Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 72/2001/TT-BTC chế độ tài chính doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giớí bảo hiểm

Số hiệu: 72/2001/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành: 28/08/2001 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 72/2001/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 72/2001/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2001/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2001 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VÀ DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

I. VỐN ĐIỀU LỆ

1. Các quy định về vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

2. Vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số vốn điều lệ do chủ sở hữu thực góp vào doanh nghiệp.

3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Luật kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực, có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Điều 4 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng và báo cáo Bộ Tài chính phương án bổ sung đủ vốn điều lệ trong thời hạn 3 năm.

Sau thời hạn 3 năm mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm vẫn không bổ sung đủ số vốn điều lệ đã góp theo quy định thì bị coi là không đảm bảo các yêu cầu về tài chính và Bộ Tài chính có thể thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 68 Luật kinh doanh bảo hiểm.

II. TIỀN KÝ QUỸ

1. Việc ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

2. Trong trường hợp số tiền ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm thấp hơn so với quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm phải bổ sung số tiền ký quỹ theo quy định.

3. Trong trường hợp số tiền ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm cao hơn so với quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được phép điều chỉnh lại số tiền ký quỹ theo quy định.

III. DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM

1. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đầy đủ theo từng nghiệp vụ bảo hiểm, từng hợp đồng bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ:

3.1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

3.2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ được phép lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ theo hướng dẫn tại điểm 3.4 khoản 3 Mục III của Thông tư này hoặc các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ khác phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình nhưng phải đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ với Bộ Tài chính trước khi áp dụng.

3.3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ không được thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trong năm tài chính. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cho năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký lại với Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01/12 của năm tài chính hiện hành.

3.4. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:

a) Dự phòng phí chưa được hưởng:

- Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:

+ Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không: bằng 17% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.

+ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: bằng 40% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ bảo hiểm này.

- Phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:

+ Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không: áp dụng phương pháp trích lập hệ số 1/8.

Ví dụ: giả sử tất cả số phí bảo hiểm tính trong một quý cụ thể được giả định thuộc các hợp đồng có hiệu lực vào giữa quý đó, tức là có sự phân bổ thống nhất giữa các quý và ngày khóa sổ kế toán 31/12/2000. Thời điểm trích lập dự phòng phí chưa được hưởng vào ngày 31/12/2000 và được tính cho năm 2001.

Thời điểm hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực

Phần phí bảo hiểm
được hưởng

Phần phí bảo hiểm
chưa được hưởng

31/03/2000

7/8

1/8

30/06/2000

5/8

3/8

30/09/2000

3/8

5/8

31/12/2000

1/8

7/8

Dự phòng phí chưa được hưởng sẽ được tính theo công thức sau:

Dự phòng phí chưa được hưởng

=

Phí bảo hiểm

X

Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng

+ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác có thời hạn đến 1 năm: áp dụng phương pháp trích lập hệ số 1/24 hoặc hệ số 1/365.

* Phương pháp trích lập hệ số 1/24: ví dụ giả sử tất cả các hợp đồng bảo hiểm được khai thác trong một tháng cụ thể có hiệu lực từ giữa tháng và ngày khóa sổ kế toán 31/12/2000. Thời điểm trích lập dự phòng phí chưa được hưởng vào ngày 31/12/2000 và được tính cho năm 2001.

Thời điểm hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực

Phần phí bảo hiểm
được hưởng

Phần phí bảo hiểm
chưa được hưởng

Tháng 1/2000

23/24

1/24

Tháng 2/2000

21/24

3/24

Tháng 3/2000

19/24

5/24

Tháng 4/2000

17/24

7/24

Tháng 5/2000

15/24

9/24

Tháng 6/2000

13/24

11/24

Tháng 7/2000

11/24

13/24

Tháng 8/2000

9/24

15/24

Tháng 9/2000

7/24

17/24

Tháng 10/2000

5/24

19/24

Tháng 11/2000

3/24

21/24

Tháng 12/2000

1/24

23/24

Dự phòng phí chưa được hưởng sẽ được tính theo công thức sau:

Dự phòng phí
chưa được hưởng

=

Phí bảo hiểm

X

Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng

* Phương pháp trích lập hệ số 1/365: ví dụ giả sử tất cả các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn là 12 tháng. Dự phòng phí chưa được hưởng sẽ được tính theo công thức sau:

Dự phòng phí chưa được hưởng

=

Phí bảo hiểm

X

Số ngày còn lại của hợp đồng bảo hiểm
365

+ Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm: áp dụng phương pháp trích lập theo tỷ lệ bằng 40% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ này.

b) Dự phòng bồi thường cho các khiếu nại chưa giải quyết:

- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa giải quyết:

+ Theo phương pháp thống kê:



Dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết trung bình




=

Tổng bồi thường tổn thất các khiếu nại chưa giải quyết cuối mỗi năm tài chính của 3 năm tài chính trước liên tiếp

3

* Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết trung bình tính theo công thức trên cao hơn tổng số tiền bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết lấy bằng dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết trung bình.

* Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết trung bình tính theo công thức trên thấp hơn hoặc bằng tổng số tiền bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết tính theo công thức sau:

Dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết


=

Dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết của năm tài chính trước liền kề


+

Dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết của năm tài chính trước liền kề


x

Tỷ lệ phần trăm tăng trưởng phí bảo hiểm phải thu phát sinh trong năm tài chính từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết

+ Theo phương pháp từng hồ sơ: mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền phải bồi thường cho từng hồ sơ đã khiếu nại doanh nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.

- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại được tính theo phương pháp thống kê:



Dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại trung bình




=

Tổng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại cuối mỗi năm tài chính của 3 năm tài chính trước liên tiếp

Tổng phí bảo hiểm giữ lại trong 3 năm tương ứng




X



Phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính

* Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại trung bình tính theo công thức trên cao hơn tổng số tiền bồi thường tổn thất chưa khiếu nại của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại lấy bằng dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại trung bình.

* Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại trung bình tính theo công thức trên thấp hơn hoặc bằng tổng số tiền bồi thường tổn thất chưa khiếu nại của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại tính theo công thức sau:

Dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại


=

Dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại của năm tài chính trước liền kề


+

Dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại của năm tài chính trước liền kề


x

Tỷ lệ phần trăm tăng trưởng phí bảo hiểm phải thu phát sinh trong năm tài chính từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết

c) Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất: được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí thực giữ lại trong năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Cách tính mức trích lập hàng năm được áp dụng theo phương pháp thống kê.

4. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:

4.1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

4.2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được phép lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ theo hướng dẫn tại điểm 4.4 khoản 4 Mục III của Thông tư này hoặc các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ khác phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình nhưng phải đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ với Bộ Tài chính trước khi áp dụng.

4.3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ không được phép thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

Trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc khi có biến động lớn về tỷ lệ tử vong, lãi suất kỹ thuật, Bộ Tài chính có thể yêu cầu hoặc cho phép doanh nghiệp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng bảo hiểm phù hợp.

4.4. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ:

a) Dự phòng toán học:

- Phương pháp dự phòng phí thuần:

Dự phòng phí thuần được tính theo nguyên tắc sau:


Dự phòng phí thuần

=

Giá trị hiện tại của tổng
trách nhiệm bảo hiểm
sẽ phải trả trong tương lai.

-

Giá trị hiện tại của tổng số
phí bảo hiểm thuần sẽ thu trong tương lai

Ví dụ, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có chia lãi, với số phí bảo hiểm định kỳ không thay đổi, thì dự phòng phí bảo hiểm thuần được tính theo công thức:

Vx+t = (S + B ) x Ax+t:n-t - (P x ọx+t:n-t)

Trong đó:

x là độ tuổi người được bảo hiểm bắt đầu được bảo hiểm

t là khoảng thời gian hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực bắt đầu từ thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm

n là thời hạn của hợp đồng bảo hiểm

Vx+t là dự phòng phí bảo hiểm tại năm hợp đồng thứ (t)

S là số tiền bảo hiểm

B là lãi chia đã công bố đến thời điểm năm hợp đồng thứ (t)

Ax+t:n-t, ọx+t:n-t là các hàm số chuẩn phản ánh các chỉ số về số tiền bảo hiểm và số lần định kỳ đóng phí bảo hiểm

P là phí bảo hiểm thuần bằng (S x Ax:n) : ọx:n

- Phương pháp dự phòng phí toàn phần:

Dự phòng phí toàn phần được tính theo nguyên tắc sau:

Dự phòng phí toàn phần

=

Giá trị hiện tại của tổng trách nhiệm bảo hiểm sẽ phải trả trong tương lai

+

Giá trị hiện tại của tổng chi phí dự kiến trong tương lai

-

Giá trị hiện tại của tổng số phí bảo hiểm toàn phần sẽ thu trong tương lai

Ví dụ, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp không chia lãi, với số phí bảo hiểm định kỳ không thay đổi và không tính đến tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, dự phòng phí bảo hiểm toàn phần được tính theo công thức:

Vx+t = (S x Ax+t:n-t) + (RE x ọx+t:n-t) - (P’ x ọx+t:n-t)

Trong đó:

x là độ tuổi người được bảo hiểm bắt đầu được bảo hiểm

t là khoảng thời gian hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực bắt đầu từ thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm

n là thời hạn của hợp đồng bảo hiểm

Vx+t là dự phòng phí bảo hiểm tại năm hợp đồng thứ t

S là số tiền bảo hiểm

RE là các chi phí giả định của năm hợp đồng tái tục đưa vào tính phí bảo hiểm

Ax+t:n-t, ọx+t:n-t là các hàm số chuẩn phản ánh các chỉ số về số tiền bảo hiểm và số lần định kỳ đóng phí bảo hiểm

P’ là phí bảo hiểm toàn phần.

b) Dự phòng phí chưa được hưởng áp dụng đối với các hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm:

Dự phòng này chỉ áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ và được tính theo công thức sau:

Thời gian còn lại của định kỳ nộp phí

Dự phòng = Phí định kỳ x

Tổng thời gian của định kỳ nộp phí

Thời gian còn lại của định kỳ nộp phí và tổng thời gian của định kỳ nộp phí được tính theo tháng hoặc ngày; trường hợp tính theo tháng thời gian còn lại của định kỳ nộp phí được làm tròn xuống.

c) Dự phòng bồi thường: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã khiếu nại doanh nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.

d) Dự phòng chia lãi: chỉ áp dụng với những hợp đồng có lãi chia được tích luỹ qua các năm hợp đồng bảo hiểm và được tính theo công thức sau:

Dự phòng chia lãi

=

Tổng lãi chia cho chủ hợp đồng trong năm tài chính

+

Giá trị tích luỹ của lãi đã chia cho chủ hợp đồng trong các năm tài chính trước nhưng chưa chi trả

đ) Dự phòng bảo đảm cân đối: được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Mức trích lập hàng năm là 1% từ lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bảo hiểm.

IV. ĐẦU TƯ VỐN

Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện đầu tư vốn theo quy định tại Mục 3, Chương II Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

V. KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.

3. Biên khả năng thanh toán tối thiểu:

a) Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ bằng 20% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán.

Ví dụ: Tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm A kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ có tổng phí bảo hiểm giữ lại là 1.000 tỷ đồng Việt Nam. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm A = 1.000 tỷ đồng Việt Nam x 20% = 200 tỷ đồng Việt Nam.

b) Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:

- Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 10 năm trở xuống bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;

- Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn trên 10 năm bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.

Ví dụ: Tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm B kinh doanh bảo hiểm nhân thọ có:

+ Dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 10 năm trở xuống là 200 tỷ đồng Việt Nam.

