệp và nghiên cứu khoa học kỹ thuật và đưa vào kế
hoạch hàng năm.
2. Ban Phân vùng kinh tế cùng Ủy
ban kế hoạch, Ban khoa học kỹ thuật và Sở Tài chánh trích một phần kinh phí
ngân sách dành cho các họat động khoa học kỹ thuật của thành phố đủ để đảm bảo
cho việc triển khai mọi công tác và đưa vào kế hoạch hàng năm. Ban phân vùng
kinh tế trực tiếp quản lý kinh phí này.
3. Ban Phân vùng kinh tế nắm yêu
cầu các ngành, quận, huyện bàn với Ủy ban kế hoạch và Sở tài chánh dự trù các
vật tư cần thiết dùng trong quá trình lập sơ đồ chung và quy hoạch tổng thể của
thành phố.
Các kinh phí, vật tư kỹ thuật
nêu trên cần được ưu tiên cung cấp theo kế hoạch hàng năm.
Hoàn thành việc lập sơ đồ chung
thành phố là một đóng góp quan trọng vào việc xây dựng Tổng sơ đồ phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất cả nước.
Đó là một nhiệm vụ vừa có ý
nghĩa chiến lược lâu dài vừa đáp ứng những yêu cầu cần thiết, cấp bách cho công
tác lãnh đạo và quản lý kinh tế - xã hội ở thành phố, phục vụ trực tiếp cho
việc lập kế hoạch 5 năm (1986 – 1990) và những năm tiếp theo.
Ủy ban Nhân dân thành phố yêu
cầu các ngành, các cấp và tất cả các cơ quan đơn vị trên địa phương và Trung
ương có liên quan trên điạ bàn thành phố hết sức khẩn trương và tích cực thực
hiện có kết quả chỉ thị này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Phan Văn Khải
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC VÀ SỰ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH CÓ MỤC TIÊU, CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU TỔNG HỢP VÀ PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TRỌNG ĐIỂM CỦA THÀNH PHỐ.
I. Sơ đồ chung phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1986 – 2000 và quy
hoạch tổng thể thành phố, do Ban Phân vùng kinh tế chủ trì thực hiện.
II. Hệ thống các vấn đề nghiên
cứu tổng hợp:
2. Phân tích và tổng hợp đánh
giá quá trình phát triển và phân bố kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh thời
kỳ trước giải phóng và đến năm 1982, do Cục Thống kê thành phố chủ trì thực
hiện.
3. Dự đoán về phương hướng, mục
tiêu và các chỉ tiêu định hướng chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
về yêu cầu và khả năng đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1986 –
2000, do Ủy ban kế hoạch thành phố chủ trì thực hiện.
4. Đánh giá tiềm năng khoa học
kỹ thuật và dự kiến đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình phát triển sản
xuất, xây dựng cơ bản và văn hóa, xã hội thời kỳ 1986 – 2000, cùng với những
ảnh hưởng và hiệu quả kinh tế - xã hội của nó, do Ban Khoa học kỹ thuật thành
phố chủ trì thực hiện.
5. Đánh giá kinh tế tổng hợp về
tài nguyên và điều kiện tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh và vùng lân cận, phục vụ
cho việc lập sơ đồ chung, do Ban phân vùng kinh tế chủ trì thực hiện.
6. Nghiên cứu tổng hợp về dân cư
– lao động; xây dựng sơ đồ phát triển và phân bố dân cư lao động thành phố Hồ
Chí Minh thời kỳ 1986 – 2000, do Sở Lao động chủ trì thực hiện.
7. Đánh giá tổng hợp hiện trạng
cấu trúc hạ tầng sản xuất và xã hội, và xây dựng quy hoạch đến năm 2000 hệ
thống cấu trúc hạ tầng của thành phố, do Viện Quy hoạch và khoa học xây dựng
thành phố (Ủy ban xây dựng cơ bản) chủ trì thực hiện.
III. Hệ thống các phương án quy
hoạch liên ngành, các chương trình mục tiêu chủ yếu và các vấn đề trọng điểm.
8. Quy hoạch công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1986 – 2000, do Ban
phân vùng kinh tế chủ trì với sự phối hợp của Sở Công nghiệp và các sở, ngành,
Bộ, Tổng cục và cơ quan liên quan.
9. Quy hoạch ngành nông – lâm –
ngư nghiệp thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1986 – 2000, do Ban phân vùng kinh tế
chủ trì, phối hợp cùng các Sở Nông nghiệp, Sở Lâm nghiệp, Sở Thủy sản và Sở
Thủy lợi.
10. Quy hoạch phát triển cơ khí
trên địa bàn Thành phố thời kỳ 1986 – 2000. Ban phân vùng kinh tế chủ trì phối
hợp với Sở Công nghiệp, Bộ Cơ khí luyện kim và các ngành có liên quan.
11. Quy hoạch về nhiên liệu và
năng lượng thành phố đến năm 2000, do Ban Khoa học kỹ thuật chủ trì thực hiện.
12. Quy hoạch về lương thực và
thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1986 – 2000, do Ủy ban kế hoạch chủ trì
thực hiện.
13. Quy hoạch về phát triển và
phân bố hệ thống giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1986 – 2000
do Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các
ngành có liên quan.
14. Xây dựng chương trình hợp
tác và liên kết kinh tế với các tỉnh phía Nam và Campuchia, do Ban hợp tác kinh
tế chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban kế hoạch.
15. Quy hoạch về xuất nhập khẩu
của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 1000, do Trung tâm khuếch trương xuất nhập
khẩu chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban kế hoạch và Ban hợp tác kinh tế thành phố.
16. Quy hoạch ngành du lịch và
nghỉ ngơi thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1986 – 2000, do Công ty du lịch chủ trì.
17. Quy hoạch về phát triển sự
nghiệp dịch vụ (bao gồm cả ăn uống và khách sạn) đến năm 2000. Do Sở Thương
nghiệp chủ trì phối hợp với Sở ăn uống và khách sạn, Công ty du kịch, cung ứng
tàu biển nước ngòai…
18. Xây dựng phương án kinh tế
kết hợp với quốc phòng thời kỳ 1986 -2000, do Bộ chỉ huy quân sự thành phố chủ
trì phối hợp với ủy ban kế hoạch và các đơn vị Trung ương có liên quan.
IV. Ngòai ra, còn hệ thống các
phương án quy hoạch ngành và từng ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, hệ thống các
phương án quy hoạch tổng thể của từng quận, huyện; hệ thống các phương án kinh
tế kỹ thuật của các ngành hàng, nhóm sản phẩm chủ yếu và các vùng chuyên canh,
các đối tượng cây trồng và vật nuôi chính. Phần này do sở, ban, ngành, quận,
huyện trực tiếp chủ trì và tổ chức thực hiện
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
|