+ Số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 10 năm trở xuống là 20.200 tỷ đồng Việt Nam.

+ Dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn trên 10 năm là 300 tỷ đồng Việt Nam.

+ Số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn trên 10 năm là 50.300 tỷ đồng Việt Nam.

Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm B sẽ bằng: (4% x 200 tỷ đồng) + 0,1%(20.200 tỷ đồng - 200 tỷ đồng) + (4% x 300 tỷ đồng) + 0,3%(50.300 tỷ đồng - 300 tỷ đồng) = 8 tỷ đồng + 20 tỷ đồng + 12 tỷ đồng + 150 tỷ đồng = 190 tỷ đồng Việt Nam.

4. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm.

VI. DOANH THU, CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

1. Doanh thu:

1.1. Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các khoản thu theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bao gồm:

a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Thu phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm, giảm phí bảo hiểm; phí nhượng tái bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.

b) Doanh thu hoạt động tài chính: Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; thu từ hoạt động mua bán chứng khoán; thu lãi trên số tiền ký quỹ; thu cho thuê tài sản; hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản thu hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật.

c) Thu nhập hoạt động khác: Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

1.2. Nguyên tắc xác định doanh thu:

a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ được xác định theo nguyên tắc sau:

- Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc vào thu nhập khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm theo quy định tại Điều 15 Luật kinh doanh bảo hiểm.

- Đối với các khoản thu còn lại: doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền.

- Đối với các khoản phải chi để giảm thu: doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã chi hay chưa chi tiền.

b) Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiền phải thu phát sinh trong năm tài chính.

c) Thu nhập hoạt động khác: là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ sau khi đã trừ (-) các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp thuận thanh toán, không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền.

1.3. Các khoản thu của doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh trong kỳ trên cơ sở hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.

2. Chi phí

2.1. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bao gồm:

2.1.1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

a) Bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ; chi bồi thường nhận tái bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm trừ đi các khoản phải thu để giảm chi như: thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%;

b) Trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Mục III Thông tư này;

c) Chi hoa hồng bảo hiểm theo quy định tại điểm 3 Mục II Thông tư số 71/2001/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;

d) Chi giám định tổn thất theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;

đ) Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;

e) Chi xử lý hàng bồi thường 100%;

f) Chi quản lý đại lý bảo hiểm;

g) Chi đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất theo quy định tại Mục VIII Thông tư số 71/2001/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;

h) Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm bao gồm các khoản chi cho công tác thu thập thông tin, điều tra, thẩm định về đối tượng bảo hiểm;

i) Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, trợ cấp thôi việc và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật tương ứng đối với mỗi loại hình doanh nghiệp;

k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trả theo quy định của pháp luật;

l) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật tương ứng đối với mỗi loại hình doanh nghiệp.

2.1.2. Chi phí hoạt động tài chính là số phải chi trong năm tài chính bao gồm:

a) Chi phí cho hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

b) Lãi trả cho chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm đã giao kết;

c) Chi phí cho thuê tài sản;

d) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;

đ) Trích dự phòng giảm giá chứng khoán;

e) Chi khác theo quy định của pháp luật.

2.1.3 Chi phí hoạt động khác là số phải chi trong năm tài chính bao gồm:

a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;

b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá nay thu hồi được;

c) Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng;

d) Chi khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:

a) Các khoản tiền phạt mà tập thể, cá nhân phải nộp do vi phạm pháp luật;

b) Các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động, chi ủng hộ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp;

c) Các khoản chi sự nghiệp, chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất và các khoản khác do nguồn kinh phí khác đài thọ;

d) Các khoản chi không hợp lý khác theo quy định của pháp luật.

VII. DOANH THU, CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM

1. Doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bao gồm:

1.1. Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ.

1.2. Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiền phải thu phát sinh trong năm tài chính.

1.3. Thu nhập hoạt động khác: là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ sau khi đã trừ (-) các khoản giám giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp thuận thanh toán, không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền.

2. Chi phí

2.1. Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là các khoản phải chi phát sinh trong kỳ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

2.2. Các khoản chi của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phát sinh trong kỳ phải có hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ.

VIII. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN

Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện theo quy định tại chương V Nghị định số 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

IX. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.

1. Báo cáo tài chính:

1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo tài chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước, cơ quan thống kê, cơ quan thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

1.2. Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ phải có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam.

2. Báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ: Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện lập và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quý và năm cụ thể như sau:

- Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ:

+ Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm: theo mẫu số 1-PNT

+ Báo cáo bồi thường bảo hiểm: theo mẫu số 2-PNT

+ Báo cáo thanh toán hoa hồng bảo hiểm: theo mẫu số 3-PNT

+ Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ: theo mẫu số 4-PNT

+ Báo cáo hoạt động đầu tư: theo mẫu số 5-PNT

+ Báo cáo khả năng thanh toán: theo mẫu số 6-PNT (doanh nghiệp bảo hiểm chỉ thực hiện báo cáo hàng năm)

- Riêng đối với Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam ngoài các mẫu biểu báo cáo mẫu số 4-PNT, mẫu số 5-PNT, mẫu số 6-PNT nêu trên còn phải lập và gửi các báo cáo sau:

+ Báo cáo doanh thu tái bảo hiểm : theo mẫu số 1-TBH

+ Báo cáo bồi thường tái bảo hiểm : theo mẫu số 2-TBH

+ Báo cáo thu chi hoa hồng tái bảo hiểm : theo mẫu số 3-TBH

- Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:

+ Báo cáo số lượng hợp đồng và số tiền bảo hiểm bảo hiểm nhân thọ: theo mẫu số 1-NT

+ Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ: theo mẫu số 2-NT

+ Báo cáo trả tiền bảo hiểm nhân thọ: theo mẫu số 3-NT

+ Báo cáo hoa hồng bảo hiểm nhân thọ: theo mẫu số 4-NT

+ Báo cáo tình hình huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: theo mẫu số 5-NT

+ Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ: theo các mẫu từ 6-NT(A) đến 6-NT(E)

+ Báo cáo hoạt động đầu tư: theo mẫu số 7-NT

+ Báo cáo khả năng thanh toán: theo mẫu số 8-NT (doanh nghiệp bảo hiểm chỉ thực hiện báo cáo hàng năm)

- Đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm: theo mẫu báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm - mẫu số 1-MGBH.

- Báo cáo quý: doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.

- Báo cáo năm: doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

3. Công khai tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm: Hàng quí, năm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi bảo hiểm phải lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định tại điểm 1 Mục VII của Thông tư này.

4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính

Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm giải trình các vấn đề tài chính liên quan theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.

4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính của mình. Việc kiểm tra tài chính được tiến hành theo các hình thức:

a) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất;

b) Kiểm tra từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.

4.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật.

X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16/8/2001. Riêng việc trích lập dự phòng nghiệp vụ, hạch toán doanh thu chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, chế độ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo các quy định hiện hành đến hết năm 2001.

2. Thông tư số 45 TC/CĐTC ngày 30/5/1994 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm hết hiệu hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

 

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

 

 

MẪU SỐ 1-PNT

BÁO CÁO DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM

- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:

- Báo cáo quý (năm):......Từ .............. đến ...............

Đơn vị: triệu đồng

STT

Nghiệp vụ BH

Phí BH gốc

Nhận TBH trong nước

Nhận TBH ngoài nước

Nhượng TBH trong nước

Nhượng TBH ngoài nước

Giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm giữ lại

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)=3+4+5-6-7-8

 

- Nghiệp vụ bảo hiểm (*)

+ Sản phẩm bảo hiểm (**)

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

..., ngày…. tháng…. năm…
Tổng giám đốc (Giám đốc)
(Ký và đóng dấu)

Ghi chú:

- (*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo Luật KDBH mà doanh nghiệp được phép triển khai.

- (**): sản phẩm bảo hiểm thuộc danh mục sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp được phép triển khai.

MẪU SỐ 2-PNT

BÁO CÁO BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM

- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:

- Báo cáo quý (năm):......Từ .............. đến ...............

Đơn vị: triệu đồng

STT

Nghiệp vụ BH

Bồi thường

BH gốc

Thu bồi thường nhượng TBH trong nước

Thu bồi thường

nhượng TBH ngoài nước

Chi bồi thường nhận TBH trong nước

Chi bồi thường nhận TBH ngoài nước

Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)=3+4+5-6-7

 

- Nghiệp vụ bảo hiểm (*)

+ Sản phẩm bảo hiểm (**)

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

..., ngày…. tháng…. năm…
Tổng giám đốc (Giám đốc)
(Ký và đóng dấu)

Ghi chú:

(*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo Luật KDBH mà doanh nghiệp được phép triển khai.

- (**): sản phẩm bảo hiểm thuộc danh mục sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp được phép triển khai.

MẪU SỐ 3-PNT

BÁO CÁO THANH TOÁN HOA HỒNG BẢO HIỂM

- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:

- Báo cáo quý (năm):......Từ .............. đến ...............

Đơn vị: triệu đồng

STT

Nghiệp vụ BH

Hoa hồng bảo hiểm phải trả

Hoa hồng nhượng TBH

 

 

BH gốc

Nhận TBH

Tỷ lệ % (***)

Số tiền

Tỷ lệ % (****)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

- Nghiệp vụ bảo hiểm (*)
+ Sản phẩm bảo hiểm (**)

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

..., ngày…. tháng…. năm…
Tổng giám đốc (Giám đốc)
(Ký và đóng dấu)

Ghi chú:

- (*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo Luật KDBH mà doanh nghiệp được phép triển khai.

- (**): sản phẩm bảo hiểm thuộc danh mục sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp được phép triển khai.

- (***): Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm là tỷ số giữa số hoa hồng bảo hiểm gốc và hoa hồng nhận tái bảo hiểm trên tổng phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái.

- (****): Tỷ lệ hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là tỷ số giữa số hoa hồng nhượng tái bảo hiểm trên phí nhượng tái bảo hiểm.

MẪU SỐ 4-PNT

BÁO CÁO TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ

- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:

- Báo cáo quý (năm):......Từ .............. đến ...............

Đơn vị: triệu đồng

STT

Nghiệp vụ BH

Phí bảo hiểm giữ lại

Dự phòng phí chưa được hưởng

Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết

Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất

 

 

 

Kỳ trước chuyển sang

Trích trong kỳ

Kỳ trước chuyển sang

Trích trong kỳ

Kỳ trước chuyển sang

Trích trong kỳ

Chi trong kỳ

Dư cuối kỳ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)=8+9-10

 

- Nghiệp vụ bảo hiểm (*)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

..., ngày…. tháng…. năm…
Tổng giám đốc (Giám đốc)
(Ký và đóng dấu)

Ghi chú:

- (*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân loại theo Luật KDBH mà doanh nghiệp được phép triển khai.

MẪU SỐ 5-PNT

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:…………………………………

- Báo cáo quý (năm):……… từ…………. đến………………..

I. Báo cáo Nguồn vốn đầu tư:

Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn vốn đầu tư

Số đầu kỳ

Tăng trong kỳ

Giảm trong kỳ

Số cuối kỳ

Vốn điều lệ

 

 

 

 

Quỹ dự trữ bắt buộc

 

 

 

 

Quỹ dự trữ tự nguyện

 

 

 

 

Các khoản lãi chưa sử dụng

 

 

 

 

Tổng dự phòng nghiệp vụ:
- Dự phòng phí chưa được hưởng
- Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết
- Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất
* Nguồn vốn nhàn rỗi từ DPNV:

 

 

 

 

II. Báo cáo hoạt động đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ:

Đơn vị: Triệu đồng

Danh mục đầu tư

Số đầu kỳ

Tăng trong kỳ

Giảm trong kỳ

Số cuối kỳ

Tỷ lệ % vốn nhàn rỗi từ DPNV

Kết quả đầu tư

- Mua trái phiếu Chính phủ:
- Mua trái phiếu doanh nghiệp (có bảo lãnh):
- Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng:
Cộng:

 

 

 

 

 

 

- Mua cổ phiếu:
- Mua trái phiếu doanh nghiệp (không có bảo lãnh):
- Góp vốn vào các doanh nghiệp khác:
Cộng:

 

 

 

 

 

 

- Kinh doanh bất động sản:
- Cho vay
- Uỷ thác đầu tư
Cộng:

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng :

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

..., ngày…. tháng…. năm…
Tổng giám đốc (Giám đốc)
(Ký và đóng dấu)

Ghi chú:

* Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bằng tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ.

MẪU SỐ 6-PNT

BÁO CÁO KHẢ NĂNG THANH TOÁN

- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:……………………………..

- Báo cáo năm:……… từ………… đến…………………..

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Số tiền

1. Tổng nguồn vốn để xác định biên khả năng thanh toán
Nguồn vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi các khoản vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm khác và các khoản nợ không có khả năng thu hồi.

 

2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu
- Tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán x 20%

 

So sánh 1 và 2:

- Theo số tuyệt đối
- Theo tỷ lệ %

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

..., ngày…. tháng…. năm…
Tổng giám đốc (Giám đốc)
(Ký và đóng dấu)

 

THE MINISTRY OF FINANCE
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------

No: 72/2001/TT-BTC

Hanoi, August 28, 2001

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENTS DECREE No. 43/2001/ND-CP OF AUGUST 1, 2001 PRESCRIBING THE FINANCIAL REGIME FOR INSURANCE ENTERPRISES AND INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES

Pursuant to December 9, 2000 Insurance Business Law No. 24/2000/QH10;
Pursuant to the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises;
The Ministry of Finance hereby provides the following detailed guidance:

I. CHARTER CAPITAL

1. The provisions on charter capital of insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall comply with Article 5 of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises.

2. Contributed charter capital of insurance enterprises and insurance brokerage enterprises is the amount of charter capital actually contributed by owners to the enterprises.

3. Where insurance enterprises or insurance brokerage enterprises, which had been established, organized and operating before the effective date of the Insurance Business Law, have a charter capital level lower than the legal capital level prescribed in Article 4 of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises, they must elaborate plans for making sufficient additions to their charter capital within three years, and report them to the Ministry of Finance.

If, after three years, insurance enterprises or insurance brokerage enterprises still fail to make sufficient additions to the contributed charter capital as prescribed, they shall be considered as failing to satisfy the financial requirements and the Ministry of Finance may withdraw their establishment and operation licenses under the provisions at Point f, Clause 1, Article 68 of the Insurance Business Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The escrow depositing by insurance enterprises shall comply with Article 6 of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises.

2. Where the escrow amounts of insurance enterprises are lower than the levels set in Clause 2, Article 6 of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises, such insurance enterprises shall have to supplement the escrow amounts as prescribed.

3. Where the escrow amounts of insurance enterprises are higher than the levels set in Clause 2, Article 6 of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises, such insurance enterprises may readjust their escrow amounts to the prescribed levels.

III. INSURANCE OPERATION RESERVES

1. Insurance operation reserves are amounts which must be deducted by enterprises in order to cover pre-determined insurance liabilities arising from the signed insurance contracts.

2. Insurance enterprises must make deductions to set up adequate insurance operation reserves for each insurance operation and each insurance contract corresponding to their retained liability proportion.

3. For non-life insurance business enterprises:

3.1. Non-life insurance business enterprises must set up various insurance operation reserves as provided for in Article 8 of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises.

3.2. Non-life insurance business enterprises may opt for method of making deductions to set up non-life insurance operation reserves under the guidance at Point 3.4, Clause 3, Section III of this Circular or other methods of making deductions for setting up operation reserves suitable to their business activities but must register the deduction method with the Ministry of Finance before application.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.4. The method of making deductions for setting up non-life insurance operation reserves:

a/ The reserve for premiums not yet earned:

- The method of making deductions according to a percentage of total insurance premiums:

+ For insurance of cargoes transported by land, sea, river, railway and air: An amount equal to 17% of total insurance premiums of this insurance operation, retained in the fiscal year.

+ For other insurance operations: An amount equal to 40% of total insurance premiums of these insurance operations retained in the fiscal year.

- The method of making deductions according to co-efficients of insurance contract durations:

+ For insurance of cargoes transported by land, sea, river, railway and air: To apply a co-efficient of 1/8.

For example: Assuming that all insurance premiums calculated in a given quarter are supposed to belong to contracts which are effective by mid of this quarter, i.e. there is uniform distribution thereof among the quarters and the date of closing accounting records is December 31, 2000. The time for making deductions to set up the reserve for premiums not yet earned is December 31, 2000 and such deductions shall be calculated for 2001.

Time when insurance contracts are effective

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Proportion of insurance premiums not yet earned

31/03/2000

7/8

1/8

30/06/2000

5/8

3/8

30/09/2000

3/8

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



31/12/2000

1/8

7/8

The reserve for premiums not yet earned is calculated according to the following formula:

The reserve for premiums not yet earned

=

Insurance premiums

x

The percentage of insurance premiums not yet earned

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



* The deduction method using co-efficient of 1/24: For example, assuming that all insurance contracts exploited in a given month are effective from the mid of the month and the date for closing accounting records is December 31, 2000. The time for making deductions to set up the reserve for premiums not yet earned is December 31, 2000 and such deductions shall be calculated for 2001.

Time when insurance contracts are effective

Proportion of insurance premiums to be earned

Proportion of insurance premiums not yet earned

January 2000

23/24

1/24

February 2000

21/24

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



March 2000

19/24

5/24

April 2000

17/24

7/24

May 2000

15/24

9/24

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



13/24

11/24

July 2000

11/24

13/24

August 2000

9/24

15/24

September 2000

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



17/24

October 2000

5/24

19/24

November 2000

3/24

21/24

December 2000

1/24

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The reserve for premiums not yet earned shall be calculated according to the following formula:

The reserve for premiums not yet earned

=

Insurance premiums

x

The percentage of insurance premiums not yet earned

* The deduction method using co-efficient of 1/365: For example, assuming that all insurance contracts have a duration of 12 months. The reserve for premiums not yet earned shall be calculated according to the following formula:

The number of remaining The reserve for days of the insurance contract premiums = Insurance premiums x not yet earned 365

+ For insurance operations with a duration of over one year: To apply the deduction method according to a percentage of 40% of the total amount of retained insurance premiums of these operations in the fiscal year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The reserve for compensation for losses already claimed but not yet settled by the end of the fiscal year:

+ By the statistical method:

 

 

Total compensation for losses already claimed but not yet settled at the end of each of the latest three consecutive fiscal years

The average reserve for compensation for losses already claimed but not yet settled

=

3

* Where the average reserve for compensation for losses already claimed but not yet settled, which is calculated according to the above formula, is higher than the preceding fiscal year’s total amount of compensation for losses already claimed but not yet settled, the reserve for compensation for losses already claimed but not yet settled shall equal the average one.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The reserve for compensation for losses already claimed but not yet settled

=

The preceding fiscal year’s reserve compensation for losses already claimed but not yet settled

+

The preceding fiscal year’s reserve compensation for losses already claimed but not yet settled

x

The growth rate of collectible for insurance premiums arising in the fiscal year from the signed insurance contracts

+ By the dossier-based method: The deduction level shall be calculated on the basis of summing up the to-be-compensated amounts for each dossier of claim filed with the insurance enterprise which remains unsettled by the end of the fiscal year.

- The reserve for compensation for arising losses which fall under the insurance liability but have not yet been claimed shall be calculated by the statistical method:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



=

The total amount of losses not yet claimed by the end of each of the latest three consecutive fiscal years

x

Insurance premiums retained in the fiscal year

The total amount of insurance premiums retained in the corresponding three years

* Where the average reserve for compensation for losses not yet claimed, which is calculated according to the above formula, is higher than the preceding fiscal year’s total amount of compensation for losses not yet claimed, the reserve for compensation for losses not yet claimed shall equal the average one.

* Where the average compensation reserve for losses not yet claimed, which is calculated according to the above formula, is lower than or equal to the preceding fiscal year’s total amount of compensation for losses not yet claimed, the reserve for compensation for losses not yet claimed shall be calculated according to the following formula:

The reserve for compensation for losses not yet claimed

=

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+

The preceding fiscal years reserve for compensation for losses not yet claimed

x

The grow rate of collectible insurance premiums arising in the fiscal year from the signed insurance contracts

c/ The reserve for compensation for big fluctuations of loss: To be set up and added annually till it is equal to the amount of premiums actually retained in the fiscal year by the insurance enterprise. The calculation of annual deductions for setting up this reserve shall be made according to the statistical method.

4. For life insurance business enterprises:

4.1. Life insurance business enterprises must set up insurance operation reserves as provided for in Article 9 of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises.

4.2. Life insurance business enterprises may opt for the method of making deductions for setting up non-life insurance operation reserves under the guidance at Point 4.4, Clause 4, Section III of this Circular or other methods of making deductions for setting up operation reserves suitable to their business activities but must register such methods with the Ministry of Finance before application.

4.3. Life insurance business enterprises must not change the method of making deductions for setting up insurance operation reserves for insurance products, which has been approved by the Ministry of Finance.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.4. Method of making deductions for setting up life insurance operation reserves:

a/ Mathematical reserves:

- The net premium reserve method:

The net premium reserve is calculated according to the following principle:

The net premium reserve

=

The current value of total insurance liability payable in future

-

The current value of total net premiums collectible in future

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Vx+t = (S + B) x Ax+t:n-t - (P x äx+t:n-t)

in which:

x is the age group of the insured persons eligible for insurance

t is the effective duration of the insurance contract, starting from the time of its signing

n is the term of the insurance contract

Vx+t is the insurance premium reserve in the (t)th contractual year

S is the insurance sum

B is the divided profit already publicized for the (t)th contractual year

Ax+t:n-t , äx+t:n-t are standard functions reflecting the indexes of insurance sums and periodical times of insurance permium payment

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The gross premium reserve method:

The gross premium reserve is calculated according to the following principle:

The gross premium reserve

=

The current value of total insurance liability payable in future

+

The current value of total estimated expenditures in future

-

The current value of total gross premiums collectible in future

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Vx+t = (S x Ax+t:n-t) + (RE x äx+t:n-t) - (P x äx+t:n-t)

in which:

x is the age group of the insured persons eligible for insurance

t is the effective duration of the insurance contract, starting from the time of its signing

n is the term of the insurance contract

Vx+t is the insurance premium reserve in the (t)th contractual year

S is the insurance sum

RE is the supposed expenses of the renewed contractual year to be included in the insurance premiums

Ax+t:n-t , äx+t:n-t are standard functions reflecting the indexes of insurance sums and periodical times of insurance permium payment

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ The reserve of premiums not yet earned applicable to contracts of a term of under one year:

This reserve shall apply only to insurance contracts involving periodical premium payments and be calculated according to the following formula:

The reserve

=

The periodical premium

x

The remaining duration of the insurance permium payment period

The total duration of the insurance premium payment period

The remaining duration of the premium payment period and the total duration of the premium payment period shall be calculated in months or days; if calculated in months, the remaining duration of the premium payment period shall be rounded down.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ The profit-sharing reserve: To be applicable only to contracts involving shared profits which are accumulated through the insurance contractual years and calculated according to the following formula:

The profit- The total profit shared The accumulated value of the profit sharing = to the contract owner + shared to the contract owner in the previous reserve in the fiscal year fiscal years but not yet paid thereto

e/ The balance assurance reserve: To be set up and added annually till it is equal to 5% of the insurance premiums collected by an insurance enterprise in the fiscal year. The annual deduction level is 1% of the pre-tax profit of each insurance enterprise.

IV. CAPITAL INVESTMENT

The insurance enterprises shall invest their capital under the provisions in Section 3, Chapter II of the Governments Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises.

V. SOLVENCY OF INSURANCE ENTERPRISES

1. The insurance enterprises must maintain their solvency throughout the process of their insurance business activities under the provisions of Article 14 of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises.

2. An insurance enterprise is in danger of losing its solvency when its solvency limit is lower than the minimum one.

3. The minimum solvency limit:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For example: At the time of determination of its solvency limit, insurance enterprise A, which conducts non-life insurance business, has VND 1,000 billion as total amount of actually retained insurance premiums. Its minimum solvency limit would be VND 1,000 billion x 20% = VND 200 billion.

b/ The minimum solvency limit of life insurance business enterprises:

- For life insurance contracts with a term of 10 years or under, it is equal to the sum of 4% of the insurance operation reserve plus 0.1% of the insurance amount at risk;

- For life insurance contracts with a term of over 10 years, it is equal to the sum of 4% of the insurance operation reserve plus 0.3% of the insurance amount at risk.

For example: At the time of determination of its solvency limit, insurance enterprise B, which is engaged in life insurance business, has:

+ VND 200 billion as operation reserve for life insurance contracts with a term of 10 years or under.

+ VND 20,200 billion as total insurance amount of life insurance contracts with a term of 10 years or under.

+ VND 300 billion as operation reserve for life insurance contracts with a term of over 10 years.

+ VND 50,300 billion as total insurance amount of life insurance contracts with a term of over 10 years.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. The solvency limit of an insurance enterprise is the difference between the asset value and the payable debts of the enterprise.

VI. TURNOVER AND EXPENDITURES OF INSURANCE ENTERPRISES

1. Turnover:

1.1. Turnover of an insurance enterprise consists of revenues as specified in Article 19 of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises, including:

a/ Turnover from insurance business activities: Collected principal insurance premiums, charges for re-insurance acceptance; collected commissions for re-insurance ceding, collected charges for agency services including loss assessment, consideration and payment of compensations, request of indemnification by a third party, handling of 100% compensated goods; collected charges for loss assessment, excluding the assessment requested among internal accounting member units within the same independent accounting insurance enterprise, subtracting the to be-spent amounts for revenue reduction such as refunded insurance premiums, reduced insurance premiums charges for re-insurance ceding, refunded charges for re-insurance acceptance, reduced charges for re-insurance acceptance; refunded commissions for re-insurance ceding; reduced commissions for re-insurance ceding.

b/ Turnover from financial activities: Revenues from investment activities as specified in Section 3, Chapter II of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises; revenues from the sale and purchase of securities; collected interests on escrow amounts; revenues from the lease of assets; reimbursed balance of the reserve for decrease in the securities prices and revenues from other financial activities as provided for by law.

c/ Incomes from other activities: Proceeds from the sale and liquidation of fixed assets; recovered bad debts which had been written off; collected fines on contractual breaches and other revenues as provided for by law.

1.2. The principles for determination of turnover:

a/ Turnover from insurance business activities, which consists of collectible money amounts arising in the period, shall be determined according to the following principle:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- For the remaining revenues: Insurance enterprises shall account them in their incomes right after the economic activities arise and there is evidence of acceptance of payment by the involved parties, regardless of whether or not they have been collected.

- For amounts to be spent in order to reduce revenues: Insurance enterprises shall account them as income decrease immediately after the economic activities arise and there is evidence of acceptance of payment by the involved parties, regardless of whether or not they have been paid.

b/ Turnover from financial activities means the collectible amounts arising in the fiscal year.

c/ Incomes from other activities mean all proceeds from the sale of goods and the provision of services after subtracting (-) decreased amounts in the prices of sold goods or returned sold goods (if they are accompanied with valid vouchers), which the customers accept to pay, regardless of whether or not they have been collected.

1.3. The insurance enterprises revenues arising in the period must be accompanied with valid invoices or vouchers and fully accounted in their turnover.

2. Expenditures:

2.1. The insurance enterprises’ expenditures, which are payable and deductible amounts arising in the period as specified in Article 20 of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises, include:

2.1.1. Expenditures on business insurance activities:

a/ Compensation paid for principal insurance, for non-life insurance, paid insurance, for life insurance; compensation paid for re-insurance acceptance when insured events occur as committed in insurance contracts or re-insurance contracts, subtracting collectible amounts in order to reduce expenses such as collected compensations for re-insurance transfer, indemnities collected from third parties, collected goods which have been already handled and compensated 100%;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Paid insurance commissions as provided for at Point 3, Section II of the Finance Ministry’s Circular No. 71/2001/TT-BTC of August 28, 2001 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 42/2001/ND-CP of August 1, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Insurance Business Law;

d/ Expenses for loss assessment under the provisions of Article 26 of the Government’s Decree No. 42/2001/ND-CP of August 1, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Insurance Business Law;

e/ Expenses for agency services, including loss assessment, consideration and payment of compensations, request of indemnification by third parties;

f/ Expenses for handling of 100% compensated goods;

g/ Expenses for management of insurance agents;

h/ Expenses for risk and loss prevention and restriction as provided for in Section VIII of the Finance Ministry’s Circular No. 71/2001/TT-BTC of August 28, 2001 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 42/2001/ND-CP of August 1, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Insurance Business Law;

i/ Expenses for assessment of risks of insurance subjects, including expenses for gathering of information on, investigation and evaluation of, insurance subjects;

j/ Salaries, wages, bonuses, severance allowances and amounts of wage or salary nature according to the relevant law provisions applicable to each type of enterprise;

k/ Social insurance and health insurance payable according to law provisions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.1.2. Expenditures on financial activities, which are amounts to be spent in the fiscal year, include:

a/ Expenses for investment activities as provided for in Section 3, Chapter II of the Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises;

b/ Interests paid to life insurance contract owners as committed in the signed insurance contracts;

c/ Expenses for the lease of assets;

d/ Banking fees and loan interests;

e/ Deductions for the reserve for decrease in the securities prices.

f/ Other expenses as provided for by law.

2.1.3. Expenditures on other activities, which are amounts to be spent in the fiscal year, include:

a/ Expenses for the sale and liquidation of fixed assets;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Fines for contractual breaches;

d/ Other expenses as prescribed by law.

2.2. Insurance enterprises must not account into their expenditures the following amounts:

a/ Fines payable by collectives and individuals for their law violations;

b/ Expenses for capital construction investment, procurement of fixed assets, allowances for laborers meeting with difficulties, donations for organizations and individuals according to the relevant law provisions applicable to each type of enterprise;

c/ Public service expenses, rewards, welfare expenses, regular and irregular difficulty allowances, and other expenses covered by other funding sources;

d/ Other unreasonable expenses as prescribed by law.

VII. TURNOVER AND EXPENDITURES OF INSURANCE BROKERAGE ENTERPRISES

1. Turnover

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.1. Turnover from insurance brokerage activities, consisting of collectible amounts arising in the period.

1.2. Turnover from financial activities, consisting of collectible amounts arising in the fiscal year.

1.3. Incomes from other activities, consisting of all proceeds from the sale of goods and the provision of services after subtracting (-) the decreased amounts of the prices of sold goods, returned sold goods (if they are accompanied with valid vouchers), which the customers accept to pay, regardless of whether they have been collected or not.

2. Expenditures

2.1. The insurance brokerage enterprises expenditures consist of payable amounts arising in the period as prescribed in Article 23 of the Governments Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises.

2.2. The insurance brokerage enterprises expenditures arising in the period must be accompanied with valid invoices or vouchers.

VIII. PROFITS AND DISTRIBUTION OF PROFITS

Profits and distribution of profits of insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall comply with the provisions of Chapter V of the Governments Decree No. 43/2001/ND-CP of August 1, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises.

IX. THE REPORTING REGIME

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Financial statements:

1.1. Insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall carry out final financial settlement and observe all regulations on financial statements, make and send financial statements to the States finance offices, the statistic offices and tax offices according to current law provisions.

1.2. Accounting balance sheets as well as reports on business operation results and monetary circulation must be certified by independent auditing organizations licensed to operate in Vietnam.

2. Statistical reports, operation reports: Insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall make and send to the Ministry of Finance quarterly and annual statistical reports and operation reports, specifically as follows:

- For non-life insurance business enterprises:

+ Report on the insurance premium turnover: according to form No. 1-PNT

+ Report on insurance compensation: according to form No. 2-PNT

+ Report on the payment of insurance commissions: according to form No. 3-PNT

+ Report on deductions for setting up the operation reserve: according to form No. 4-PNT

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ Report on solvency: according to form No. 6-PNT (insurance enterprises shall make annual reports only).

- Particularly for Vietnam National Re-insurance Company, apart from the reports made according to forms No. 4-PNT, No. 5-PNT and No. 6-PNT above, it must make and send also the following reports:

+ Report on re-insurance turnover: according to form No. 1-TBH

+ Report on re-insurance compensation: according to form No. 2-TBH

+ Report on collection and payment of re-insurance commissions: according to form No. 3-TBH

- For life insurance business enterprises:

+ Report on the number of contracts and the life insurance amounts: according to form No. 1-NT

+ Report on life insurance premium turnover: according to form No. 2-NT

+ Report on the payment of life insurance amounts: according to form No. 3-NT

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ Report on the cancellation of life insurance contracts: according to form No. 5-NT

+ Report on the deductions for setting up the operation reserve: according to forms from No. 6-NT(A) to 6-NT(E)

+ Report on investment activities: according to form No. 7-NT

+ Report on solvency: according to form No. 8-NT (insurance enterprises shall make annual reports only).

- For insurance brokerage enterprises: According to the form of report on insurance brokerage activities - form No. 1-MGBH.

- Quarterly reports: Insurance enterprises must make and send them to the Ministry of Finance within 30 days after the end of each quarter.

- Annual reports: Insurance enterprises must make and send them to the Ministry of Finance within 90 days after the end of each fiscal year.

3. Financial publicity for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises: On a quarterly basis, insurance enterprises and insurance brokerage enterprises must make and send financial statements to State management bodies stated at Point 1, Section VII of this Circular.

4. Supervision and inspection of the observance of financial regimes

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.1. Insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall be accountable for the accuracy and truthfulness of their financial statements. The financial supervisions shall be conducted in the following forms:

a/ Periodical or unexpected supervision;

b/ Supervision by topic according to the financial management requirements.

4.2. Insurance enterprises and insurance brokerage enterprises, which violate the States financial regimes, shall be sanctioned according to law provisions.

X. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect for implementation from August 16, 2001. Particularly for the setting up of operation reserves, accounting of turnover, expenditures, profits, profit distribution as well as the reporting regime, the insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall abide by current regulations till the end of 2001.

2. The Finance Ministrys Circular No. 45/TC-CDTC of May 30, 1994 stipulating the financial management regime applicable to insurance enterprises ceases to be effective as from the effective date of this Circular.

3. Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for study and settlement.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Le Thi Bang Tam

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 72/2001/TT-BTC of August 28, 2001, guiding the implementation of The Government’s Decree No. 43/2001/ND-CP of August 01, 2001 prescribing the financial regime for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.628

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.0.25
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!